Xu Hướng 12/2023 # Ung Thư Gan Di Căn Và Cách Điều Trị Cho Người Bệnh # Top 18 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Ung Thư Gan Di Căn Và Cách Điều Trị Cho Người Bệnh được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Sept.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Ung thư gan có 2 loại là ung thư gan nguyên phát và ung thư gan di căn. Người bệnh quan tâm đến ung thư gan di căn và cách trị cần biết về những triệu chứng của căn bệnh này.

Trong giai đoạn đầu, ung thư gan di căn có thể không có triệu chứng, cũng có thể triệu chứng không cụ thể. Một số triệu chứng thường gặp như giảm cân, thèm ăn, sốt, và chán ăn nhưng các triệu chứng này thường bị nhầm lẫn với những bệnh thông thường khác. Gan to và cứng bất thường có thể được coi như là các triệu chứng điển hình của loại ung thư này. Khi đó, bệnh nhân có cảm giác khó chịu ở phần hạ sườn phải.

Ở giai đoạn sau, triệu chứng vàng da dần dần rõ hơn do sự tắc nghẽn của các ống dẫn mật mang mật từ gan xuống ruột non. Do sự tắc nghẽn, mật sẽ chảy trở lại vào máu, gây ra màu vàng của da và phần trắng của mắt. Sau đó, triệu chứng tiếp theo là cổ trướng hoặc trướng của khoang bụng.

Cuối cùng, các bệnh nhân thường có biểu hiện nhầm lẫn và buồn ngủ, do sự tích tụ các chất độc trong não, như gan bị hỏng nặng không lọc máu như bình thường. Tình trạng này được gọi là gan bệnh não.

Tóm lại, các triệu chứng phổ biến của ung thư gan di căn bao gồm mất cảm giác ngon miệng, giảm cân, nước tiểu màu tối, bụng sưng hoặc đầy hơi, vàng da (vàng da hoặc tròng trắng của mắt), đau ở vai phải, đau ở vùng bụng trên bên phải, buồn nôn, sự nhầm lẫn, đổ mồ hôi và sốt

Nếu bệnh nhân có các tình trạng biểu hiện như nôn mửa, nôn ra máu, giảm cân không rõ nguyên nhân, nước tiểu hoặc phân đen, khó nuốt cần đặc biệt đến khám bác sĩ để xét nghiệm chuẩn đoán bệnh ung thư gan di căn và điều trị kịp thời (nếu có bệnh).

Chuẩn Đoán Và Điều Trị Cho Ung Thư Di Căn Tại Gan

UNG THƯ DI CĂN TẠI GAN

1. ĐẠI CƯƠNG UNG THƯ DI CĂN TẠI GAN:

1.1. Định nghĩa:

Ung thư di căn tại gan là: loại ung thư xuất phát từ các cơ quan khác trong cơ thể và di chuyển đến gan theo đường máu hoặc đường bạch huyết.

1.2. Nguyên nhân :

Các ung thư ở các cơ quan khác trong cơ thể khi tiến triển đến một giai đoạn nhất định có thể di căn đến gan.

2. ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN UNG THƯ DI CĂN TẠI GAN:

2.1. Khám lâm sàng :

– Đánh giá tổng trạng, sinh hiệu, tình trạng vàng da, niêm mạc mắt.

– Khám tổng quát, có sờ thấy gan to hay không.

2.2. Cận lâm sàng :

– Công thức máu, chức năng đông máu toàn bộ.

– Chức năng gan thận: ALT, AST, Bilirubin, Albumin, BUN, Creatinin.

– Các virus viêm gan B và C: HBsAg, HbeAg, Anti – HBe, Anti – HCV.

– Dấu chứng ung thư: AFP, CEA, CA 19.9, CA 125… để gợi ý ung thư nguyên phát.

– X quang phổi thẳng.

– Siêu âm Doppler mạch máu gan.

– CT scan có cản quang / MRI bụng có cản từ

3. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ DI CĂN TẠI GAN:

3.1. Chẩn đoán xác định:

Có một trong ba tiêu chuẩn sau:

– Có bằng chứng giải phẫu bệnh lý là ung thư di căn đến gan.

– Hình ảnh điển hình trên CT Scan bụng có cản quang hoặc cộng hưởng từ (MRI) bụng có cản từ, các dấu chứng ung thư tương ứng tăng cao, có tổn thương nguyên phát,

– Các trường hợp không đủ các tiêu chuẩn nói trên đều phải làm sinh thiết gan để chẩn đoán xác định.

3.2.Cần tìm hiểu các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân:

– Loại ung thư nguyên phát của bệnh nhân.

– Phưong thức điều trị ung thư nguyên phát của bệnh nhân.

– Các bệnh lý khác đi kèm, nếu có.

3.3. Chẩn đoán phân biệt:

– Ung thư gan nguyên phát (Hepatocellular carcinoma): khối u tăng quang trên thì động mạch gan và thoát thuốc (wash out) trên thì tình mạch cửa hay thì chậm, hoặc khối u giảm quang trên thì chưa tiêm cản quang và tăng quang trên thì động mạch gan, AFP tăng, thường có nhiễm virus viêm gan B hay C.

– U mạch máu ở gan (Hemangioma): khối u tăng quang dần từ thì động mạch gan đến thì chậm, không có hiện tượng wash out, AFP bình thường, có thể có hoặc không nhiễm virus viêm gan B hay C.

– Các u lành ở gan (adenoma, tăng sinh dạng nốt, áp-xe gan, nốt vôi hóa ở gan,…): hình ảnh không điển hình, chủ yếu xác định nhờ MRI hoặc sinh thiết gan.

– Ung thư đường mật trong gan: tăng quang không đồng đều, không có hiện tượng wash out, dấu chứng ung thư CA 19.9, CEA tăng cao.

4. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DI CĂN TẠI GAN:

4.1. Nguyên tắc điều trị:

– Điều trị ung thư nguyên phát đã phát hiện (phẫu trị, hóa trị, xạ trị …).

– Điều trị khối ung thư di căn tại gan

4.2. Điều trị cụ thể :

– phẫu thuật cắt bỏ phần gan có mang khối u (cùng lúc hoặc sau khi điều trị ung thư nguyên phát)

+ Phần gan có khối u nằm tại vùng dự kiến có thể cắt bỏ được.

+ PS: 0-2, Child Pugh A.

– Phá hủy u tại chỗ (bằng sóng cao tần RFA, bằng vi sóng microwave, bằng điện đông cryotherapy, bằng cách tiêm cồn vào khối u PEI,…) có chỉ định khi:

+ Số lượng u < 3, kích thước u < 4 cm, dễ tiếp cận.

+ PS: 0-2, Child Pugh A,B, không có bệnh lý đi kèm.

– Cắt nguồn máu nuôi khối u phối hợp với diệt tế bào ung thư bằng hóa chất (Nút mạch hóa chất TOCE)

+ Khối u không cắt được, hoặc có nhiều u ở cả hai thùy.

+ Khối u tăng quang ở thì động mạch gan trên CT scan bụng có cản

quang.

+ PS: 0-2, Child Pugh A,B, không có di căn xa.

– Hóa trị qua đường động mạch gan (Hepatic artery chemotherapy)

4.3. Phối hợp điều trị

: Phối hợp các phương pháp nói trên cho từng trường hợp cụ thể.

4.4. Điều trị nội khoa nâng đỡ:

– Tổng thể tích các khối u vượt quá 50% thể tích gan.

– Đã có huyết khối tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch gan, tĩnh mạch chủ dưới,…

– Đã có di căn xa.

– PS: 1-2, Child Pugh A,B.

5. THEO DÕI TÁI KHÁM UNG THƯ DI CĂN TẠI GAN:

5.1. Tiêu chuẩn nhập viện :

– Phát hiện u ở gan qua khám lâm sàng hoặc qua siêu âm và CT bụng

– Phát hiện u gan trên BN có 1 ung thư trước đó

– Tái khám theo hẹn để phẫu thuật cắt gan thì 2 hoặc hóa trị

5.2. Theo dõi:

– Giống bệnh nhân từ ung thư nguyên phát như: đại tràng, dạ dày, buồng trứng…

5.3. tiêu chuẩn xuât viện :

– Bệnh ổn định về ung thư nguyên phát đã phát hiện

– Bệnh ổn định sau phẫu thuật cắt u nguyên phát và khối u tại gan (khi cả 2 còn phẫu thuật được)

– Ăn uống được, hết vàng mắt, vàng da

5.4. Tái khám:

Khi có di căn gan thường thì tiên lượng xấu hơn nên lịch hẹn tái khám thường xuyên hơn 1 tháng/ 1 lần, mặc dù bệnh đã ổn định.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. GS. Nguyễn Chấn Hùng – Ung thư học nội khoa – NXB Y học Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2004

2. GS Nguyễn Bá Đức – Điều trị nội khoa bệnh ung thư – NXB Y học – Năm 2010

3. National Comprehensive Cancer Network (NCCN) v.2.2012

4. Parikh AA, Curley SA, Fomage BD, Ellis LM. Radiofrequency ablation of hepatic metastases. Semin Oncol 2002; 29: 168-182.

5. Weiss MJ, D’Angelica MI. Patient selection for hepatic resection for metastatic colorectal cancer. J Gast Oncol 2012; 3(1): 3-10.

Điều Trị Ung Thư Phổi Di Căn Não Và Tiên Lượng Sống Cho Người Bệnh

Ung thư phổi di căn não làm bệnh nhân gặp phải những cơn đau đầu, chóng mặt, tê liệt tay chân hoặc rối loạn hành vi, rối loạn chức năng não bộ,.. Vậy điều trị ung thư phổi di căn não như thế nào để giảm nhẹ triệu chứng và kiểm soát mức độ xâm lấn của khối u não? Tiên lượng sống cho bệnh nhân là bao nhiêu?

1. Tổng quan về điều trị ung thư phổi di căn não

Đặc điểm của bệnh ung thư phổi khi ở giai đoạn tiến triển là bệnh thường di căn tới não, xương hay tuyến thượng thận,… Trong đó có khoảng 60 – 70% các ca ung thư di căn não là do ung tế bào ung thư phổi xâm lấn.

Lựa chọn phương pháp điều trị ung thư phổi di căn não như thế nào phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, cụ thể:

– Giai đoạn bệnh và mức độ xâm lấn của tế bào ung thư phổi đến não

– Thể mô bệnh học (là ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư phổi không tế bào nhỏ,…)

– Thể trạng, sức khoẻ của bệnh nhân

Điều này cũng tương tự được đánh giá cho tiên lượng sống của bệnh nhân.

Ví dụ như ở giai đoạn sớm của ung thư phổi di căn não thì liệu pháp hoá trị, bổ trợ cùng xạ trị có thể được chỉ định còn đối với bệnh ở giai đoạn muộn thì là các phương pháp kết hợp (gồm xạ trị, hoá trị, xạ trị kèm phẫu thuật, điều trị nhắm mục đích hay chăm sóc các biểu hiện,…).

Trước đây thì việc điều trị ung thư phổi di căn não gặp khá nhiều khó khăn do phần nhiều những thuốc hoá chất ít hoặc không thể đi qua được hàng rào máu trong não. Còn phẫu thuật mở thì được chỉ định hạn chế do những ca mắc ung thư phổi di căn não đơn độc ở một ổ nhất định, ở ngoại vi và thể trạng thể trạng của người bệnh cũng tốt. Nhưng dạng phẫu thuật này lại có thể gây ra nhiều biến chứng xấu và thời gian lưu trú trong viện của bệnh nhân lại dài.

Xạ trị toàn não trong điều trị ung thư phổi di căn não là một phương pháp được chỉ định khá nhiều với mục đích chống phù não, có thể giải phóng chèn ép và tiêu diệt được cả khối u. Xạ trị não thường được áp dụng với những ca mà:

– Tổn thương di căn não có nhiều hơn 3 ổ

– Phù não

– Kích thước khối u lớn

Phương pháp xạ trị toàn não có thể kéo dài được thời gian sống cho bệnh nhân lên tới 7 tháng và cải thiện được nhiều biểu hiện. Xạ trị có thể kết hợp với những biện pháp điều trị ung thư phổi di căn não khác hoặc cũng có thể sử dụng đơn độc. Trong nhiều cách phân liều xạ trị như 30Gy/10 buổi, 40 Gy/20 buổi, 20 Gy/5 buổi, 40Gy/15 buổi thì phân liều 30Gy/10 buổi được xem là hiệu quả và an toàn hơn cả.

Thời gian gần đây là việc phẫu thuật bằng dao gamma đã được sử dụng nhiều cho việc chữa trị ung thư phổi di căn não. Kết quả của nhiều nghiên cứu đã cho thấy biện pháp phẫu thuật bằng dao gamma cho kết quả tốt và an toàn cho người bệnh. Đặc biệt là có thể sử dụng cho bệnh nhân chỉ có ít hơn 3 ổ u di căn; áp dụng được với những vị trí sâu không thể can thiệp phẫu thuật thông thường hoặc thể trạng của bệnh nhân không thể đáp ứng được phương pháp khác.

“Nghiên cứu của Mai Trọng Khoa và cộng sự trên 60 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não được xạ phẫu dao gamma quay cho thấy cải thiện triệu chứng cơ năng sau 1, 3, 6, 9 tháng là 55%, 58,4%, 60 và 63,3%, tương ứng. Sự thay đổi về kích thước u đáp ứng sau 3 tháng và 9 tháng là 53,4 và 61,6%. Nghiên cứu của Baosheng Li và cs (2000) trên 70 bệnh nhân ung thư phổi di căn não được điều trị bằng xạ phẫu và xạ trị toàn não cho thấy hiệu quả điều trị ở nhóm bệnh nhân được xạ phẫu tốt hơn hẳn so với xạ trị toàn não về thời gian sống thêm trung bình 9,33± 0,59 so với 5,67 ± 0,38 tháng (p=0,0000), tỉ lệ đáp ứng 87% so với 48,4% (p=0,004), tăng chất lượng sống (chỉ sổ Karnofsky tăng 82,6 so với 41,1 với p=0,003)”.

Riêng về điều trị ung thư phổi di căn não không tế bào nhỏ bằng phẫu thuật mở, xạ trị gia tốc và xạ phẫu dao gamma cho những tổn thương tại não có thể được giải quyết. Tuy nhiên để có thể giải quyết được cả những tổn thương ngoại sọ gồm có u nguyên phát ở phổi cùng với các tổn thương di căn khác ngoài phổi thì cần kết hợp thêm với cách điều trị toàn thân là hoá trị liệu.

Phác đồ trị liệu bằng cisplatin hay carboplatin được xem là hai phác đồ đem lại tỷ lệ điều trị đáp ứng cao nhất; thuốc có thể điều trị đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc thế hệ mới như: paclitaxel, gemcitabin, vinorelbin, docetaxel,…

2. Chi tiết một số phương pháp điều trị ung thư phổi di căn não và tác dụng phụ

– Điều trị ung thư phổi di căn não bằng xạ trị não – Điều trị bằng phẫu thuật

Xạ trị não giúp loại bỏ khối uu phổi trong não một cách toàn diện và có thể thu nhỏ kích thước của chúng lại. Tác dụng phụ thường gặp khi xạ trị não là phát ban, mệt mỏi và suy giảm trí nhớ.

– Hoá trị

Phẫu thuật có thể làm giảm đi kích thước khối u và những triệu chứng do tế bào xâm lấn não gây ra hiệu quả. Sau phẫu thuật thì xạ trị có thể xem xét là liệu pháp phụ trợ để tiêu diệt tận gốc những tế bào còn sót lại ngăn ngừa tái phát.

Hoá trị giúp giảm đau đớn cho người bệnh nhưng sẽ đem lại một số tác dụng phụ không mong muốn như rụng tóc, cơ thể mệt yếu, buồn nôn và nôn, các bệnh về da, đau đầu,…

– Chăm sóc giảm nhẹ: châm cứu, sử dụng thuốc giảm đau, xoa bóp,… giảm những triệu chứng do ung thư phổi di căn não gây ra.

Sự khó thở sẽ được điều trị bằng oxy và thuốc men như opioids, đó là loại thuốc gây ngủ như thuốc phiện, morphin, codein, methadone, và bạch phiến (heroin). Sự chăm sóc cơn đau bao gồm các thuốc chống viêm và opioids.

3. Tiên lượng sống của bệnh ung thư phổi di căn não

Ung thư phổi di căn não sống được bao lâu? Thực tế thì di căn não là một trong những yếu tố gây ra tiên lượng xấu cho bệnh ung thư phổi.

Theo April F. Eichler, nếu như bệnh nhân mắc ung thư phổi di căn não không được điều trị đặc hiệu (chỉ chăm sóc giảm nhẹ triệu chứng đơn thuần bằng các thuốc chống phù não, chống co giật,…) thì thời gian sống thêm trung bình là 1-2 tháng hoặc cũng có thể là 4 tháng nếu được điều trị nhưng sẽ tuỳ vào mức độ tiếp nhận điều trị của cơ thể cũng như thể chất người bệnh.

Còn theo các tác giả Johnson DH, Edelman MJ và Langer CJ thì bệnh nhân mắc ung thư phổi di căn xa không tế bào nhỏ nếu sử dụng phác đồ hoá chất PC (paclitaxel kết hợp với carboplatin) mà có tỉ lệ đáp ứng từ 28-53% và tỉ lệ sống thêm toàn bộ sau 1 năm là 32-54%. Đồng thời giúp cải thiện các triệu chứng tại phổi.

Ung Thư Gan Di Căn Sống Được Bao Lâu Cách Điều Trị Bệnh Ung Thư Gan

Ung thư gan di căn sống được bao lâu? Tiên lượng thời gian sống cho bệnh nhân ung thư gan di căn. Ung thư gan sống nhiều nhất bao nhiêu năm. Làm sao để kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân ung thư gan di căn. Phương pháp điều trị ung thư gan di căn. Chế độ dinh dưỡng tăng cường sức khỏe cho bệnh nhân ung thư gan. Ung thư gan di căn sống được bao lâu?

Ung thư gan di căn sống được bao lâu là thắc mắc của rất nhiều người. Ung thư gan là một trong những loại bệnh thường gặp ở đường tiêu hoá, đồng thời cũng rất khó điều trị do việc phát hiện bệnh đại đa số đã là ở giai đoạn cuối. Tỷ lệ tử vong trong 3 – 6 tháng chiếm 100% nếu không được điều trị kịp thời.

Ung thư gan gồm hai loại là ung thư nguyên phát (ung thư phát sinh ra từ gan, chiếm khoảng 90% trường hợp) và ung thư thứ phát (ung thư di căn) phát ra từ các bệnh ung thư khác chạy vào tạo thành di căn. Thời gian sống của ung thư thứ phát trong từng giai đoạn lại có sự khác nhau.

Thời kì đầu người bệnh không có triệu chứng gì. Nó không cụ thể ở một dấu hiệu nào hết. Người bệnh có thể cảm thấy sốt, chán ăn, ăn không có cảm giác ngon miệng giảm cân, đầy bụng khó tiêu, đại tiện thay đổi… Tuy nhiên những dấu hiệu này nhiều người nhầm lẫn với các bệnh lý khác.

Những điểm điển hình của bệnh lý ung thư gan di căn này là gan to bất thường. Người bệnh cảm thấy rất khó chịu ở phần trên bên phải của bụng và tình cờ sờ thấy khối u ở phần hạ sườn phải. Giai đoạn này người bệnh mỗi tháng có thể bị giảm sút đến 2kg kèm theo sốt nhẹ nhưng lại tự hết sau đó. Nếu có các triệu chứng này mọi người cần lưu ý đến các cơ sở y tế để siêu âm định kì để phát hiện ra bệnh.

Ung thư gan di căn giai đoạn toàn phát bệnh

Ở vào giai đoạn này người mang bệnh ung thư gan di căn sẽ gặp phải các biểu hiện như:

Rối loạn tiêu hoá

Ăn nhanh no lúc nào cũng có cảm giác đầy chướng, tức bụng

Buồn nôn và nôn ra máu

Bụng căng dần đại tiện thay đổi phân đen. Đi nhiều lần trong ngày, phân nát và có lẫn nhiều chất nhầy.

Sự mệt mỏi trong cơ thể ngày càng tăng lên gấp bội, không muốn làm việc gì nữa. Giai đoạn này người bệnh có thể giảm 5 – 6kg một tháng. Bệnh nhân thường sốt nhẹ kèm theo cả sốt rất cao và kéo dài liên tục vài ngày đến cả tháng. Phần gan liên tục cảm thấy đau tức, dùng các thuốc giảm đau thông thường sẽ không thấy có tác dụng gì. Khi gan to dần lên người bệnh có thể sờ thấy những u cục và cứng trên bề mặt.

Ung thư gan di căn sống được bao lâu? Người bị ung thư gan di căn đã bước vào giai đoạn cuối có thể chi dưới bị phù da và mắt có màu vàng. Lúc này cơ thể suy kiệt nhanh chóng, tóc rụng và xuất hiện sao mạch trên những vùng da mỏng như ngực, bàn tay son. Hệ tiêu hoá xuất huyết do xơ gan và đã di căn chuyển sang các bị trí khác như phổi và xương. Vào thời gian này bệnh nhân chỉ có thể sống thêm đựơc 2 – 4 tháng nữa. Tuy nhiên, phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ chế độ điều trị ăn uống và mức độ di căn của bệnh nhân mà thời gian sống khác nhau.

Khi đã bị ung thư gan di căn thì phương pháp điều trị ở giai đoạn này cũng rất hạn chế. Tuy nhiên các xét nghiệm trong quá trình chẩn đoán là một yếu tố quyết định quan trọng đối với tỷ lệ sống của bệnh nhân ung thư di căn. Để điều trị ung thư gan di căn còn tùy thuộc vào tình trạng của người bệnh các chế độ ăn uống kiêng khem, nếu chức năng gan mà tốt thì bác sỹ có thể chỉ định dùng hoá trị, hoặc phương pháp nhiệt, etanol đúng cách sẽ kéo dài được thời gian sống.

Hầu như khi bệnh nhân ung thư gan chuyển sang di căn thì thời gian sống cũng không quá 6 tháng.

Điều trị ung thư gan di căn giai đoạn cuối

Ung thư gan di căn sống được bao lâu còn phụ thuộc vào cách điều trị và chế độ dinh dưỡng. Bệnh nhân ung thư gan di căn ăn gì và kiêng gì cũng là điều người bệnh rất quan tâm.

Bệnh nhân bị xơ gan và ung thư gan nên có chế độ dinh dưỡng giàu protein. Lượng protein khoảng 1,2g protein trên mỗi kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Ví dụ, người bệnh nặng 40kg sẽ tiêu thụ 48g protein/ngày. Lượng protein này nên có nguồn gốc từ thực vật để hạn chế hấp thu chất béo và cholesterol từ động vật.

Thực phẩm giàu axit amin

Axit amin rất có lợi cho bệnh nhân ung thư gan vì giúp khôi phục khối lượng nạc của cơ thể. Cải thiện trao đổi chất, kích thích quá trình tái tạo gan. Các loại thực phẩm giàu axit amin bổ sung vào thực đơn cho người bệnh ung thư gan gồm:

Ngũ cốc

Các loại đậu

Các loại hạt

Các loại tảo biển

Sữa

Trứng

Cá…

Thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất

Cơ thể bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối thường thiếu hụt nhiều vitamin và khoáng chất như: vitamin A, B, C và E. Vì vậy trong chế độ ăn hàng ngày cần bổ sung loại thực phẩm có hàm lượng cao các vitamin nói trên. Người bệnh nên ăn các loại rau ăn lá, các loại củ như cà rốt, khoai tây, trái cây và các loại hạt.

Thực phẩm chứa Magie và Trytophan

Magie và Trytophan là các nguyên tố vi lượng giúp cải thiện tình trạng mất ngủ, sợ hãi và trầm cảm. Nên cho người bệnh ăn một số loại thực phẩm giàu Magie:

Và những thực phẩm giàu tryptophan gồm có thịt gà, sữa, thịt bò, chuối tiêu…

https://baomoi.com/dinh-duong-cho-benh-nhan-ung-thu-gan-giai-doan-cuoi/c/20321584.epi

Bệnh nhân ung thư di căn không nên ăn thức ăn có nhiều dầu mỡ động vật. Nếu cần sử dụng dầu trong nấu nướng. Hãy thay thế dầu mỡ động vật bằng dầu thực vật.

Hạn chế những loại thực phẩm chứa hàm lượng cholesterol cao như:

Kiêng thực phẩm giàu chất béo như: Khoai tây chiên, thức ăn nhanh.

Không ăn thực phẩm có hàm lượng muối cao. Vì các triệu chứng của ung thư gan sẽ thêm trầm trọng và gây tích tụ dịch trong gan của bệnh nhân.

Triệu Chứng Ung Thư Gan Di Căn Và Cách Trị

Ung thư gan di căn và cách trị là vấn đề được nhiều người mắc bệnh gan có nguy cơ ung thư quan tâm. Triệu chứng nào cho thấy ung thư gan đang di căn? Do triệu chứng ung thư gan di căn rất dễ nhầm lẫn với viêm gan A vì thế người bệnh cần phân biệt rõ ràng 2 căn bệnh này.

Mệt mỏi là một triệu chứng ung thư gan di căn

Tế bào ung thư gan sinh sôi nảy nở vô cùng nhanh chóng, tính xâm nhập mạnh, dễ xâm nhập từ màng ngoài vào huyết quản, lan tỏa cục bộ và di căn đến huyết quản và để lại ảnh hưởng. Di căn ung thư giai đoạn đầu có ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự đoán bệnh tình. Ung thư gan di căn qua huyết quản vào đến cơ quan ngoài gan có thể xảy ra vào giai đoạn đầu khi bị ung thư gan.

Sốt được coi là dấu hiệu của bệnh ung thư gan

Triệu chứng ung thư gan di căn vào phổi chính là thường xuyên ho, hơn nữa trong đờm có dính máu. Các triệu chứng này tương tự như khi bị cảm cúm, người bệnh sẽ xuất hiện hiện tượng sốt, ho, mệt mỏi, chán ăn. Theo một báo cáo, năm 2009 ở Mỹ phát hiện trong các ca bệnh chủ yếu biểu hiện triệu chứng là: đột nhiên bị sốt cao, ho, chân tay đau nhức và mệt mỏi, trong đó một số người còn xuất hiện tiêu chảy và nôn mửa; các ca bệnh ở Mexico còn phát hiện ra triệu chứng mắt đỏ, đau đầu và chảy nước mũi.

Ung thư gan di căn đến phổi có các triệu chứng tương tự với viêm gan A nên dễ bị nhầm lẫn. Vì vậy, khi người bệnh ung thư gan xuất hiện các triệu chứng viêm gan A nên phân biệt với ung thư gan di căn vào phổi để tránh chẩn đoán, chữa trị nhầm. Có thể sử dụng cách chụp cắt lớp (CT) xoắn ốc liều thấp để quan sát các triệu chứng tại phổi, kịp thời áp dụng các phương án chữa trị chính xác để kéo dài tỉ lệ và thời gian sống.

UNG THƯ GAN DI CĂN VÀ CÁCH TRỊ

Ung thư gan di căn và cách trị ở các bệnh nhân phụ thuộc vào từng mức độ di căn, tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân. Tuy nhiên, ung thư gan ở giai đoạn cuối không có khả năng chữa khỏi, các phương pháp điều trị chỉ nhằm kiểm soát bệnh và làm chậm sự phát triển của bệnh, giúp giảm đau, và giúp bệnh nhân sống lâu hơn.

Ở giai đoạn cuối, ung thư gan đã di căn tới hầu hết các cơ quan xa, do đó, phẫu thuật thường không còn được sử dụng. Các phương pháp ở thời điểm này bao gồm hóa trị, xạ trị hoặc điều trị nhắm mục tiêu.

Các thuốc sử dụng để điều trị nhắm mục tiêu có thể giúp kiểm soát sự phát triển của tế bào ung thư trong một thời gian và có thể giúp người bệnh sống lâu hơn.

Phương pháp điều trị xạ trị cũng có thể được sử dụng để giúp làm giảm đau và các triệu chứng khác. Hóa trị có thể làm chậm tiến trình của ung thư và giúp kéo dài thêm thời gian sống cho bệnh nhân.

Các thông tin sâu hơn về triệu chứng ung thư gan di căn và cách trị các bạn có thể đến Cộng đồng bác sĩ Hà Nộiđể được tư vấn chi tiết.

Website https://bacsihanoi.vn – Kênh thông tin tổng hợp, chia sẻ kiến thức y khoa hàng đầu Việt Nam, sẵn sàng tư vấn – giải đáp tất cả các vấn đề sức khỏe mà bạn đang gặp phải qua đường dây nóng 0985153292.

Ung Thư Gan Di Căn Nguyên Nhân Triệu Chứng Và Cách Điều Trị.

Ung thư gan di căn là tình trạng tế bào đột biến xuất hiện ở gan và dần dần phát triển lan sang những bộ phận xung quanh. Khi nhắc đến ung thư gan di căn nghĩa là những tế bào đột biến ở cơ quan này đã lan rộng đến những bộ phận khác trong cơ thể.

Loại ung thư gan phổ biến nhất là ung thư biểu mô tế bào gan (HCC), đây là loại ung thư gan nguyên phát.

Sarcoma mạch máu (angiosarcomas) và hemangiosarcomas là hai loại ung thư gan hiếm gặp. Những bệnh ung thư này bắt đầu từ các tế bào hình thành trong mạch máu ở gan. Một loại ung thư gan khác là u nguyên bào gan thường xuất hiện ở trẻ dưới 4 tuổi.

Triệu chứng ung thư gan di căn

Khi các tế bào đột biến chỉ vừa xuất hiện, bạn có thể không có bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, khi bệnh phát triển, bạn sẽ gặp phải:

Các triệu chứng di căn phụ thuộc vào nơi khối u mới hình thành. Nếu bạn đã từng được chẩn đoán mắc bệnh ung thư gan, hãy chắc chắn báo lại tất cả triệu chứng không rõ nguyên nhân cho bác sĩ.

Ung thư gan di căn như thế nào?

Trên lý thuyết, sau khi thực hiện một hoặc nhiều liệu pháp điều trị ung thư , các tế bào đột biến sẽ chết đi và được thay thế bằng những tế bào khỏe mạnh. Tuy nhiên, những tế bào này đôi khi có thể tiếp tục sản sinh thay vì biến mất. Khi số lượng tế bào đột biến tăng lên, các khối u bắt đầu hình thành.

Sự phát triển quá mức của các tế bào bất thường có thể xâm lấn sang mô gần đó. Bằng cách di chuyển qua bạch huyết hoặc mạch máu, các tế bào ung thư có thể di chuyển khắp cơ thể. Nếu chúng đã xâm lấn đến các mô hoặc cơ quan khác, khối u mới có nguy cơ cao sẽ hình thành.

Ung thư gan xâm lấn

Tình trạng ung thư gan xâm lấn vào các mô hoặc cơ quan lân cận gọi là lan truyền cục bộ, thường xảy ra ở giai đoạn 3C hoặc 4A.

Ở giai đoạn 3C, khối u gan đang phát triển thành một cơ quan khác (không bao gồm túi mật). Nó có thể chạm đến lớp ngoài cùng của gan. Trong giai đoạn 4A, trong gan xuất hiện một hoặc nhiều khối u với các kích cỡ đa dạng. Một số đã chạm đến các mạch máu hoặc cơ quan gần đó. Tế bào ung thư cũng có trong các hạch bạch huyết gần đó.

Khi ung thư được chẩn đoán sang giai đoạn 4B, điều đó đồng nghĩa tế bào đột biến đã di căn đến một cơ quan khác, chẳng hạn như đại tràng hoặc phổi.

Các giai đoạn ung thư cho biết ung thư đã lan rộng đến đâu và giúp xác định phương pháp điều trị có lợi cho người bệnh.

Những người có nguy cơ cao bị ung thư gan

Bạn có nguy cơ mắc ung thư gan cao hơn nếu có bệnh sử về gan, bao gồm xơ gan, viêm gan B và viêm gan C. Ngoài ra, gia đình có tiền sử mắc các bệnh này hoặc bạn bị béo phì hay gan nhiễm mỡ cũng là yếu tố thiết yếu gây gia tăng nguy cơ mắc ung thư. Theo các chuyên gia thống kê, đàn ông có xu hướng được chẩn đoán mắc bệnh ung thư gan nhiều hơn phụ nữ.

Chẩn đoán ung thư gan di căn

Sau khi kiểm tra thể chất, bạn có thể cần thực hiện một loạt các xét nghiệm để giúp bác sĩ đưa ra kết luận chẩn đoán chính xác nhất.

Các xét nghiệm máu, chẳng hạn như xét nghiệm alpha-fetoprotein (AFP), có thể sàng lọc các vấn đề về gan. Lượng alpha-fetoprotein trong máu thường tăng ở những người bị ung thư gan. Kiểm tra nồng độ alpha-fetoprotein cũng có thể giúp xác định các liệu pháp điều trị thích hợp và theo dõi xem liệu ung thư có tái phát.

Các xét nghiệm hình ảnh, chẳng hạn như siêu âm, chụp MRI, hỗ trợ xác định vị trí khối u. Nếu một khối được tìm thấy, biện pháp sinh thiết có thể giúp bác sĩ xác định đây có phải là mô ung thư hay không.

Các phương pháp điều trị ung thư gan di căn

Ung thư đã tiến triển đến giai đoạn di căn sẽ không có cách nào để chữa trị dứt điểm. Tuy nhiên, những phương pháp điều trị ung thư gan hiện tại có thể giúp làm chậm quá trình di căn cũng như làm giảm các triệu chứng. Bác sĩ sẽ đề nghị một phương pháp điều trị thích hợp dựa trên số lượng khối u được tìm thấy và vị trí của chúng.

Nếu có quá nhiều khối u hoặc vị trí của chúng không thuận lợi cho việc điều trị, bạn sẽ có ít lựa chọn hơn. Một số yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc đưa ra kết luận phương pháp có lợi nhất cho bạn gồm liệu pháp điều trị trước đây, tình trạng của gan cũng như sức khỏe tổng quát của bạn.

Một số phương pháp điều trị ung thư gan di căn phổ biến là:

Hóa trị được áp dụng để tiêu diệt các tế bào ung thư trên khắp cơ thể.

Xạ trị cũng có thể được sử dụng để điều trị các khu vực xuất hiện khối u ác tính.

Sorafenib là một loại thuốc đã được kiểm duyệt để điều trị ung thư gan di căn.

Bạn cũng có thể cần dùng thuốc để giảm đau, mệt mỏi và các triệu chứng khác.

Dù bạn chọn phương pháp điều trị nào, tác dụng phụ đều có khả năng xảy ra. Đừng ngần ngại đặt câu hỏi và trò chuyện cởi mở với bác sĩ về bất cứ vấn đề gì ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bạn.

Bác sĩ điều trị ung thư cũng có thể cung cấp thông tin về các thử nghiệm lâm sàng như một phương án điều trị.

Phòng ngừa ung thư gan di căn

Cách phòng ngừa ung thư gan di căn cơ bản nhất là ngăn chặn nguy cơ mắc bệnh ung thư gan. Một số biện pháp thông thường như:

Tiêm vắc-xin ngừa virus viêm gan B

Khám sức khỏe định kỳ để kiểm tra thường xuyên liệu bạn có mắc phải tình trạng sức khỏe về gan nào không. Theo sát chỉ định của bác sĩ. Hãy cho bác sĩ biết nếu gia đình bạn có tiền sử mắc bệnh ung thư gan hoặc các yếu tố gây nguy cơ ung thư gan khác.

Ăn uống đúng cách và tập thể dục thường xuyên để duy trì cân nặng khỏe mạnh.

Sử dụng thức uống có cồn chừng mực. Nếu bạn bị xơ gan do uống rượu, hãy hỏi bác sĩ để được giúp đỡ trong việc cai rượu.

Những phương pháp thay đổi lối sống tích cực này có thể giúp ngăn ngừa ung thư di căn hoặc tái phát. Nếu bạn đã được điều trị ung thư gan trước đó, hãy báo lại với bác sĩ về bất kỳ triệu chứng nào bạn bắt gặp.

Đối phó với ung thư gan di căn có thể khiến bạn mệt mỏi về cả thể chất lẫn tinh thần. Bạn sẽ cần sự chăm sóc từ dịch vụ chăm sóc y tế cũng như người thân để hỗ trợ trong quá trình gian nan này.

Theo các chuyên gia thống kê, 7% người bị ung thư gan di căn có thể kéo dài tuổi thọ thêm 5 năm. Con số này có thể áp dụng đối với người bệnh đã ở giai đoạn bốn, nhưng chỉ có 2%. Một số yếu tố gây ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ này. Chẳng hạn như, xơ gan sẽ giảm tỷ lệ sống sót của người đang phải đối mặt với ung thư gan.

Bạn cần lưu ý rằng đây chỉ là số liệu chung. Hãy trò chuyện với bác sĩ điều trị để biết rõ hơn về triển vọng của bạn.

Cách điều trị Ung thư gan di căn hiệu quả và được sử dụng nhiều trên thế giới

Ung thư gan di căn bằng phương pháp thiên nhiên đã có những công trình khoa học chứng minh hiệu quả vượt trội trong thế kỉ 20.

– Sử dụng những thảo dược như Kế sữa hiện nay có hơn 100 công trình nghiên cứu chứng minh tác dụng kích thích tái sinh tế bào gan rất mạnh, đồng thời làm bền vững màn tế bào gan, ngăn sự các chất độc hại xâm nhập làm tổn tương tế bào gan.

Hiện nay, Với sự kết hợp của hoạt chất Sylimarin cùng một số thành phần vitamin như Thiamin; Riboflavin; Pyridoxine; Niacin; Pantothenic acid, có Bồ công anh, Nhân sâm đỏ…

Các nhà khoa học và bác sĩ Hàn Quốc đã nghiên cứu thành công và cho ra đời một sản phẩm giải độc gan đột phá mới đó là TPBVSK GIẢI ĐỘC GAN healthy Liver-S.

Hiệu quả sản phẩm healthy Liver-S

Sản phẩm giải độc gan healthy Liver-S với sự kết tinh từ các thảo dươc quý tạo nên tác dụng vượt trội trong việc bảo vệ tế bào gan trong các trường hợp viêm gan nhiễm độc, viêm gan virus và ức chế sự sao chép các chủng virus như HAV, HBV và HCV….

Tác dụng hiệu quả cao trong khử độc hồi phục chức năng gan do: xơ gan, suy gan mãn có nguyên nhân do virus, rượu hoặc hóa chất,Ung thư gan di căn. Đồng thời giúp mát gan, hạ men gan, tăng cường chức năng gan trong các trường hợp mệt mỏi chán ăn, ăn khó tiêu, vàng da táo bón do nguyên nhân rối loạn chức năng gan.

Sản phẩm được nhiều bác sĩ và chuyên gia sức khỏe hàng đầu Hàn Quốc khuyên dùng.

Cập nhật thông tin chi tiết về Ung Thư Gan Di Căn Và Cách Điều Trị Cho Người Bệnh trên website Sept.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!