Bạn đang xem bài viết Ung Thư Phổi Di Căn Qua Xương được cập nhật mới nhất trên website Sept.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Ung thư phổi giai đoạn cuối đã phát triển rộng sang hai bên phổi, lan rộng đến hạch bạch huyết, các cơ quan lân cận và ở xa phổi, trong đó có xương. Ung thư phổi di căn qua xương có biểu hiện phức tạp và điều trị khó khăn hơn rất nhiều.
Biểu hiện ung thư phổi di căn qua xương
Ung thư phổi là bệnh ung thư đường hô hấp rất nguy hiểm, có tỷ lệ mắc và tử vong cao tại nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam, Ung thư phổi đứng đầu trong các bệnh ung thư thường gặp ở nam giới và thứ ba ở nữ giới. Với đà tăng như hiện tại, ước tính đến năm 2023, nước ta sẽ có khoảng gần 45 nghìn nam giới và gần 20 nghìn nữ giới mắc bệnh này.
Ung thư phổi tiến triển nhanh, giai đoạn đầu ít có biểu hiện nên đa số bệnh nhân đều phát hiện khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn muộn khiến việc điều trị rất khó khăn. Ung thư phổi giai đoạn cuối có thể di căn đến xương, tuyến thượng thận, thận, não…
Ung thư phổi là một trong 3 bệnh ung thư di căn đến xương nhiều nhất. Vị trí di căn phổ biến là: cột sống, xương chậu, xương cánh tay, xương đùi, xường bàn tay, bàn chân…
Biểu hiện ung thư phổi di căn qua xương rất phức tạp, không chỉ xuất phát từ phổi mà còn tại vị trí khối u di căn.
Một số biểu hiện ung thư phổi di căn qua xương thường gặp là:
Đau tức, đau dữ dội vùng ngực, cơn đau kéo dài và xảy ra thường xuyên
Ho khan, ho ra máu nhiều
Sốt cao, nôn ói
Đau nhức vùng xương khớp
Sưng các khớp, chi, cột sống
Xương yếu, dễ gãy
Khó đi lại, cơ thể dễ bị tê liệt
Cơ thể sút cân nhanh chóng, da xanh xao, mệt mỏi
Tâm lý hoảng loạn, bất an, dễ trầm cảm, cáu gắt
Hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi di căn xương
Ung thư phổi di căn xương điều trị rất khó khăn và cơ hội sống thấp hơn rất nhiều so với những giai đoạn đầu của bệnh. Mục đích điều trị chính cho bệnh nhân giai đoạn này là kiểm soát khối u tránh di căn rộng hơn và giảm nhẹ triệu chứng bệnh, chủ yếu là các cơn đau xương. Dù chỉ có 1% cơ hội sống nhưng với sự tiến bộ của y tế trong điều trị ung thư, bệnh nhân vẫn có cơ hội kéo dài thêm sự sống.
Lựa chọn phương pháp điều trị cho bệnh nhân ung thư giai đoạn này cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tùy từng trường hợp cụ thể, bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc chống viêm giảm đau để giảm cơn đau khi khối u di căn vào xương hoặc xạ trị liệu. Liều lượng xạ trị có thể khác nhau ở mỗi người và nhằm mục đích giảm cơn đau, ngừa gãy xương do cấu trúc xương yếu.
Phẫu thuật cho bệnh nhân ung thư phổi di căn xương ít phổ biến, chủ yếu nhằm ổn định xương gãy.
Thực tế, bệnh nhân ung thư phổi di căn thường phải chịu áp lực tâm lý rất lớn nên bên cạnh chăm sóc y tế, người thân chăm sóc cũng cần cố gắng động viên tinh thần, giúp bệnh nhân sống lạc quan hơn, nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
Với mong muốn đem lại cơ hội sống cao hơn cho nhiều bệnh nhân ung thư, Bệnh viện Thu Cúc đã hợp tác với đội ngũ bác sĩ chuyên môn giỏi từ Singapore trong xây dựng phác đồ điều trị bệnh. Trực tiếp điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi có TS. BS Lim Hong Liang, thành viên Hiệp hội Nghiên cứu Quốc tế Ung thư phổi, bác sĩ có nhiều năm kinh nghiệm điều trị các bệnh ung thư tại nhiều nước trên thế giới.
Ung Thư Phổi Di Căn Đến Xương
Ung thư phổi thường di căn đến xương và để lại nhiều biến chứng, khiến bệnh nhân đau đớn kinh khủng và không thể đi lại được. Cơn đau được mô tả là như có dòi bọ khắp cơ thể.
I. Ung thư phổi thường di căn đến xươngMột số cấu trúc xương mà ung thư phổi thường hay di căn đến nhất là:
Cột sống, đặc biệt là đốt sống ở ngực và vùng bụng dưới.
Xương chậu.
Xương trên cánh tay và chân (xương bàn chân và xương đùi).
Khi ung thư phổi đã di căn, người bệnh sẽ gặp các biểu hiện đặc thù ở vị trí tế bào ung thư lan tới. Trong trường hợp ung thư phổi di căn tới xương, bệnh nhân dễ có những triệu chứng sau:
2.1 Đau xươngĐau là biểu hiện đầu tiên và cũng là biến chứng cơ bản nhất của ung thư phổi di căn xương giai đoạn IV. bệnh nhân sẽ cảm thấy cơn đau ban đầu giống như cơ thể đang chịu tác động mạnh hoặc căng cơ. Tuy nhiên, triệu chứng đau sẽ ngày một trở nên nghiêm trọng hơn.
Nếu di căn xương ở cánh tay và chân, cơn đau sẽ nặng hơn khi bệnh nhân cử động. Nếu tế bào ung thư phổi di căn tới cột sống, người bệnh sẽ đau hơn vào ban đêm và sau khi nằm nghỉ.
Khối u thứ phát phát triển trong xương, đè nén tủy sống có thể gây đau cho người mắc bệnh khi đi lại, cử động, gây ngứa hoặc yếu chân. Nếu tủy sống bị chèn ép nguy hiểm ở khu vực cột sống dưới, bệnh nhân có nguy cơ bị suy thoái ruột và bàng quang. Đây là trường hợp y tế khẩn cấp, nếu không trị liệu kịp thời có thể để lại thương tổn vĩnh viễn cho bệnh nhân.
2.3 Xương dễ gãy và tăng hàm lượng canxi trong máuTrong một số trường hợp, gãy xương căn bệnh là biểu hiện đầu tiên của tình trạng ung thư phổi di căn xương. Nguyên nhân là vì các tế bào ung thư lấy đi chất dinh dưỡng, thay thế mô xương khỏe mạnh, khiến xương suy yếu và dễ gãy. Tình trạng xương gãy có khả năng xảy ra mà không do bất kì tác động vật lý nào.
Việc bị rạn xương, gãy xương dù không bị va chạm khiến bệnh nhân không để ý. Tuy nhiên có một vài triệu chứng có thể giúp bạn phán đoán được điều này.
Cụ thể là, khi xương bị phân hủy, canxi sẽ được giải phóng trực tiếp vào máu, làm tăng nồng độ canxi trong máu, dẫn đến các biểu hiện như: buồn nôn và nôn ói, liên tục khát nước, cơ bắp yếu,… Kết hợp với tình trạng ung thư, việc vận động của người bệnh sẽ bị cản trở do gãy xương. Triệu chứng này làm tăng nguy cơ hình thành huyết khối và gây tắc phổi.
Những biện pháp chữa trị ung thư phổi di căn đến xương chủ yếu giúp bệnh thuyên giảm. Mục tiêu chính của liệu trình trị liệu là giảm đau do di căn xương, ngăn ngừa gãy xương và những biến chứng khác.
Các lựa chọn chữa trị bệnh gồm:
3.1 Phương pháp trị liệu toàn diệnCác biện pháp chữa trị ung thư nói chung và ung thư phổi giai đoạn cuối nói riêng để làm giảm khả năng di căn xương gồm:
Hóa trị – Có 1% cơ hội hóa trị sẽ giúp loại bỏ hoàn toàn tế bào ung thư
Liệu pháp nhắm trúng đích – Bệnh viện VN chưa phổ biến lắm
Liệu pháp đào thải gốc tự do, tác động trực tiếp vào nguyên nhân gây ung thư. Bệnh nhân có 50% cơ hội sống sót.
3.2 Phương pháp trị liệu ung thư phổi di căn xương cục bộCác phương pháp hay dùng trong trường hợp này là:
Sử dụng thuốc giảm đau: những thuốc chống viêm hoặc morphin được bác sĩ chỉ định sẽ giúp bệnh nhân giảm những cơn đau do tế bào ung thư phổi di căn tới xương. Nếu như chỉ định morphin, bệnh nhân cần tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ để tránh gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.
Có thể chỉ định phẫu thuật để ổn định xương nếu chúng bị gãy hoặc ngăn ngừa khả năng gãy xương khi xương bị suy yếu dưới tác động của tế bào ung thư. Nhất là trong trường hợp khối u chèn ép vào cột sống
Điều chỉnh xương: trong một vài trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân áp dụng những biện pháp bao gồm sử dụng thuốc bisphosphonates và denosumab.
Phương pháp khác: châm cứu, xoa bóp giảm đau…
IV. Tiên liệu của ung thư phổi di căn xương sống được bao lâu?Những bệnh nhân nhận thấy ung thư phổi di căn giai đoạn muộn thì tỉ lệ sống quá 5 năm ở mức vô cùng thấp. Tỉ lệ sống sót sau 6 tháng ở các đối tượng bị ung thư phổi di căn tới xương là 50%.
Tỉ lệ sống của bệnh nhân có khả năng tăng lên nếu có những yếu tố thuận lợi như: bệnh nhân là nữ, chỉ mắc ung thư biểu mô tuyến, tế bào ung thư từ phổi chỉ di căn tới một đoạn xương và người mắc bệnh không gặp phải tình trạng gãy xương.
Hiện tại bây giờ, nhờ sự xuất hiện của liệu pháp đào thải gốc tự do, tỉ lệ sống sót của người mắc bệnh ung thư phổi đang ngày càng tăng.
Bệnh Ung Thư Phổi Di Căn Qua Xương Và Những Điều Cần Lưu Ý
Bệnh ung thư phổi di căn qua xương là bệnh gì? Bệnh ung thư phổi di căn qua xương có biểu hiện nào? Nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư phổi di căn qua xương? Làm thế nào để ngăn chặn biến chứng ung thư phổi? Bệnh ung thư phổi di căn qua xương chiếm khoảng 30 – 40% số người bệnh bị di căn. Bệnh ung thư phổi di căn qua xương là bệnh gì?
Bệnh ung thư phổi di căn qua xương là bệnh ung thư xảy ra tại phổi. Các tế bào ung thư phát triển đến giai đoạn cuối và di căn đến xương. Khi các khối u di căn sẽ khiến xương bị gãy hoặc hoại tử xương.
Khi xuất hiện tình trạng này thì bệnh nhân đã bước đến giai đoạn cuối của bệnh ung thư phổi. Các dạng di căn xương phổ biến nhất là:
Ung thư phổi di căn xương cột sống (đặc biệt là đốt sống ngực và vùng bụng dưới).
Bệnh ung thư phổi di căn qua xương chậu, xương trên của cánh tay và chân. Ung thư phổi cũng có thể lây lan đến xương ở bàn tay và bàn chân.
Các triệu chứng của bệnh ung thư phổi di căn xươngNgười bệnh sẽ luôn trong tình trạng mệt mỏi. Cơ thể rơi vào hiện tượng cực kỳ đau đớn và khó chịu. Những cơn đau nhức xương sẽ nghiêm trọng hơn về đêm và rạng sáng. Từ đó khiến bệnh nhân mất ăn mất ngủ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tinh thần.
Nam giới trên 40 tuổi, nghiện thuốc lá, thuốc lào, ho khan kéo dài, có thể có đờm lẫn máu. Đây là những biểu hiện của bệnh nhân ung thư phổi đã di căn.
Bệnh ung thư phổi giai đoạn 4 – nhất định không được từ bỏ hy vọng
Một số triệu chứng của bệnh ung thư phổi di căn qua xương:
* Ho kéo dài có đờm lẫn máu kèm đau ngực. * Tức ngực, hơi thở ngắn, thở nông, thở khò khè, khó chịu trong lúc thở. * Sụt cân, mệt mỏi, khàn giọng, khó nuốt, đau xương. * Khoảng 13% bệnh nhân không biểu hiện bất cứ một triệu chứng nào như trên dù khối u đã được phát hiện.
Nguyên nhân dẫn đến ung thư phổi di căn Đặc điểm của bệnh ung thư phổi di căn vào xương
Người bệnh sẽ bị đau nhức xương, đặc biệt đau nhiều về đêm và khi nằm nghỉ ngơi.
Xương sẽ có đặc điểm giòn và dễ gãy hơn do các tế bào ung thư làm tổn thương và tiêu xương.
Thường bị đau nhức cột sống, do các tế bào ung thư chèn ép lên các dây thần kinh ở cột sống và chèn ép cột sống.
Bệnh sẽ khiến cho bạn có cảm giác mệt mỏi, hoa mắt, buồn nôn, chán ăn, táo bón thậm chí là có thể bị lú lẫn.
Sụt cân nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân.
Xuất hiện các hạch sưng to ở khu vực cổ, bẹn, nách…và khi sờ vào thấy hạch cứng, không đau.
Bệnh nhân có thể bị sốt (có thể sốt nhẹ hoặc sốt cao), dễ bị nhiễm trùng, xuất huyết do tủy bị tổn thương nghiêm trọng khiến lượng tiểu cầu giảm đi.
Bệnh ung thư phổi giai đoạn cuối cần lưu ý những gì?
Các biến chứng của ung thư phổi di căn xương– Ung thư phổi di căn xương có thể để lại hậu quả nghiêm trọng đối với cuộc sống của người bênh. Đồng thời các loại thuốc giúp điều trị các cơn đau còn có tác dụng phụ có thể dẫn tới mệt mỏi hơn và táo bón.
– Dẫn đến gãy xương gây trở ngại trong sinh hoạt, tăng nguy cơ phát triển cục máu đông trong phổi.
– Hiện tượng chèn ép tủy sống cũng có thể gây tê liệt đối với người bệnh.
– Lượng máu calci máu của bệnh nhân ung thư phổi tăng có thể di căn xương dẫn tới nhịp tim bất thường, rối loạn, thậm chí tử vong.
Cách ngăn chặn ung thư phổi và biến chứng di căn* Giữ vệ sinh môi trường sống thông thoáng, sạch sẽ. * Chế độ ăn, nghỉ ngơi lành mạnh. * Tham gia các bộ môn thể thao để rèn luyện thể chất. * Phẫu thuật loại bỏ khối u: Hiệu quả khi khối u còn nhỏ và chưa di căn. * Tia xạ: Phương pháp điều trị này kéo dài đời sống của bệnh nhân nhưng ít khi chữa khỏi bệnh. * Điều trị bằng hóa chất: Để loại bỏ những tế bào ung thư. * Điều trị hỗ trợ: Áp dụng cho những bệnh nhân bị giai đoạn cuối không thể điều trị được những phương pháp trên bao gồm chăm sóc, làm giảm đau… (Theo Nhà xuất bản Y học)
Điều trị bệnh ung thư phổi di căn qua xươngĐiều trị ung thư phổi di căn xương là chủ yếu giảm nhẹ với mục đích làm giảm triệu chứng, giảm đau, điều trị hoặc ngăn ngừa gãy xương và các biến chứng khác chứ không giúp chữa bệnh.
Các loại thuốc chống viêm và giảm đau có thể được sử dụng để kiểm soát cơn đau từ di căn xương.
Xạ trị là điều trị phổ biến nhất trong việc điều trị bệnh ung thư phổi di căn xương để làm giảm cơn đau, ngăn ngừa gãy xương, và làm giảm chèn ép tủy sống từ di căn xương.
Phẫu thuật được sử dụng chủ yếu để ổn định xương gãy, hoặc để ngăn ngừa gãy xương giúp can thiệp tình trạng giòn và dễ gẫy của xương. Phẫu thuật đôi khi có thể được sử dụng nếu các khối u đang gây áp lực đáng kể vào tủy sống gây đau đớn cho bệnh nhân.
Điều Trị Ung Thư Phổi Di Căn Não, Xương
Trung tâm Y học hạt nhân & Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai I. CA LÂM SÀNG
Bệnh nhân: Vũ Thị Thúy T. nữ, 53 tuổi.
Địa chỉ: thành phố Việt Trì- Phú Thọ.
Nghề nghiệp: cán bộ.
Bệnh sử: diễn biến bệnh 1 tháng nay, bệnh nhân (BN) có đau khớp cùng chậu và háng bên trái. Bệnh nhân đi khám kiểm tra tại địa phương được chụp khớp và phổi nghi ngờ có đám mờ đỉnh phổi phải (P). Bệnh nhân được chuyển đến khoa Ngoại bệnh viện Bạch Mai và được chụp CT lồng ngực phát hiện u phổi P kích thước 3cm và được chỉ định phẫu thuật. Vì có đau khớp háng nên bệnh nhân được làm xạ hình xương, chụp MRI sọ não có tổn thương theo dõi di căn từ u phổi (P). Do vậy, BN không được chỉ định phẫu thuật mà được chuyển Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu điều trị.
Khám lúc vào Trung tâm
– Tỉnh, tiếp xúc tốt, Glasgow 15 điểm.
– Thể trạng trung bình, cao 158 cm, nặng 47kg.
– Hạch ngoại vi không sờ thấy.
– Da niêm mạc bình thường.
– Khám bộ phận
Hô hấp: nhịp thở 15 lần /phút, rì rào phế nang rõ, không có rale.
Thần kinh: không có liệt thần kinh khu trú.
Cơ xương khớp: hạn chế vận động khớp háng trái do đau.
Khám các bộ phận khác: không có gì đặc biệt.
+ Tiền sử bản thân: khỏe mạnh.
+ Tiền sử gia đình: không ai mắc bệnh ung thư, chồng hút thuốc lá.
Các xét nghiệm
– Công thức máu, sinh hóa chức năng gan thận: trong giới hạn bình thường
– Siêu âm ổ bụng: bình thường
– Chất chỉ điểm u: CEA: 1000 ng/ml (bình thường: <5 ng/ml) ; Cyfra 21-1: 21 ng/ml (bình thường <3,3 ng/ml)
– Chụp CT scanner lồng ngực:
Hình 1: Hình ảnh chụp CT phổi trước điều trị: u phổi P kích thước 3,4cm
– Chụp MRI sọ não
Hình 2: hình ảnh MRI sọ não cho thấy di căn não đa ổ
+ Bệnh nhân được chỉ định PET/CT
Hình 3,4,5: Hình ảnh PET/CT u phổi P kích thước 3,4cm tăng hấp thu FDG, max SUV là 7,8, di căn xương cột sống, xương chậu trái max SUV là 8,4.
: Kết quả sinh thiết u xương chậu: ung thư biểu mô tuyến di căn xương theo dõi từ phổi.
– Sử dụng kỹ thuật giải trình tự gen và scorpions ARMS
– Kết luận: có đột biến gen EGFR ở exon 19 và 21
+ Dựa trên kết quả thăm khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng, bệnh nhân được chẩn đoán xác định là: ung thư phổi phải di căn não, xương (T2N1M1), loại ung thư biểu mô tuyến.
+ Điều trị:
Bệnhnhân đã được hội chẩn và đưa ra kế hoạch điều trị như sau:
– Xạ trị gia tốc toàn não 30 Gy/10 buổi.
– Kết hợp điều trị hóa chất: phác đồ PC (Paclitaxel + Carboplatin) × 6 chu kỳ, chu kỳ 21 ngày
– Chống hủy xương: Zoledrolic acid 4mg pha 250ml Natriclorua 0,9% truyền tĩnh mạch mỗi 3 tuần x 6 chu kỳ.
– Điều trị đích: Erlotinib (Taceva) 150 mg, uống hàng ngày, sau khi kết thúc truyền hóa chất
+ Sau điều trị 16 tháng
– Về lâm sàng: bệnh nhân rất tốt, tỉnh táo tiếp xúc tốt, trở lại công việc bình thường, không đau đầu, đau xương, vận động đi lại tốt.
– Về chất chỉ điểm u: các chất chỉ điểm u sau 16 tháng điều trị đều về giá trị bình thường
– So sánh trên hình ảnh CT u phổi di căn não trước và sau điều trị (ĐT)
Hình 6: U phổi trước ĐT Hình 7: U phổi sau ĐT 16 tháng, tổn thương xơ hóa nhỏ Hình 8: U di căn não đa ổ trước điều trị Hình 9: tổn thương não tiêu biến hoàn toàn, lâm sàng hoàn toàn bình thường II. MỘT SỐ NÉT VỀ UNG THƯ PHỔI VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI DI CĂN NÃO
Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư phổ biến nhất và cũng là ung thư gây tỷ lệ tử vong cao nhất trên toàn thế giới. Tại Mỹ mỗi năm có khoảng 174.000 người mới mắc và 160.000 người tử vong. Tại Việt Nam tỉ lệ mắc ở nam khoảng 29,6/100.000 người đứng hàng thứ 2 trong ung thư ở nam giới, sau ung thư gan và là một trong bốn loại ung thư thường gặp nhất ở nữ giới với tỷ lệ mắc 7,3/100.000 dân.
Về nguyên nhân, hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây UTP. Có tới 85- 90% UTP là do hút thuốc. Những người hút thuốc có nguy cơ mắc UTP cao gấp 20 -40 lần không hút thuốc. Tỷ lệ mắc UTP tăng dần theo số lượng thuốc/ngày, thời gian hút thuốc ở cả người hút thuốc chủ động và thụ động. Các yếu tố nguy cơ tiếp theo là khí radon, arsenic, asbetos, khí mustard, nickel, tia bức xạ… UTP lan tràn theo 3 con đường: đường kế cận, đường bạch huyết và đường máu.
Theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới, ung thư phổi bao gồm hai nhóm khác nhau về đặc điểm sinh học, điều trị và tiên lượng: ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (UTPKTN) chiếm khoảng 85% và ung thư phổi tế bào nhỏ (UTPTBN) chiếm 15%. UTPTBN thường di căn mạnh và sớm hơn UTPKTBN. Trong UTPKTN, loại UTBM tuyến có tỷ lệ di căn xa cao hơn các loại khác. Nhìn chung, di căn hạch thường xuất hiện sớm hơn so với di căn khác, 90% trường hợp di căn xa có kèm theo di căn hạch
Đặc điểm của ung thư phổi giai đoạn tiến triển là thường di căn vào não, xương, tuyến thượng thận… Khoảng 60-70% các trường hợp ung thư di căn não là từ ung thư phổi.
Việc lựa chọn phương pháp điều trị bệnh tuỳ thuộc vào giai đoạn bệnh, thể mô bệnh học, tình trạng toàn thân. Giai đoạn sớm có thể phẫu thuật và điều trị hóa chất, xạ trị bổ trợ, khi bệnh ở giai đoạn muộn thì điều trị bệnh là sự kết hợp của đa phương pháp (xạ trị, hóa chất, xạ phẫu, điều trị đích, chăm sóc triệu chứng).
Trước đây, điều trị ung thư phổi di căn não gặp nhiều khó khăn do phần lớn các thuốc hoá chất không hoặc ít qua được hàng rào máu não. Di căn não là một trong những yếu tố tiên lượng xấu của ung thư phổi. Theo April F. Eichler, nếu bệnh nhân không được điều trị đặc hiệu (chỉ chăm sóc giảm nhẹ triệu chứng đơn thuần bằng các thuốc chống phù não, chống co giật,…) thì thời gian sống thêm trung bình là 1-2 tháng.
Phẫu thuật mở chỉ định rất hạn chế cho các trường hợp di căn não đơn độc một ổ, ở ngoại vi và thể trạng bệnh nhân tốt. Tuy nhiên phẫu thuật mở thường gây ra nhiều biến chứng, và thời gian nằm viện dài. Rất nhiều trường hợp không thể phẫu thuật được hoặc bệnh nhân không muốn phẫu thuật.
Gần đây, kỹ thuật xạ phẫu bằng dao gamma được sử dụng nhiều cho việc điều trị di căn não do ung thư phổi. Các kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp này an toàn và hiệu quả đối với các u di căn não ít ổ (<3 ổ), đặc biệt là các vị trí sâu không thể phẫu thuật được cũng như thể trạng bệnh nhân hạn chế, giúp cải thiện triệu chứng, tăng chất lượng sống, kiểm soát khối u tại chỗ và kéo dài thời gian sống thêm. Nghiên cứu của Mai Trọng Khoa và cộng sự trên 60 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não được xạ phẫu dao gamma quay cho thấy cải thiện triệu chứng cơ năng sau 1, 3, 6, 9 tháng là 55%, 58,4%, 60 và 63,3%, tương ứng. Sự thay đổi về kích thước u đáp ứng sau 3 tháng và 9 tháng là 53,4 và 61,6%. Nghiên cứu của Baosheng Li và cs (2000) trên 70 bệnh nhân ung thư phổi di căn não được điều trị bằng xạ phẫu và xạ trị toàn não cho thấy hiệu quả điều trị ở nhóm bệnh nhân được xạ phẫu tốt hơn hẳn so với xạ trị toàn não về thời gian sống thêm trung bình 9,33± 0,59 so với 5,67 ± 0,38 tháng (p=0,0000), tỉ lệ đáp ứng 87% so với 48,4% (p=0,004), tăng chất lượng sống (chỉ sổ Karnofsky tăng 82,6 so với 41,1 với p=0,003).
Việc điều trị phẫu thuật mở, xạ trị gia tốc, xạ phẫu dao gamma quay cho các tổn thương tại não có thể giải quyết được di căn tại não trong UTPKTBN . Để điều trị các tổn thương ngoại sọ bao gồm u nguyên phát ở phổi và các tổn thương di căn khác ngoài phổi cần phải sử dụng kết hợp với phương pháp điều trị toàn thân đó là hoá trị liệu. Cho tới nay, đã có rất nhiều phác đồ với các tác nhân khác nhau được sử dụng trong điều trị UTPKTBN. Tuy nhiên, các thử nghiệm lâm sàng đã chỉ ra các phác đồ có chứa cisplatin hoặc carboplatin được xem là có tỉ lệ đáp ứng cao nhất. Đặc biệt, khi kết hợp chúng với các thuốc thế hệ mới như: paclitaxel, gemcitabin, vinorelbin, docetaxel,…Theo các tác giả Johnson DH, Edelman MJ, Langer CJ thì hoá chất phác đồ PC (paclitaxel kết hợp carboplatin) trong điều trị UTPKTBN giai đoạn di căn xa có tỉ lệ đáp ứng từ 28-53% và tỉ lệ sống thêm toàn bộ sau 1 năm là 32-54%, đồng thời giúp cải thiện các triệu chứng tại phổi. Do vậy, việc phối hợp các phương pháp để điều trị căn bệnh này đóng vai trò quan trọng giúp kéo dài thời gian sống và cải thiện các triệu chứng cho người bệnh
Tháng 7, năm 2007, Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu, bệnh viện Bạch Mai bắt đầu ứng dụng đồng thời cả hệ thống xạ trị gia tốc tuyến tính (linac) với chụp CT mô phỏng (đến 2009 gồm cả PET/CT mô phỏng) và kỹ thuật xạ phẫu bằng dao gamma quay trong điều trị các bệnh lý ung thư, đặc biệt là ung thư phổi di căn não. Từ đó đến nay, đã có rất nhiều bệnh nhân ung thư phổi di căn não, xương được điều trị thành công bằng các kỹ thuật này. Bên cạnh đó, chúng tôi kết hợp với các phác đồ hoá chất toàn thân (paclitaxel, docetaxel,…), các thuốc điều trị đích (Tarceva, Iressa ) để điều trị các tổn thương ngoài sọ, nhằm tăng hiệu quả điều trị.
Ung thư phổi là bệnh lý rất ác tính, chẩn đoán đúng giai đoạn bệnh và phối hợp nhiều phương pháp điều trị thích hợp vẫn làm lui được bệnh, bệnh nhân vẫn có cuộc sống bình thường, chất lượng cuộc sống tốt.
Cụ thể đối với bệnh nhân đã trình bày ở trên trước hết cần giải quyết các khối u não bằng kỹ thuật xạ trị toàn não, sau đó phải tiến hành điều trị toàn thân với việc truyền hóa chất với phác đồ thích hợp để tiêu diệt các tổn thương u tại phổi và di căn ngoài não đồng thời dùng thêm thuốc điều trị trúng đích do bệnh nhân có đột biến gen (EGFR dương tính).
Cập nhật thông tin chi tiết về Ung Thư Phổi Di Căn Qua Xương trên website Sept.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!