Xet Nghiem Ung Thu Thanh Quan / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Dấu Hiệu Nhận Biết Sớm Ung Thu Thanh Quản

Ung thư thanh quản là bệnh lý mà các tế bào ác tính ( ung thư) hình thành trong mô thanh quản.

Thanh quản nằm dưới hầu ở vùng cổ. Thanh quản chứa dây thanh, cái mà rung động và tạo ra âm thanh khi không khí tác động trực tiếp vào nó. Tiếng vang của âm thanh đi qua mũi, miệng, và hầu tạo nên giọng của chúng ta.

Hầu hết các loại ung thư thanh quản là ung thư tế bào gai, mỏng, các tế bào dát đẹt lót trong thanh quản.

Dấu hiệu sớm nhận biết của ung thư thanh quản

Dấu hiệu đầu tiên để nhận biết bệnh nhân mắc ung thư thanh quản là hiện tượng khản tiếng kéo dài, dùng các loại thuốc hỗ trợ nhưng tình trạng không được cải thiện. Khi khối u phát triển nhanh gây chèn ép dây thanh tiếng nói trở nên khan đặc, câu nói ngắn, mất âm sắc. Các bác sỹ khuyên bạn nếu tình trạng khản tiếng kéo dài trên 2 tuần, sử dụng các loại thuốc hỗ trợ không chấm dứt bạn nên đi khám tại các cơ sở chuyên khoa về ung bướu để được phát hiện sớm nhất.

Thời gian đầu hiện tượng này chỉ xuất hiện khi bệnh nhân vận động hay lao động quá sức. Tuy nhiên khi hiện tượng khó thở ngày một trầm trọng bạn nên đi khám vì rất có thể khối u phát triển lớn chèn ép ống dẫn khí.

Khi có các hiện tượng như khó nuốt, đau vướng khi nuốt bạn nên đi thăm khám kịp thời vì đây có thể là biểu hiện của dị vật xuất hiện không loại trừ khả năng khối u phát triển.

Đây là biểu hiện chung cảnh báo nguy cơ bệnh tật mà bạn có thể mắc phải trong đó có bệnh ung thư thanh quản. Khi cơ thể có hiện tượng suy nhược, mệt mỏi không rõ nguyên nhân bạn cần đi khám để có kết luận sớm nhất về tình trạng sức khỏe của mình.

Để chủ động bảo vệ sức khoẻ bản thân, bạn còn cần trang bị cho cho mình những ứng dụng chăm sóc sức khoẻ Online để theo dõi tình hình sức khoẻ hàng ngày, hàng giờ, nhờ đó có thể phát hiện và ngăn chặn kịp thời những diễn biến xấu của bệnh.

Mọi chi tiết xin liên hệ: 024 66885102

Xét Nghiệm Chẩn Đoán Ung Thư Dạ Dày, Xet

Ung thư dạ dày là ung thư bắt đầu trong dạ dày. Trên toàn thế giới, ung thư dạ dày là nguyên nhân chủ yếu thứ hai gây ra các ca tử vong ung thư ở cả nam giới và nữ giới. Nó đặc biệt phổ biến ở khu vực Đông Á. Ở Singapore, nó là loại ung thư phổ biến thứ sáu ở nam giới, những người có nguy cơ 1 trên 50 trong đời phát triển ung thư dạ dày. Ở phụ nữ Singapore, nó là loại ung thư phổ biến thứ tám. Ung thư dạ dày cướp đi khoảng 300 sinh mạng mỗi năm tại Singapore.

Nguyên nhân gây ra?

Trong khi các nguyên nhân chính xác của Ung thư dạ dày vẫn chưa được biết, các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày bao gồm:

Một chế độ ăn uống nhiều thức ăn hun khói và mặn

Một chế độ ăn uống ít trái cây và rau

Tiền sử gia đình bị ung thư dạ dày

Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori, một loại vi khuẩn sống trong niêm mạc nhầy của dạ dày

Viêm dạ dày mãn tính, trong đó đề cập đến một tình trạng viêm dạ dày lâu dài

Thiếu máu ác tính, đó là sự sụt giảm các tế bào hồng cầu xảy ra khi ruột không thể hấp thụ vitamin B12 một cách bình thường

Hút thuốc

CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA UNG THƯ DẠ DÀY?

Ung thư này có ít hoặc không có triệu chứng trong các giai đoạn đầu, điều này làm cho việc phát hiện sớm gặp khó khăn.

Một bệnh nhân có thể bị mất cảm giác ngon miệng, sụt cân không giải thích được và đau bụng mãn tính. Tuy nhiên, đau dạ dày hoặc rối loạn tiêu hóa (đau hoặc khó chịu ở vùng bụng trên) là một triệu chứng rất phổ biến và hầu hết là do các bệnh thông thường như trào ngược acid hoặc viêm dạ dày. Do vậy, nhiều người, ngay cả các bác sĩ, có thể không ngay lập tức nghi ngờ đó là ung thư dạ dày.

Đây là lý do chính tại sao ung thư thường được phát hiện muộn. Các triệu chứng ít phổ biến hơn của ung thư dạ dày, và có xu hướng xuất hiện trong các giai đoạn nặng hơn, bao gồm nôn mửa và đi ngoài phân có màu đen, đó là một dấu hiệu của chảy máu.

UNG THƯ DẠ DÀY ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN RA SAO?

Các xét nghiệm để chẩn đoán ung thư dạ dày bao gồm:

Nội soi dạ dày – Đây là xét nghiệm thường được thực hiện đối với ung thư dạ dày. Trong xét nghiệm này, bác sĩ đặt một ống nội soi (một ống linh động dài với một máy ảnh và đèn sáng ở cuối ống) vào miệng và xuống dạ dày. Điều này cho phép bác sĩ nhìn được vào bên trong dạ dày.

Sinh thiết – Xét nghiệm này được thực hiện trong quá trình nội soi dạ dày. Trong sinh thiết, bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô nhỏ từ một vùng trông bất thường của dạ dày, và sau đó một bác sĩ khác quan sát các mô dưới kính hiển vi.

Các kiểm tra hình ảnh của dạ dày – Các kiểm tra hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính (CT) và quét siêu âm tạo ra các hình ảnh bên trong của cơ thể để xem ung thư đã lan rộng ra những nơi khác hay chưa

Các bác sĩ cũng sẽ kiểm tra nhiễm khuẩn Helicobacter pylori. Điều này có thể được thực hiện theo những cách khác nhau, bao gồm cả các kiểm tra hơi thở, xét nghiệm máu, và các xét nghiệm khác.

UNG THƯ DẠ DÀY ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ RA SAO?

Ung thư dạ dày thường được điều trị với một hoặc nhiều cách sau đây:

PHẪU THUẬT

XẠ TRỊ

Đây là phương pháp hiệu quả duy nhất để chữa khỏi ung thư dạ dày. Trong khi phẫu thuật, bác sĩ có thể cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày. Thậm chí ở một số bệnh nhân bị ung thư dạ dày nặng không thể chữa khỏi, phẫu thuật được thực hiện để giảm các biến chứng của bệnh ung thư chẳng hạn như làm tắc nghẽn dạ dày hoặc chảy máu từ khối u.

Sau khi phẫu thuật, xạ trị có thể được tiến hành cùng với hóa trị để tiêu diệt các tàn dư rất nhỏ của ung thư mà không thể nhìn thấy và loại bỏ trong quá trình phẫu thuật. Ở những bệnh nhân ung thư dạ dày nặng, xạ trị có thể hữu ích để giảm tắc nghẽn dạ dày. Xạ trị cũng có thể được sử dụng để cầm máu từ các khối u mà không thể phẫu thuật được.

HÓA TRỊ

LIỆU PHÁP NHẮM MỤC TIÊU

Hóa trị sử dụng các loại thuốc để giúp tiêu diệt tế bào ung thư và thu nhỏ kích thước của khối u. Nó có thể được thực hiện một mình hoặc kết hợp với xạ trị sau phẫu thuật. Hóa trị cũng có thể được sử dụng để làm giảm các triệu chứng hoặc kéo dài cuộc sống cho những bệnh nhân bị ung thư dạ dày nặng mà không thể phẫu thuật được.

Khoảng 1 trong 5 các ca ung thư dạ dày có quá nhiều một loại protein thúc đẩy tăng trưởng gọi là HER2 trên bề mặt của các tế bào ung thư. Các khối u với các mức độ gia tăng của HER2 được gọi là HER2-dương tính. Trastuzumab (Herceptin) là một kháng thể nhân tạo mà nó nhắm vào protein HER2. Dùng trastuzumab cùng với hóa trị có thể giúp một số bệnh nhân ung thư dạ HER2-dương tính nặng sống lâu hơn so với chỉ dùng hóa trị.

Làm thế nào để ngăn ngừa ung thư dạ dày?

Mặc dù các nguyên nhân chính xác của ung thư dạ dày là chưa biết, có những bước chúng ta có thể làm để giảm nguy cơ phát triển ung thư dạ dày.

Trong thực tế, ở nhiều nước phát triển, nơi mà tủ lạnh đã cho phép một lượng tiêu thụ thực phẩm tươi lớn hơn nhiều thực phẩm bảo quản muối, tỷ lệ ung thư dạ dày đã giảm đáng kể trong những năm qua.

Đây là những gì bạn có thể làm:

Ăn nhiều trái cây và rau

Giảm ăn các thực phẩm hun khói và muối

Ngừng hút thuốc lá

Biết tiền sử bệnh lý của bạn và làm nội soi dạ dày thường xuyên nếu bạn bị một tiền sử nhiễm khuẩn Helicobacter pylori

Triệu Chứng Bệnh Ung Thư Thanh Quản Hệ Thống Y Tế Thu Cúc

Khàn tiếng, ho, khó thở… là những triệu chứng bệnh ung thư thanh quản. Khi thấy xuất hiện những dấu hiệu này, chứng tỏ bệnh đã tiến triển tới giai đoạn nặng hơn. Lúc này người bệnh cần đi khám ngay và tuân thủ theo đúng phương pháp điều trị của bác sĩ để cải thiện sớm bệnh, kéo dài cơ hội sống.

Khàn tiếng là triệu chứng thường gặp ở người bệnh ung thư thanh quản. Khi khối u ngày một phát triển to hơn, người bệnh sẽ nhanh mệt, câu nói ngắt đoạn, đôi khi dây thanh bị cố định, thanh môn bị hẹp, tiếng nói bị khàn đặc, không còn âm sắc, rất khó để nghe rõ, đôi khi mất tiếng.

Ho là một triệu chứng của các bệnh lý ở đường hô hấp nhưng nó cũng là biểu hiện của ung thư thanh quản mà người bệnh không nên chủ quan.

Ở người ung thư thanh quản, cơn ho thường không rõ ràng, ho kiểu co thắt. Ở giai đoạn muộn người bệnh sẽ cảm thấy nuốt khó, sặc thức ăn, xuất tiết vào đường thở và gây nên những cơn ho sặc sụa.

Khó thở có thể xảy ra sớm hơn hoặc đồng thời với khàn tiếng. Khi khối u ngày một to trong thanh quản sẽ gây hiện tượng khó thở đặc biệt khi làm việc quá sức. Sau đó triệu chứng này càng rõ ràng và thường xuyên hơn ngay cả khi không làm việc nặng.

Khó nuốt thường xuất hiện sau triệu chứng khàn tiếng và khó thở, lúc này các khối u đã lan ra vùng hầu họng và xuất hiện cảm giác đau tai. Khó nuốt hay nuốt đau có thể là do có một khối u trong cổ, ngăn chặn thực phẩm đi xuống cổ.

Sút cân đột ngột là triệu chứng cảnh báo nhiều bệnh lý nguy hiểm, trong đó có ung thư thanh quản. Do có sự xuất hiện khối u ở thanh quản nên thức ăn khó đi xuống cổ và dạ dày. Việc ăn uống kém kết hợp với cơ thể mệt mỏi khi bị bệnh sẽ khiến người bệnh khó hấp thụ dinh dưỡng từ thực phẩm, gây ra tình trạng sút cân nghiêm trọng.

Khi thấy xuất hiện các triệu chứng bệnh ung thư thanh quản người bệnh cần đi khám ngay để được bác sĩ chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe. Qua thăm khám lâm sàng kết hợp với làm các xét nghiệm, kiểm tra cần thiết, các bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp chữa trị phù hợp.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc có đội ngũ bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm sẽ trực tiếp thăm khám và tư vấn điều trị bệnh cho người bệnh. Đặc biệt, bệnh viện có hợp tác chuyên môn với các bác sĩ giỏi đến từ Singapore sẽ giúp đưa ra phác đồ điều trị phù hợp, giúp kéo dài cơ hội sống cho người bệnh ung thư thanh quản. Ung thư thanh quản nếu được phát hiện và điều trị ngay từ khi mới xuất hiện triệu chứng sẽ giúp điều trị thành công, tăng cơ hội chữa khỏi bệnh.

Ung Thu Khoang Mieng, Ung Thu, Dieu Tri Ung Thu Khoang Mieng, Benh Ung Thu Khoang Mieng, Nguyen Nhan Mac Benh Ung Thu, Phuong Phap Dieu Tri Ung Thu

Khái niệm về ung thư khoang miệng: bệnh ung thư khoang miệng là một loại bệnh có khối u ác tính trong khoang miệng thường hay gặp. Ung thư vòm họng trong giai đoạn đầu khá giống với bệnh viêm loét khoang miệng, có rất nhiều bệnh nhân khi mắc bệnh ung thư vòm họng trong giai đoạn đầu thường lầm tưởng là mình bị nhiệt miệng, loét miệng đơn thuần hoặc chỉ là một căn bệnh về miệng nào đó, chính điều này đã làm bỏ lỡ mất cơ hội điều trị bệnh sớm nhất và tốt nhất.

Nguy cơ gây ung thư khoang miệng:

Các nguyên nhân dẫn đến ung thư khoang miệng cho đến nay vẫn chưa được xác định rõ ràng, nhưng trong đó vẫn có các yếu tố sau: hút thuốc lá và uống bia rượu là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến mắc bệnh trong một thời gian dài: niêm mạc miệng bị kích thích bởi một chiếc răng nhọn hoặc đôi khi do xương cá đâm vào hoặc bị tác động do ăn trầu thuốc sau một thời gian dài. Ở Việt Nam, những người ăn trầu thuốc (thuốc lào) trong thời gian dài cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư này. Thói quen ăn trầu thuốc, răng lệch lạc, vệ sinh răng miệng kém… có thể gây nên những tổn thương cơ học trong khoang miệng tạo điều kiện thuận lợi cho ung thư phát triển. Bệnh cũng thường gặp ở nhóm nam giới trên 40 tuổi;…

Ung thư khoang miệng có những triệu chứng

1. Đau đớn: giai đoạn đầu thông thường không đau hoặc chỉ một chỗ nào đó trong miệng có cảm giác bất thường khi chạm vào, nếu như xuất hiện vết loét da miệng gây cảm giác đau, theo đà xâm lấn của khối u tới những dây thần kinh xung quanh, có thể dẫn đến đau trong tai và khoang mũi họng.

2. Thay đổi sắc da: Niêm mạc khoang miệng nếu như thay đổi màu sắc, màu nhợt hoặc màu đen lại, có nghĩa là khi đó tế bào biểu mô niêm mạc miệng đang thay đổi. Đặc biệt là niêm mạc miệng chuyển thô, dày hơn hoặc xơ cứng lại, xuất hiện niêm mạc miệng trắng bợt hoặc ban đỏ, rất có thể là biến chứng của ung thư.

3. Loét không khỏi: Vết loét miệng thông thường không thể quá 2 tuần mà không khỏi, nếu như có cảm giác nóng rát, đau quá thời gian 2 tuần vẫn không đỡ nên cảnh giác với ung thư khoang miệng.

4. Sưng hạch: ung thư hạch thường di căn đến vùng hạch cổ gần đó, có khi ổ bệnh nguyên phát rất nhỏ, thậm chỉ triệu chứng còn chưa rõ, nhưng hạch vùng cổ đã bị di căn. Do đó, khi hạch vùng cổ đột ngột sưng to, cần đi kiểm tra chụp CT, để kiểm tra có phải hạch do ung thư hay không.

5. Bên trong khoang miệng chảy máu: Chảy máu là một tín hiệu nguy hiểm lớn của bệnh ung thư khoang miệng. Vì khối u phát triển trong khoang miệng tiếp xúc nhẹ cũng sẽ gây chảy máu.

6. Chức năng gặp trở ngại: Khối u có thể xâm lấn cơ đóng mở miệng và xương cằm làm cho vận động đóng mở của cơ miệng bị giới hạn, gây ra hiện tượng ngậm mở miệng khó khăn.

7. Xương hàm và răng: một vị trí nào đó tại xương hàm sưng to, làm cho mặt bị lệch. Đột nhiên xuất hiện hiện tượng răng lung lay, rụng, khi nhai đồ ăn khó khăn, có cảm giác khó nhai như người lắp răng giả, vùng khoang mũi họng tê, đau, sau khi điều trị thì bệnh không có chuyển biến, nên cảnh giác là căn bệnh ung thư khoang miệng.

8. Vận động của lưỡi và tri giác: tính linh hoạt của lưỡi bị hạn chế, dẫn đến nhai, nuốt hoặc nói khó khăn, hoặc một bên lưỡi mất cảm giác, tê, tất cả đều cần kiểm tra xác định nguyên nhân sớm.

Ngoài ra còn xuất hiện các hiện tượng khác như sự bất thường ở thần kinh mặt, cảm giác tê, chảy máu mũi không rõ nguyên nhân…, cũng phải lập tức đến bệnh viện sớm để kiểm tra tìm nguyên nhân chính xác.

Điều trị sớm, hiệu quả cao

Ung thư khoang miệng được chia làm 4 giai đoạn, trong đó giai đoạn 1 và 2 được coi là giai đoạn sớm. Tùy theo giai đoạn của khối u mà bệnh nhân sẽ được điều trị các biện pháp thích hợp. Ở giai đoạn sớm, việc điều trị ung thư khoang miệng sẽ đơn giản và đạt hiệu quả cao, người bệnh có thể bảo tồn được chức năng của khoang miệng cũng như đảm bảo về mặt thẩm mỹ. Còn ở giai đoạn muộn, việc điều trị sẽ khó khăn hơn rất nhiều, hiệu quả điều trị kém, gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sống của người bệnh.

Do đó khi thấy một trong các dấu hiệu đã nêu trên, người bệnh nên đến cơ sở y tế chuyên khoa để khám. Ngoài ra để phòng và hạn chế nguy cơ gây ung thư khoang miệng cần thường xuyên giữ vệ sinh răng miệng, không nên hút thuốc lá, uống rượu, ăn trầu,… giữ cho cơ thể luôn khỏe mạnh.

Phương pháp chẩn đoán ung thư miệng

1. Kiểm tra hình ảnh học

(1) Kiểm tra đồng vị phóng xạ có thể cho biết tình trạng tuyến giáp và di căn xương của ung thư miệng.

(2) Chụp Xquang và chụp cắt lớp, có thể giúp bác sỹ nắm được thông tin tương đối có giá trị về tình trạng bệnh khi ung thư miệng di căn đến xương hàm trên, hàm dưới, xoang mũi và các khoang cạnh mũi.

2. Xét nghiệm tế bào học và sinh thiết

(1)Xét nghiệm tế bào học phù hợp cho tiền ung thư chưa có triệu chứng hoặc ung thư giai đoạn đầu mà phạm vi xâm lấn của ung thư chưa rõ ràng, sử dụng cho những trường hợp kiểm tra sàng lọc, sau đó đối với những kết quả dương tính và hoài nghi ung thư sẽ tiếp tục tiến hành sinh thiết xác định chính xác bệnh.

(2)Đối với chuẩn đoán ung thư miệng biểu mô tế bào vảy thông thường áp dụng chọc hút hoặc cắt một phần khối u đi sinh thiết. Vì niêm mạc bề mặt thường loét hoặc không bình thường, vị trí nông, nên tránh tổ chức hoại tử, lấy tế bào tại nơi tiếp xúc giữa tổ chức ung thư với các tổ chức bình thường xung quanh, khiến cho những tiêu bản lấy được vừa có tế bào ung thư vừa có tế bào thường.

3. Tự kiểm tra

(1)Kiểm tra vùng đầu: Tiến hành quan sát sự đối xứng, chú ý sự thay đổi màu sắc da với vùng đầu và cổ.

(2) Kiểm tra vùng cổ: dùng tay kiểm tra, từ sau tai sờ đến xương hàm, chú ý khi sờ có thấy đau và sưng hay không.

(3) Kiểm tra môi: Trước tiên lật bên trong môi dưới, quan sát môi và niêm mạc trong môi, dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái lật môi dưới từ trong ra ngoài, từ bên trái qua bên phải, sau đó kiểm tra môi trên cũng giống như vậy, sờ xem có khối u hay không, quan sát xem có tổn thương gì hay không. Tiếp đó dùng phương pháp tương tự kiểm tra bên trong môi trên.

(4) Kiểm tra lợi: Kéo môi ra, quan sát lợi, và kiểm tra bằng cách sờ vùng má xem có bất thường gì không.

(5) Kiểm tra lưỡi: đưa lưỡi ra, quan sát màu sắc và kết cấu lưỡi, dùng gạc vô trùng bọc đầu lưỡi lại sau đó kéo lưỡi hướng sang phải, rồi sang trái để quan sát 2 bên cạnh của lưỡi.

(6) Kiểm tra vòm miệng phía trên : đối với kiểm tra vòm miệng cần dùng phần tay cầm của bàn chải đánh răng đè lưỡi bẹt xuống, đầu hơi ngả về phía sau, quan sát màu sắc và hình thái của ngạc mềm và ngạc cứng.