Yeu Bang Mieng De Bi Ung Thu Vom Hong / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Ung Thu Vom Hong Ung Thư Vòm Họng Trieu Chung Ung Thu Vom Hong Triệu Chứng Ung Thư Vòm Họng Điều Trị Ung Thư Vòm Họng Dieu Tri Ung Thu Vom Hong Cach Nhan Biet Ung Thu Vom Hong Cách Nhận Biết Ung Thư Vòm Họng

là căn bệnh thường gặp ở người trưởng thành từ 35-55 tuổi, đặc biệt nam nhiều hơn nữ. Ung thư vòm họng đứng thứ tư trong số các bệnh ung thư nói chung và hiện Việt Nam nằm trong khu vực có nguy cơ mắc rất cao, gần với tỉ lệ của người Trung Quốc (20-30 lần so với các nước khác). Tuy là căn bệnh nguy hiểm nhưng nhiều người vẫn chưa biết về ung thư vòm họng.

Ung thư vòm họng là gì?

Cơ thể chúng ta được cấu tạo bởi hàng tỉ tế bào. Phần sau của họng gọi là vòm mũi họng được lót bằng hàng triệu tế bào mà chúng phát triển và phân chia theo một trình tự nhất định. Đôi khi các tế bào này không thể kiểm soát được sự phân chia của chúng dẫn đến sự phát triển một khối u. Thông thường các khối u vòm mũi họng là u ác tính, vì thế chúng có thể xâm lấn trực tiếp đến các vùng ở phía sau của họng.

Các tế bào ung thư theo đường bạch huyết, đường máu và lan tràn đến các hạch cổ và các cơ quan ở xa như xương, gan, não… Khi ung thư lan tràn đến các cơ quan đó, sẽ có dấu hiệu của di căn hoặc xâm lấn và có thể là nguyên nhân tử vong.

DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG CỦA UNG THƯ VÒM HỌNG

* Lúc đầu người bệnh sẽ cảm thấy hơi vướng, hay nghẹt nhẹ ở mũi. Thời gian không triệu chứng này kéo dài từ 8-10 tháng.

* Giai đoạn lâm sàng kết hợp một phần hoặc tất cả các hội chứng:

Hội chứng mũi 20%: Chảy máu mũi tái phát, thường máu chảy ít, mũi bị nghẹt một bên, dần dần hai bên. Đôi khi chảy nước mũi kèm với mủ xuống họng, đau nhức sau mũi, vùng trên màn hầu.

Hội chứng về tai 25%: Do vòi nhĩ bị nghẹt, gây viêm tai giữa. Bệnh nhân bị ù tai (tiếng ve kêu trong tai như: o o, vù vù, vo vo…), cảm giác nặng tai, nghe kém, đau, chảy nước tai. Có thể cả hai tai khi u lớn, lan rộng sang loa vòi bên kia.

Hội chứng thần kinh 15%: nhức đầu (đau âm ỉ một bên đầu, tăng dần), song thị ( liệt dây VI), đau thần kinh hàm trên hay hàm dưới và liệt các dây thần kinh sọ khác.

+ Cổ: một hay nhiều u cục hoặc khối cứng.

+ Họng: khàn tiếng, nuốt vướng, đau, khạc ra nhày, máu.

Khi có những triệu chứng này phải cảnh giác và đến khám bác sĩ ngay để được chẩn đoán kịp thời.

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÒM HỌNG

Theo Wikipedia, tỉ lệ sống thêm 5 năm của những người được chẩn đoán ung thư vòm họng tại Mỹ hiện nay như sau: Giai đoạn I: 98%; Giai đoạn II: 95%; Giai đoạn III: 86%; Giai đoạn IV: 73%. Một số nghiên cứu trong những năm gần đây cũng cho thấy kết quả điều trị ung thư vòm tại Việt Nam đã được cải thiện một cách đáng kể. Để tầm soát ung thư vòm họng bạn nên đi thăm khám tai mũi họng định kỳ và thực hiện nội soi để giúp phát hiện các khối u.

Ung thư vòm họng rất nguy hiểm nhưng hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu phát hiện kịp thời khi khối u còn nhỏ, chưa di căn, càng sớm điều trị tỉ lệ thành công càng cao.

CÁCH PHÒNG BỆNH UNG THƯ VÒM HỌNG

Sống lành mạnh, không hút thuốc lá và thực hiện tầm soát ung thư vòm họng kết hợp nội soi định kỳ. Đặc biệt khi thấy các dấu hiệu tai mũi họng bất thường bạn nên đi thăm khám ngay, tránh chần chừ và tự ý điều trị tại nhà. Đặc biệt nếu có các triệu chứng như nhức đầu, xì mũi ra máu, ù tai, hạch cổ to thì thường khối u đã lớn, di căn nên bạn cần đến cơ sở y tế gần nhất để thăm khám và có hướng điều trị phù hợp.

NHÂN NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11 PHÒNG KHÁM ĐA KHOA VIGOR HEALTH GỬI TẶNG BẠN CHƯƠNG TRÌNH MIỄN PHÍ KHÁM VÀ TƯ VẤN TẦM SOÁT UNG THƯ VÒM HỌNG. NHẤP VÀO ĐÂY ĐỂ BIẾT THÊM THÔNG TIN CHI TIẾT

Nghien Cuu Dieu Tri Ung Thu Bieu Mo Khoang Mieng Co Su Dung Ky Thuat Tao Hinh Bang Vat Ranh Mui Ma

Published on

Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng

1. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng [31]. MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00129 Giá : 50.000đ Liên Hệ 0915.558.890 Trên thế giới, tỉ lệ ung thư biểu mô khoang miệng khác nhau tuỳ theo khu vực địa lý. Ở Hoa Kỳ, ung thư vùng đầu cổ chiếm 15% tổng số ung thư các loại với tỷ lệ mắc là 9,5 ca trên 100.000 dân. Trong đó, tỷ lệ các khối u ác tính vùng khoang miệng là 30% tổng số ung thư đầu cổ và 5% tổng số các ung thư nói chung. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở Ấn Độ và một số nước Đông Nam Á. Tại Việt nam, theo ghi nhận ung thư 1991-1995, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 2,7/100.000 dân (chiếm 1,8%), ở nữ là 3/100.000 dân (chiếm 3,1%). Tính đến năm 2008, ung thư biểu mô khoang miệng là một trong mười ung thư nam giới phổ biến nhất Việt nam [2], [4], [40], [62]. Chỉ định điều trị ung thư biểu mô khoang miệng khác nhau tuỳ theo giai đoạn bệnh. Ở giai đoạn I và II, phẫu thuật hoặc xạ trị đơn thuần có vai trò như nhau. Đối với giai đoạn III và IV, thường có sự phối hợp giữa phẫu thuật, xạ trị và hoá trị (có thể là phẫu thuật và xạ trị, xạ trị và hoá trị hoặc cả ba phương pháp). Tuy nhiên, chỉ định phẫu thuật bao giờ cũng được ưu tiên hàng đầu vì lợi ích của phương pháp này mang lại như không gây tổn thương mô lành, thời gian điều trị ngắn và bệnh nhân không phải chịu đựng những tác dụng phụ do xạ trị. Khoang miệng có nhiều chức năng quan trọng như phát âm, hô hấp, dinh dưỡng và thẩm mỹ. Mặt khác, phẫu thuật cắt bỏ các khối u ác tính đòi hỏi diện cắt phải đủ rộng để tránh tái phát. Vì vậy, việc tạo hình lại các khuyết hổng khoang miệng sau phẫu thuật cắt bỏ khối u là một thách thức lớn đối với phẫu thuật viên, đồng thời cũng là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của phẫu thuật. Trên thế giới, cùng với sự tiến bộ của phẫu thuật tạo hình, nhiều loại vạt cơ và da- cơ như vạt da tại chỗ và kế cận, cơ ngực lớn, cơ ức đòn chũm, cơ lưng to, cơ thang, cơ bám da cổ sử dụng liền cuống đã mang lại hiệu quả rất lớn trong tái tạo các tổn khuyết vùng khoang miệng. Tuy nhiên những vạt trên khó đạt hiệu quả cao vì sự hạn chế vươn dài của vạt, sự quay của vạt quá cồng kềnh và làm biến dạng rất nhiều ở vùng có cuống vạt đi qua [19].

2. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 Vi phẫu thuật ra đời cho phép sử dụng các vạt da-cơ hay da-cơ-xương từ xa có cuống nuôi để nối với mạch máu dưới kính phóng đại [78]. Tiến bộ này đã mang lại cuộc cách mạng trong ngành phẫu thuật tạo hình, tuy nhiên không phải cơ sở ngoại khoa nào cũng có thể áp dụng được. Trong các vạt da tại chỗ và kế cận, vạt rãnh mũi má được coi là vạt có cuống mạch, có thể sử dụng để điều trị các tổn khuyết vùng khoang miệng. Vạt rãnh mũi má đã được sử dụng từ năm 600 trước Công nguyên [48], sau đó đến thế kỷ XIX-XX đã được nhiều tác giả nghiên cứu cải tiến sử dụng rộng rãi với rất nhiều hình thức như chuyển vạt cuống trên, cuống dưới hoặc vạt đảo để tái tạo những khuyết hổng phần mềm vùng hàm mặt. Vạt này được nhiều tác giả thừa nhận là vạt có nhiều ưu điểm về màu sắc, chất liệu, sức sống tốt, linh hoạt, đa dạng và sẹo nơi cho vạt kín đáo trùng với nếp rãnh mũi má trên mặt. Mặt khác việc tạo hình bằng vạt này cho phép tiến hành phẫu thuật trong thời gian ngắn, điều đặc biệt có ý nghĩa đối với bệnh nhân già yếu hoặc có bệnh kèm theo không chịu được phẫu thuật nặng nề và kéo dài. Ở nước ta, các nghiên cứu về ung thư biểu mô khoang miệng chưa nhiều, đặc biệt chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về điều trị khối u ác tính khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má. Chính vì vậy, đề tài này được thực hiện nhằm các mục tiêu sau: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của ung thư biểu mô khoang miệng trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu. 2. Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má. MỤC LỤC Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU 3 1.1.1. Hình thể 3 1.1.2. Mạch máu 5 1.1.3. Thần kinh 6 1.1.4. Bạch huyết 6 1.2. DỊCH TỄ HỌC, NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ 8 1.2.1. Dịch tễ học 8 1.2.2. Các yếu tố nguy cơ 9 1.3. CHẨN ĐOÁN 11 1.3.1. Chẩn đoán xác định 11 1.3.2. Chẩn đoán phân biệt 16

5. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 viện K”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện, Trường Đại học Y Hà nội, Hà nội. 7. Huỳnh Anh Lan, Nguyễn Thị Hồng (2002), “Phòng chống UTBM khoang miệng trong thực hành và trong cộng đồng”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 6, tr. 14-17. 8. Trần Đặng Ngọc Linh (1998), “Khảo sát dịch tễ học, bệnh học lâm sàng, điều trị ung thư hốc miệng”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh. 9. Trần Đặng Ngọc Linh, Phan Thanh Sơn, Phạm Chí Kiên và CS (1999), “Ung thư hốc miệng. Dịch tễ học, chẩn đoán và điều trị”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản chuyên đề ung ung bướu, 3(4), tr. 143-149. 10. Trịnh Văn Minh (1998), Giải phẫu người tập I, Nhà xuất bản Y học, Hà nội, tr. 451-484. 11. Đoàn Hữu Nghị, Phạm Hoàng Anh, Trần Kim Chi (1995), “Bước đầu nhận xét giai đoạn bệnh những ung thư thường gặp ở bệnh viện K 1992 – 1994″, Chống đau ung thư và điều trị triệu chứng, Hà Nội, tr. 15-17. 12. Phạm Cẩm Phương (2005), ” Đánh giá hiệu quả của hoá chất tân bổ trợ phác đồ CF trong điều trị ung thư lưỡi giai đoạn III, IV (Mo) tại bệnh viện K từ năm 2002 – 2005″, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện, Trường Đại học y Hà Nội. 13. Lương Thị Thúy Phương (2005), “Đánh giá kết quả sử dụng vạt rãnh mũi má trong điều trị tổn khuyết phần mềm tầng giữa và dưới mặt”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện chuyên ngành phẫu thuật tạo hình, Trường Đại học Y Hà nội, Hà nội. 14. Nguyễn Hữu Phúc, Nguyễn Chấn Hùng và CS (2004), “Ung thư lưỡi, dịch tễ, chẩn đoán và điều trị”, Y học thành phố Hồ Chí Minh chuyên đề ung bướu học, Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, tr 137-145. 15. Lê Văn Quảng (2012), “Nghiên cứu điều trị ung thư lưỡi giai đoạn III, IV (M0) bằng Cisplatin – 5 Fluorouracil bổ trợ trước phẫu thuật và/hoặc xạ trị”, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà nội. 16. Nguyễn Quang Quyền (1995), Bài giảng giải phẫu học tập 1, Nhà xuất bản Y học, tr. 305. 17. Lê Đình Roanh (2001), “Cấu trúc của một số u phổ biến”, Bệnh học các khối u, Nhà xuất bản y học, tr. 129-155. 18. Trần Thiết Sơn (2006), “Quá trình liền vết thương”, Phẫu thuật tạo hình, Nhà xuất bản Y học, Hà nội, tr.19-23. 19. Lê Văn Sơn (2003), “Phục hồi các tổn khuyết vùng hàm mặt bằng vạt cân-cơ thái dương”, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà nội, Hà nội.

6. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 20. Hàn Thị Vân Thanh, Nguyễn Quốc Bảo (2009), “Kết quả điều trị phẫu thuật ung thư sàn miệng tại bệnh viện K giai đoạn 2003-2008”, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế, 3(651), p.65-68. 21. Nguyễn Văn Thành (2002), “Khảo sát độ mô học của carcinom tế bào gai ở hốc miệng”, Tạp chí y học thực hành,431, Bộ Y tế, tr 19-24. 22. Nguyễn Hữu Thợi (2007), “Các nguyên tắc xạ trị trong ung thư”, Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư, Nhà xuất bản y học, tr. 31-38. 23. Bạch Minh Tiến (2002),”Sử dụng vạt trán và vạt rãnh mũi má điều trị tổn khuyết phần mềm vùng mũi”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà nội, Hà nội. 24. Vi Huyền Trác (2000), “U ác tính hay ung thư”, Giải phẫu bệnh học, Nhà xuất bản y học, pp. 115-129 25. Phạm Tuân (1991), “Các ung thư vùng đầu cổ”, Ung thư học lâm sàng (sách dịch), Nhà xuất bản Y học, Hà nội, tr. 306-327. 26. Nguyễn Văn Vi, Huỳnh Anh Lan (2000), “Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và yếu tố nguy cơ ung thư hốc miệng”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học Răng hàm mặt năm 2000, Trường Đại học Y dược thànhphố Hồ Chí Minh, tr. 107-122.

Phong Kham Tai Mui Hong Dong Phuong

Phòng khám Đa khoa Đông Phương được sự cấp phép và theo dõi hoạt động bởi sở y tế thành phố Hà Nội với nhiều chuyên khoa khác nhau, mạnh nhất về các chuyên khoa , tai mũi họng, nam khoa, phụ khoa, xương khớp… đã có được nhiều thành tựu đáng kể và không ít người tin cậy.

Đối với hoạt động khám và chữa bệnh, nhiều người đã tín nhiệm và tới khám, không chỉ dừng lại ở khu vực nội đô mà còn có rất nhiều bệnh nhân tới từ những địa phương khác với mong muốn có được những chăm sóc sức khỏe tốt nhất.

Cùng hoạt động ở trên thị trường dịch vụ y tế rất sôi động ở tại Hà Nội, tuy nhiên phòng khám đa khoa Đông Phương luôn có được sự tin tưởng của bệnh nhân và đây cũng là động lực để đội ngũ nhân viên phòng khám Đông Phương cố gắng hoàn thiện bản thân, cả về kỹ năng và y đức, cố gắng cho ra đời các dịch vụ với chất lượng ngày càng tốt hơn.

1, Cơ sở y tế được cấp phép hoạt động

Một cơ sở chính quy đầu tiên cần được cấp phép hoạt động, đây cũng là sự đảm bảo của chính quyền về những điều kiện cơ bản để cơ sở y tế đó có khả năng tạo ra và cung ứng dịch vụ y tế. Như đã giới thiệu ở trên, phòng khám Đông Phương được cấp phép hoạt động bởi sở y tế thành phố Hà Nội sau khi đã đảm bảo những yêu cầu nghiêm ngặt về trình độ đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đăng ký kinh doanh, vệ sinh môi trường….

2, Hoạt động minh bạch

Phòng khám chỉ đáng tin cậy khi tất cả hoạt động của nó đều minh bạch, không hề có bất kỳ hành vi nào khuất tất sau cánh cửa phòng khám.

Dịch vụ y tế là một trong các ngành nghề vô cùng nhạy cảm, bởi thế mà có rất nhiều những vấn đề nhạy cảm đã phát sinh, kéo dài suốt nhiều năm làm bệnh nhân không khỏi ngần ngại như văn hóa phong bì hoặc cửa sau bệnh viện… Tuy nhiên, để đảm bảo lợi ích người bị bệnh, các trung tâm y tế có chất lượng phải loại bỏ hoàn toàn các vấn nạn đó.

Tại phòng khám đa khoa Đông Phương có thể đảm bảo rằng bạn hoàn toàn không thấy những vấn đề khuất tất đó. Các hoạt động đều công khai minh bạch với các khoản chi phí khám và chữa trị, người bị bệnh hoàn toàn tự chủ trong việc lựa chọn sử dụng dịch vụ và có quyền kiểm soát quyết định của mình.

3, Dịch vụ chuyên nghiệp

Các yếu tố như nguồn nhân lực hay cơ sở vật chất, tiện ích đi kèm… đều có mục đích duy nhất là nâng cao các trải nghiệm dịch vụ của người dùng, tức là người bệnh hài lòng hơn với chất lượng dịch vụ mà họ được sử dụng.Phòng khám đa khoa Đông Phương không ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bằng cách:

Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ y bác sĩ, tạo điều kiện thuận lợi cho các bác sĩ tham dự các chương trình đào tạo y khoa, tiếp nhận chuyển giao công nghệ chữa trị mới. Đối với nhân viên tiếp xúc, sẽ được tập huấn và điều chỉnh thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người bệnh.

Đầu tư lớn cho cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị, đa số đều được nhập khẩu từ những cường quốc phát triển về y khoa trên thế giới như Đức, Nhật, Mỹ… nhằm đảm bảo điều kiện cung ứng dịch vụ tốt nhất.

Phục vụ chuyên nghiệp và có hệ thống, đặc biệt, bệnh nhân có thể đặt trước lịch khám bệnh, chủ động sắp xếp để tiết kiệm thời gian, phù hợp với lịch của mình. Ngoài thời gian làm việc hành chính, phòng khám đa khoa Đông Phương mở rộng khung thời gian từ 7h30 đến 20h tất cả các ngày trong tuần, cả cuối tuần, lễ tết.

Phòng khám đa khoa đông phương có tốt không còn phụ thuộc rất nhiều vào cảm nhận cá nhân của mỗi người, sự khác biệt giữa cảm nhận và kỳ vọng… bởi thế, các đánh giá đã nêu cũng chỉ là cảm nhận cá nhân. Người bệnh chỉ có thể tin tưởng vào trải nghiệm của người dùng, chỉ có đến và tiêu dùng dịch vụ mới có thể có được các đánh giá của riêng mình. Tuy nhiên, hãy tin chắc rằng bạn sẽ không phải thất vọng.

Cách Điều Trị Hội Chứng De Quervain

Hội chứng De Quervain, cũng được gọi là viêm bao gân De Quervain, là một tình trạng đau đớn ảnh hưởng đến các gân ở phía ngón cái của cổ tay. Nếu mắc bệnh viêm bao gân De Quervain, bạn sẽ có thể bị tổn thương khi bật cổ tay, nắm bắt bất cứ vật gì hoặc hoạt động cổ tay.

Mặc dù nguyên nhân chính xác gây viêm bao gân De Quervain vẫn chưa được biết rõ, bất kỳ hoạt động dựa trên việc lặp đi lặp lại chuyển động ở cổ tay, chẳng hạn như làm việc trong vườn, chơi golf hay thể thao quần vợt hoặc nhấc con bạn, có thể làm cho bệnh này trở nên tồi tệ hơn.

1. Khi nào bạn cần phải gặp bác sĩ?

Khi bạn gặp một số dấu hiệu và các triệu chứng sau, bạn nên gặp bác sĩ:

Đau ở phần đầu ngón tay cái;

Sưng ở phần đầu ngón tay cái;

Cảm giác bị cọ xát ở ngón tay cái khi bạn di chuyển nó.

Nếu bạn để tình trạng này tồn tại quá lâu mà không điều trị, cơn đau có thể lan rộng xuống ngón tay cái, lên đến cánh tay hoặc cả hai. Nắm, bắt lấy và các chuyển động khác của cổ tay bạn có thể làm trầm trọng thêm cơn đau.

Chẩn đoán và điều trị sớm hội chứng De Quervain sẽ giúp việc điều trị đơn giản hơn. Vì vậy, bạn nên nói chuyện với bác sĩ càng sớm càng tốt.

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn. Cơ địa của mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.

Lưu ý: Các hoạt động gây đau, sưng hoặc tê ở ngón cái và cổ tay của bạn, hãy cố gắng tránh nó và chia sẻ thông tin đó với bác sĩ.

2. Một số phương pháp điều trị hội chứng De Quervain

Mục đích của việc điều trị viêm bao gân hoạt dịch de Quervain là giảm viêm, đảm bảo việc di chuyển trong các ngón tay cái và ngăn ngừa bệnh tái phát. Trong trường hợp bạn điều trị bệnh sớm, các triệu chứng sẽ được cải thiện trong vòng 4-6 tuần. Nếu viêm bao gân hoạt dịch de Quervain bắt đầu trong khi bạn đang mang thai, triệu chứng có thể sẽ kết thúc vào khoảng cuối của một trong hai thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.

Một số phương pháp điều trị được đề nghị có thể bao gồm:

– Điều trị nội khoa (sử dụng thuốc)

Để giảm đau, sưng, bác sĩ có thể khuyên bạn nên sử dụng thuốc giảm đau không kê đơn như ibuprofen (Advil®, Motrin IB®, những biệt dược khác) và naproxen (Aleve®).

Bác sĩ cũng có thể đề nghị tiêm thuốc corticoid vào bao gân để giảm sưng. Nếu bạn bắt đầu điều trị trong vòng 6 tháng đầu tiên của triệu chứng, hầu hết mọi người hồi phục hoàn toàn sau khi được tiêm corticosteroid, thường chỉ sau một lần tiêm.

– Sử dụng liệu pháp điều trị

Liệu pháp điều trị ban đầu của viêm bao gân hoạt dịch de Quervain của có thể bao gồm:

Cố định ngón cái và cổ tay, giữ cho chúng thẳng với một thanh nẹp hoặc nẹp để giúp gân của bạn được nghỉ ngơi;

Tránh cử động ngón tay cái lặp đi lặp lại càng nhiều càng tốt;

Tránh véo với ngón tay cái khi bạn di chuyển cổ tay từ bên này sang bên kia;

Áp dụng băng vùng bị ảnh hưởng;

Bạn cũng có thể sử dụng vật lý trị liệu hoặc vật lý nghề nghiệp. Những nhà trị liệu có thể xem lại cách bạn sử dụng cổ tay và đưa ra đề xuất làm thế nào để có thể thực hiện việc điều chỉnh để giảm căng thẳng trên cổ tay.

Vật lý trị liệu cũng có thể dạy cho bạn các bài tập cho cổ tay, bàn tay và cánh tay để tăng cường sức mạnh cơ bắp, làm giảm đau và hạn chế kích thích gân.

– Điều trị ngoại khoa (phẫu thuật)

3. Chế độ sinh hoạt phù hợp

Tránh di chuyển cổ tay với cùng một cách liên tục;

Đeo nạng hoặc nẹp nếu bác sĩ đề nghị;

Thực hiện các bài tập bác sĩ đề xuất cho bạn;

Nếu bạn còn thắc mắc hoặc cần tư vấn về bệnh De Quervain, xin vui lòng liên hệ chuyên khoa Cơ xương khớp của phòng khám để được tư vấn cụ thể. Hotline: (028) 38652225

Nếu bạn có nhu cầu tầm soát hoặc điều trị bệnh De Quervain, xin vui lòng đăng ký trước để được phục vụ tốt nhất.