Xét Nghiệm Ung Thư Lưỡi Ở Đâu?

Ung thư lưỡi là một trong những bệnh ung thư thường gặp nhất vùng khoang miệng bao gồm ung thư môi, sàn miệng, lưỡi. Rất nhiều người mong muốn xét nghiệm ung thư lưỡi nhưng lại băn khoăn không biết nên xét nghiệm ung thư lưỡi ở đâu.

Nên xét nghiệm ung thư lưỡi ở đâu?

Ung thư lưỡi giai đoạn sớm ít có biểu hiện. Một số triệu chứng bệnh như đau họng, xuất hiện các vết loét trắng, khó nhai, khó nuốt… thường chỉ xuất hiện khi bệnh ở giai đoạn tiến triển.

Nên xét nghiệm ung thư lưỡi ở đâu? Hiện nay, có nhiều cơ sở y tế thực hiện xét nghiệm ung thư lưỡi bao gồm cả các bệnh viện công, bệnh viện quốc tế và một số bệnh viện tư khác…

Là một trong những đơn vị y tế đi đầu trong khám xét nghiệm ung thư tại Hà Nội, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc đã nhận được sự tin tưởng của nhiều người bệnh. Ngoài việc đặt lịch khám nhanh chóng và tiện lợi qua Tổng đài, người bệnh không phải chờ đợi khám lâu, khám xét nghiệm ung thư lưỡi tại Bệnh viện Thu Cúc còn có một số ưu điểm như:

Trang thiết bị y tế hiện đại, môi trường khám bệnh thân thiện tạo tâm lý thoải mái cho người bệnh

Các bác sĩ chuyên khoa ung bướu trên 30 năm kinh nghiệm trực tiếp thăm khám

Bệnh phẩm có thể được gửi sang Mỹ, Singapore xét nghiệm để cho kết quả chính xác nhất

Trường hợp không may nếu phát hiện bệnh, bệnh nhân sẽ được tư vấn khám và điều trị trực tiếp với đội ngũ bác sĩ Singapore trong đó có TS. BS Lim Hong Liang, bác sĩ ung bướu hàng đầu Singapore trong điều trị các bệnh ung thư vùng đầu – mặt – cổ.

Xét nghiệm ung thư lưỡi bao gồm những gì?

Xét nghiệm ung thư lưỡi có thể kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh.

Khám lâm sàng: bác sĩ kiểm tra khu vực lưỡi xem có xuất hiện các vết loét lâu lành hay khối u cục bất thường nào không.

Sinh thiết: một hay nhiều mẫu mô nghi ngờ sẽ được loại bỏ xét nghiệm đem quan sát dưới kính hiển vi để xác định chính xác tình trạng bệnh.

Nội soi tai mũi họng, chụp cộng hưởng từ, cắt lớp vi tính có thể được chỉ định để xác định mức độ lan rộng của các tế bào ung thư lưỡi, đánh giá tình trạng bệnh sau khi chẩn đoán.

Ung thư lưỡi phát hiện sớm điều trị dễ dàng hơn và có tiên lượng tốt hơn nhiều so với giai đoạn bệnh tiến triển. Theo đó, bệnh nhân ung thư lưỡi giai đoạn cuối có khoảng 78% cơ hội sống trong 5 năm nếu được tích cực điều trị ở giai đoạn đầu.

Bệnh Ung Thư Lưỡi Xét Nghiệm Ở Đâu?

Ung thư lưỡi

Ung thư lưỡi là bệnh ung thư thường gặp nhất trong các ung thư vùng khoang miệng và hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi.

Thủ phạm gây bệnh

Hút thuốc lá: các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, những người thường xuyên hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh ung thư miệng, lưỡi cao hơn nhiều so với người không sử dụng thuốc lá.

Uống nhiều rượu, bia: một nghiên cứu đã cho thấy, có khoảng 70 – 80% bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi ung thư miệng hoặc ung thư lưỡi đều là những người nghiện rượu bia. Vì rượu có khả năng kích thích các gen gây ung thư và gây ra nhiều bệnh ác tính khác nên nếu những người hút thuốc lá thấy xuất hiện những đốm trắng trên lưỡi thì có thể là triệu chứng của loại bệnh này.

Tiếp xúc với tia xạ: những người tiếp xúc với các tia bức xạ cường độ cao cũng có nguy cơ phát triển bệnh ung thư miệng và lưỡi cao hơn so với người bình thường.

Ngoài ra, tiền sử gia đình, hay gen di truyền, viêm quanh răng cũng là nguyên nhân sinh ra tế bào ung thư lưỡi, tình trạng vệ sinh răng miệng kém cũng được coi là thủ phạm.

Nhận biết dấu hiệu bệnh ung thư lưỡi

Triệu chứng lâm sàng: chia làm hai giai đoạn

Giai đoạn đầu

Triệu chứng nghèo nàn hay bị bỏ qua. Lúc bạn đầu thi người bệnh có cảm giác như có dị vật hoặc xương cá cắm vào lưỡi, rất khó chịu nhưng qua đi nhanh.

Khám lưỡi: tìm thấy ở lưỡi có một điểm nổi phồng lên với sự thay đổi màu sắc, niêm mạc trắng, xơ hoá hoặc tổn thương là vết loét nhỏ. Sờ thấy tổn thương chắc, rắn, không mềm mại như bình thường. Có thể có hạch cổ.

Giai đoạn toàn phát

Được phát hiện do người bệnh đau khi ăn uống, đau kéo dài gây khó khăn khi nói. Tăng tiết nước bọt. Chảy máu: nhổ ra nước bọt lẫn máu. Hơi thở hôi thối: do hoại tử tổn thương gây ra. Đối với một số trường hợp thì người bệnh có khít hàm, cố định lưỡi khiến người bệnh khó nói và nuốt. Người bệnh có thể sốt do nhiễm trùng, ăn kém, gầy sút cân nên cơ thể suy sụp rất nhanh.

Khi khám lưỡi bạn sẽ thấy ở lưỡi sẽ có ổ loét ở lưỡi, trên ổ loét phủ giả mạc dễ chảy máu, loét phát triển nhanh, lan rộng làm lưỡi hạn chế vận động, không di động được. Tổn thương có thể là dạng sùi, sùi loét, loét, thâm nhiễm cứng. Đến một giai đoạn phát triển hơn thì thể loét chiếm ưu thế, loét sâu lan rộng xuống bề mặt hoặc vào mặt dưới, gây đau đớn dữ dội, gây bội nhiễm, có mùi hôi, rất dễ chảy máu, thậm chí có thể gây chảy máu trầm trọng. Vị trí khối u: 80% gặp ở bờ tự do của lưỡi, 10% gặp ở mặt dưới lưỡi, 8% gặp ở mặt trên lưỡi, 2% gặp ở đầu lưỡi.

Chẩn đoán bệnh ung thư lưỡi

Chẩn đoán xác định: dựa vào các triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng, trong đó mô bệnh học là yếu tố quyết định.

Chẩn đoán phân biệt: ung thư lưỡi cần phân biệt với viêm lưỡi, nấm lưỡi, giang mai tại lưỡi….

Chẩn đoán giai đoạn: chia thành 4 giai đoạn từ I đến IV tuỳ theo kích thước u, mức độ xâm lấn và tình trạng di căn.

Điều trị bệnh ung thư lưỡi

Phương pháp phẫu thuật: sử dụng phương pháp phẫu thuật cắt rộng u, cắt một phần lưỡi, cắt nửa lưỡi kèm theo vét hạch cổ. Phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong điều trị bệnh ung thư lưỡi với mục đích điều trị triệt căn cần phải phẫu thuật rộng để lấy hết tổ chức ung thư đôi khi sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh: ảnh hưởng đến thẩm mỹ, chức năng nhai, nuốt, nói… của người bệnh.

Xạ trị

Xạ trị chiếu ngoài bằng máy Cobalt 60 hoặc máy gia tốc tuyến tính. Chiếu xạ vào u và hạch, có thể xạ trị đơn thuần hoặc xạ trị kết hợp với phẫu thuật và hoá trị.

Xạ trị áp sát: nguồn phóng xạ được đặt vào khối u.

Xạ trị đóng vai trò điều trị triệt căn hoặc bổ trợ trong điều trị bệnh ung thư lưỡi, tuy nhiên cũng gây ra một số tác dụng phụ như khô miệng, viêm miệng, sạm da, cháy da, loét da, khít hàm…. Có thể mô phỏng lập kế hoạch xạ trị trên hình ảnh chụp CT hoặc PET/CT.

Hoá trị

Có thể dùng đường toàn thân hoặc đường động mạch lưỡi, có thể đơn hoá chất hoặc phối hợp đa hoá chất. Hoá chất có tác dụng làm giảm thể tích khối u, ngăn chặn sự phát triển của khối u nhưng cũng gây độc với các tế bào bình thường của cơ thể, đặc biệt là những tế bào có tốc độ phân chia nhanh như tế bào niêm mạc đường tiêu hoá, tóc, hồng cầu, bạch cầu gây ra các triệu chứng buồn nôn, nôn, tiêu chảy…

Điều trị trong trường hợp khối u xâm lấn, di căn

Đối với khối u xâm lấn, di căn xương: thì sẽ dùng thuốc chống huỷ xương: zoledronic acid, pamidronate… kết hợp xạ trị giảm đau vào vùng tổn thương di căn xương gây đau hoặc điều trị giảm đau bằng thuốc phóng xạ P32…

Khối u di căn não: xạ phẫu bằng dao gamma quay, có thể kết hợp với xạ trị gia tốc toàn não.

Chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi

Tuỳ vào từng giai đoạn của quá trình điều trị bệnh; bác sĩ sẽ cho bạn lời khuyên về chế độ dinh dưỡng và nghỉ ngơi.

Luyện tập thể dục thể thao đều đặn, nhẹ nhàng

Có chế độ ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý: ăn nhiều hoa quả tươi, rau xanh, ăn đầy đủ, nhiều loại thực phẩm khác nhau: cá, thịt, tôm, cua, đậu, rau, hoa quả…. Trong trường hợp đau nhiều khó ăn khó nuốt nên ăn chế độ ăn lỏng, có thể nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày hay nuôi dưỡng đường tĩnh mạch. Luôn có tâm lý thoải mái trong và sau điều trị.

Xét nghiệm ung thư lưỡi ở đâu? Xét nghiệm tại nhà Xander

Ngày nay, ngoài việc đến các cơ sở y tế khám và điều trị bệnh truyền thống thì còn có một phương thức khám và điều trị bệnh mới đó là xét nghiệm tại nhà. Dịch vụ xét nghiệm tại nhà cho kết quả nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm thời gian chờ đợi và tránh tiếp xúc với môi trường nhiều vi khuẩn như bệnh viện, phòng khám…

Nếu bạn chưa biết nên đi xét nghiệm ở đâu thì có thể tìm đến Xét nghiệm tại nhà Xander, gọi tắt là Xander, tại địa chỉ: 300 Đê La Thành nhỏ, Đống Đa, Đống Đa, Hà Nội.

Xander là công ty chuyên cung cấp dịch vụ xét nghiệm tại nhà với đối tác độc quyền là Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới trung ương. Xander nhận kết quả từ các bệnh viện công và trả kết quả tại nhà cho khách hàng. Hơn thế nữa, đến với Xander, bạn còn được biện luận miễn phí từ các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm. Điều đó sẽ giúp tiết kiệm thời gian, công sức mà cam kết chi phí không đắt hơn giá niêm yết tại các bệnh viện lớn.

Giá gói sàng lọc ung thư lưỡi của Xander đề xuất (mẫu được phân tích tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương): 869,000 đồng

Tổng giá = Phí xử lý mẫu xét nghiệm + Giá gói xét nghiệm + Phí km tăng thêm

Phí xử lý : 30.000đ

Phí km tăng thêm : 5.000đ x (n-5) với n là số km tính từ 300 Đê La Thành nhỏ tới địa chỉ lấy mẫu

* Với khách hàng muốn xử lí mẫu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, vui lòng liên hệ với hotline(024)73.049.779 – 0984.999.501(Giờ trực: 6-22h) để được tư vấn cụ thể.

Giờ làm việc: Thứ Hai – Thứ Sáu: 06:00 – 15:30; Thứ Bảy: 06:00 – 10:00

Bệnh viện Ung bướu Hà Nội

Địa chỉ: 42A Thanh Nhàn, Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng, Hà Nội (cách km)

Lịch làm việc: Thứ Hai – Thứ Sáu: 07:30 – 17:00

ĐT: 043 8211 297

Để đáp ứng nhu cầu điều trị của bệnh nhân, năm 2000, bệnh viện Ung bướu Hà Nội đã được thành lập, trực thuộc Sở Y tế Hà Nội. Với chức năng là bệnh viện chuyên khoa đầu ngành Ung bướu của Hà Nội, bệnh viện đã được Bộ Y tế cho phép tiếp nhận khám và điều trị bệnh cho bệnh nhân Ung bướu, kể cả bệnh nhân có thẻ bảo hiểm Y tế như một bệnh viện tuyến cuối trong lĩnh vực điều trị Ung thư, nhằm góp phần giảm tải cho tuyến trên. Bệnh viện đã không ngừng được đầu tư mua sắm và nâng cấp trang thiết bị hiện đại thông qua các nguồn vốn ngân sách Nhà nước cũng như xã hội hóa Y tế.

Bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh

Địa chỉ: 03 Nơ Trang Long, 7, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh (cách km)

Lịch làm việc: Thứ Hai – Chủ Nhật: 07:30 – 16:30

Bệnh viện Ung bướu đã từng bước cải tạo và phát triển thành một bệnh viện chuyên khoa với 335 giường nội trú. Phòng khám Đa khoa được hình thành bao gồm nhiều đơn vị chuyên môn như Phụ khoa, Tai mũi họng, Tổng quát, đồng thời tổ chức thêm khoa Ngoại với hai phòng mổ trung, đại phẫu. Năm 1980 khoa Xạ ngoại trú được trang bị thêm máy Cobalt 60 (Chisobalt) của Tiệp Khắc. Nhân sự cũng được tăng lên tổng cộng 262 người trong biên chế, bước đầu hình thành một đội ngũ cán bộ chuyên khoa về ung thư của thành phố Hồ Chí Minh.

Bệnh viện quận Thủ Đức

Địa chỉ: 29 Phú Châu, khu phố 5, Tam Phú, Thủ Đức, Hồ Chí Minh (cách km)

Lịch làm việc: Thứ Hai – Thứ Bảy: 13:30 – 16:30, 07:30 – 11:30

Với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghệm, tay nghề cao cùng với phương tiện kỹ thuật hiện đại như CT Scan, máy mổ nội soi, máy kỹ thuật số, máy xét nghiệm huyết học – sinh hóa miễn dịch – Vi sinh tự động hoàn toàn đã đã thu hút các chuyên gia, các Giáo sư, tiến sĩ chuyên ngành và đội ngũ bác sĩ có trình độ sau đại học ngày càng đông với tinh thần tận tâm đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của Bệnh viện tất cả đều hướng tới đáp ứng mục đích khám và điều trị bệnh cho bệnh nhân nhằm tận dụng thật tốt ” thời gian vàng” trong điều trị, nâng cao khả năng sống cho người bệnh

Phòng ngừa ung thư lưỡi từ trái nho, lá trà xanh, lá đu đủ

Từ vết loét nhỏ đến… ung thư lưỡi

Đăng ký nhận tư vấn

Các Xét Nghiệm Chẩn Đoán Bệnh Ung Thư Lưỡi Chính Xác

Bệnh ung thư lưỡi rất khó để chẩn đoán thông qua các biểu hiện lâm sàng bởi các dấu hiệu của bệnh thường không rõ ràng. Để chẩn đoán bệnh ung thư lưỡi chính xác cần dựa vào các xét nghiệm chuyên khoa như sinh thiết, siêu âm…

Biểu hiện lâm sàng của bệnh khi thăm khám

Ngoài các biểu hiện như đau họng, khó nuốt, khó khăn khi nói, đau lưỡi, tăng tiết nước bọt, chảy máu, hơi thở hôi… bệnh ung thư lưỡi còn có các biểu hiện khác khi thăm khám như:

– Khám lưỡi:

Phát hiện một điểm nổi phồng lên với sự thay đổi màu sắc ở lưỡi, niêm mạc trắng, tổn thương là vết loét nhỏ, xơ hoá. Tổn thương có đặc điểm là khi sờ vào cảm thấy chắc, rắn, không mềm mại như bình thường. Biểu hiện ung thư lưỡi giai đoạn cuối các ổ loét ở lưỡi lan rộng, phủ giả mạc ở trên dễ chảy máu, khiến lưỡi bị hạn chế vận động, không di động được.

Thương tổn thường sùi loét, ở đáy có mủ, máu, bờ nham nhở, chảy máu khi va chạm. Có trường hợp không có dấu hiệu loét nhưng hình thành một nhân lớn gắn chặt xuống lớp dưới, nhô lên dưới niêm mạc có màu tím nhạt, căng nhẵn, lớp niêm mạc lỗ rỗ những lỗ nhỏ, khi ấn vào sẽ làm rỉ ra một chất trắng, sản phẩm của hoại tử ở phía dưới.

– Khám hạch:

Hạch thường xuất hiện từ sớm, tỷ lệ bệnh nhân có hạch ngay từ đầu là khoảng 50%. Hạch thường xuất hiện ở dưới hàm, dưới cằm, cảnh cao. Tùy thuộc vào độ xâm lấn của u nguyên phát, khả năng di căn hạch vùng chiếm tỷ lệ khoảng từ 15-75%.

Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh ung thư lưỡi

Để chẩn đoán bệnh ung thư lưỡi chính xác cần dựa vào các xét nghiệm, kiểm tra như:

Sinh thiết: trước khi điều trị, xác định chẩn đoán bằng mô bệnh học qua mảnh sinh thiết tại u. Để tìm tế bào ác tính tại tổn thương ở lưỡi bằng áp lam hoặc tìm tế bào ác tính tại hạch, bác sĩ sẽ tiến hành chọc hút hạch bất thường ở cổ bằng kim nhỏ.

Chụp xương hàm dưới: nhằm đánh giá tổn thương xâm lấn xương.

Chụp tim phổi: việc chụp tim phổi để đánh giá khả năng di căn của bệnh.

Chụp CT – Scanner, siêu âm và MRI: đánh giá xâm lấn ở phần mềm xung quanh, mô xương và hạch cổ.

Xạ hình toàn thân: phát hiện di căn xa.

Nhiều người khi có dấu hiệu không đi thăm khám hoặc không biết khám ung thư lưỡi ở đâu đến khi bệnh phát triển nặng mới bắt đầu lo ngại và đi khám. Các bác sĩ khuyên rằng, khi có triệu chứng bất thường nên đến ngay các bệnh viện có chuyên khoa tai mũi họng để thăm khám, chẩn đoán bệnh ung thư lưỡi chính xác.

Theo Bệnh viện ung bướu Hà Nội

Xét Nghiệm Ung Thư Phổi

Ở Việt Nam, mỗi năm có khoảng 23.667 ca mới mắc và 20.170 ca tử vong do bệnh ung thư phổi. Sử dụng các phương pháp xét nghiệm ung thư phổi giúp sớm phát hiện bệnh, bảo vệ sức khỏe cho bạn và gia đình. Các phương pháp chẩn đoán bệnh ung thư phổi là gì và có những quy trình gì?

Bệnh ung thư phổi là gì?

– Ung thư phổi là sự sinh sản và tăng trưởng một cách không kiểm soát của các tế bào bất thường trong phổi và không tuân theo sự kiểm soát của cơ thể, thường là các tế bào lót ống dẫn khí. Khi các tế bào ác tính tăng lên, chúng gây cản trở đến chức năng của phổi. Các tế bào ung thư này có thể sẽ từ phổi lan dần đến các tuyến hạch quanh khí quản, chuyển qua lá phổi đối diện, đến xương, não, gan, tim, xương, thận và đến các cơ quan khác trong cơ thể.

– Ung thư phổi được chia thành 2 loại chính là:

Ung thư phổi không tế bào nhỏ (chiếm khoảng 80%)

Ung thư phổi tế bào nhỏ (chiếm khoảng 20%). Trong đó ung thư phổi tế bào nhỏ tiến triển rất nhanh và có tiên lượng xấu hơn.

– Bệnh khó phát hiện do không có dấu hiệu lâm sàng rõ ràng để phát hiện bệnh ung thư phổi. Trong giai đoạn đầu bệnh thường diễn biến âm thầm, biểu hiện kín đáo, đến khi có biểu hiện rõ rệt thì hầu hết người bệnh đã ở giai đoạn muộn, có thể là di căn, rất khó điều trị dứt điểm.

– Theo WHO dự báo, tới năm 2023, ở Việt Nam sẽ có 23.000 ca mắc mới và 19.500 bệnh nhân tử vong vì ung thư phổi.

Chính vì vậy, sàng lọc, xét nghiệm ung thư phổi để phát hiện bệnh càng sớm thì càng giúp nâng cao hiệu quả chữa trị bệnh ung thư phổi.

Triệu chứng lâm sàng của ung thư phổi là gì?

– Ho khan là triệu chứng hay gặp nhất

– Ho khạc đờm hoặc lẫn máu

– Hội chứng viêm phế quản phổi cấp hoặc bán cấp

khi xuất hiện các triệu chứng này thì UTP thường đã ở giai đoạn muộn.

– Nuốt nghẹn

– Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên

– Hội chứng 3 giảm do TDMP

– Di căn hạch: sờ thấy hạch vùng nách, cổ

– Di căn não: đau đầu, buồn nôn, nôn, đôi khi bệnh nhân xuất hiện liệt.

– Di căn xương: đau xương ở vị trí di căn, gãy xương bệnh lý.

– Di căn gan: đau hạ sườn phải, sờ thấy gan to, u vùng hạ sườn phải

– Di căn da vùng ngực: thấy nốt di căn dưới da vùng ngực.

Khi nào cần thực hiện xét nghiệm ung thư phổi

Những đối tượng sau cần tiến hành thực hiện xét nghiệm ung thư phổi:

– Người có thói quen hút thuốc lá và đã hút thuốc lá trong nhiều năm.

– Tiền sử gia đình có người từng mắc ung thư phổi.

– Những người sống tại nơi có nhiều người mắc ung thư phổi.

– Người ở độ tuổi trung niên trên 40 tuổi.

– Người làm việc trong môi trường độc hại, ô nhiễm như: hóa chất, bụi, phóng xạ.

Các phương pháp xét nghiệm ung thư phổi

Khi thực hiện chẩn đoán, sàng lọc bệnh ung thư phổi, bác sĩ sẽ căn cứ vào tiền sử bệnh lý cũng như các triệu chứng lâm sàng của người được xét nghiệm để xem xét cũng như đánh giá về khả năng mắc bệnh. Để kết quả chẩn đoán và sàng lọc được chính xác nhất, bạn sẽ được bác sĩ chỉ định thực hiện một số thăm dò về hình ảnh hay các xét nghiệm tế bào. Những xét nghiệm ung thư phổi này được tiến hành để tìm kiếm các dấu hiệu bất thường trong tế bào phổi hay các khối u, hạch ác tính hoặc lành tính xuất hiện tại phổi hoặc các khu vực xung quanh.

– Là 1 trong những phương pháp chẩn đoán hình ảnh luôn được ưu tiên sử dụng đầu tiên khi tầm soát, chẩn đoán bệnh ung thư phổi.

– Cung cấp hình ảnh chụp vùng phổi và các khu vực quanh phổi chuẩn xác, dễ dàng phát hiện: đám đục mờ trong phổi, dịch màng phổi, các khối hạch hoặc u, tổn thương lạ ở 2 lá phổi.

– Phương pháp chụp CT sẽ được thực hiện sau khi bạn nhận được kết quả chụp X – quang với những hình ảnh bất thường hay nghi ngờ có các khối u tại phổi.

– Giúp nhận được những hình ảnh thay đổi nhỏ nhất tại phổi dễ dàng, kể cả những tổn thương có kích thước dưới 1mm.

– Sử dụng tia X tạo ra hình ảnh chân thực về mặt cắt ngang ngực và bụng trên. Hình ảnh chụp 2 lá phổi bằng phương pháp chụp CT có khả năng phát hiện vị trí và kích thước hay mức độ xâm lấn của khối u (nếu có) cũng như quan sát những thay đổi của phổi. Qua đó, bác sĩ sẽ có kết quả chính xác về loại bệnh u bướu này.

– Để xác định chính xác khả năng mắc ung thư phổi khi xuất hiện các tế bào bất thường hoặc khối u thì việc lấy tế bào để sinh thiết là cần thiết.

– Các mẫu tế bào sinh thiết được dùng có thể được lấy từ quá trình soi phế quản. Mẫu vật sau khi lấy từ phổi người được xét nghiệm ung thư phổi sẽ được nhuộm màu và quan sát bằng kính hiển vi. Từ đó, đưa ra kết quả chẩn đoán ung thư phổi cuối cùng đối với người được tiến hành xét nghiệm rằng liệu người đó có bị ung thư phổi không.

Phương pháp xét nghiệm đờm qua kính hiển vi giúp bác sĩ có thể phát hiện ra tế bào ung thư. Tuy nhiên, vì xét nghiệm này không nhạy nên bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện thêm các xét nghiệm khác nếu xét nghiệm đàm âm tính và có nghi ngờ ung thư phổi.

– Trước khi tiến hành xét nghiệm ung thư phổi bằng phương pháp nội soi phế quản, bệnh nhân sẽ được cho ngủ hoặc xịt thuốc tê tại chỗ vào thành họng để giảm triệu chứng khó chịu.

– Sử dụng một ống soi mềm có đèn chiếu sáng đưa vào khí quản qua mũi. – Một mẫu nhỏ của khối u nghi ngờ có chứa tế bào ung thư sẽ được làm sinh thiết dưới kính hiển vi.

– Bác sĩ có thể quan sát được khối u xuất phát từ phế quản rồi thực hiện được các kĩ thuật để lấy bệnh phẩm làm tế bào học, mô bệnh học như sinh thiết phế quản, chải rửa phế quản, sinh thiết phế quản xuyên thành ở vùng tương ứng với khối u.

Phương pháp này giúp chẩn đoán xác định thông qua bệnh phẩm được lấy từ nội soi phế quản, hoặc qua sinh thiết xuyên thành ngực dưới dưới dẫn cắt lớp vi tính .

Bác sĩ sẽ thực hiện chọc hút tế bào hạch, chọc dò dịch màng phổi giúp phát hiện tế bào ác tính trong phổi của người bệnh trong giai đoạn sớm.

– Cách thực hiện: Bác sĩ/ kĩ thuật viên sử dụng 1 chiếc kim nhỏ được đưa vào lồng ngực của bệnh nhân lấy mẫu dịch hoặc tế bào. Các mẫu vật này được đem đi phân tích theo các tiêu chuẩn riêng.

– Bệnh nhân sẽ được gây mê.

– Bác sĩ sẽ dùng ống soi luồn qua lỗ thông mở ở cổ để kiểm tra hạch trung thất có bị tế bào ung thư xâm nhập hay không.

– Xét nghiệm Xạ hình xương: phát hiện các tổn thương di căn xương.

– Xét nghiệm Chụp CT scanner.

– PET/CT: đánh giá chính xác các tổn thương di căn, từ đó chẩn đoán đúng giai đoạn bệnh.

– Chụp cộng hưởng từ sọ não: phát hiện di căn não.

– Kỹ thuật sinh học phân tử (PCR, FISH), giải trình gen…

– Siêu âm bụng, chụp cắt lớp vi tính bụng: phát hiện ổ di căn gan, thượng thận…

– Xét nghiệm máu chỉ điểm khối u như CEA, SCC, Cyfra 21-1.

– Kỹ thuật sinh học phân tử như FISH, PCR, giải trình tự gen là cơ sở để điều trị liệu pháp trúng đích.

Để kiểm tra phát hiện bệnh ung thư, bạn nên đến các cơ sở y tế, bệnh viện để tầm soát ung thư 6 tháng một lần.

Vietlife Antican giảm tác dụng phụ của xạ trị và tăng cường miễn dịch, tăng thể trạng cho người bệnh ung bướu

– Curcumin trong củ nghệ được nano hoá có tác dụng chống viêm, chống oxy hoá, chống gốc tự do, ức chế hình thành mạch máu, hạn chế cung cấp máu tới các tế bào ung thư và hạn chế di căn.

– Nhờ tính kháng viêm mạnh, Nano Curcumin ức chế các yếu tố gây viêm, loét, cải thiện các triệu chứng sau hoá trị – xạ trị hiệu quả.

– Các vết loét hoặc tổn thương niêm mạc do tiếp xúc với hoá – xạ trị cũng nhanh chóng được hồi phục và tái tạo.

– Hoạt chất 6 – shogaol, 6 – Gingerol trong Gừng ức chế sự phát triển khối u ở đại tràng.

– Khả năng chống viêm, chống nhiễm trùng của gừng rất mạnh, đặc biệt khi chúng hiệp đồng tác dụng với Curcumin, hạn chế tối đa sự phát triển của tế bào ung thư.

Chiết xuất từ hoa hoè được nghiên cứu có tác dụng bảo vệ cơ thể khỏi bức xạ:

– Giúp cơ thể tăng khả năng chịu bức xạ.

– Tăng hoạt tính của enzym chống oxy hoá.

– Tăng sức đề kháng cho người bệnh, nâng cao thể trạng để chống chọi với các tác dụng từ các phương pháp điều trị ung thư.

Liên hệ – nhận tư vấn từ chuyên gia

PGS.TS. Đỗ Thị Thảo nhấn mạnh, chế phẩm có ba khả năng nổi trội là:

1) Hoạt tính kháng U, ở liều cao có khả năng ức chế tới 50% khối U;

2) Tăng cường hoạt tính của thuốc trong hóa trị khối U;

3) Giảm độc tính hóa xạ trị, chống oxy hóa, chống gốc tự do.

Xét Nghiệm Ung Thư Máu

Trong các bệnh ung thư, ung thư máu là bệnh lý ác tính có tỷ lệ gây tử vong cao nhất hiện nay. Các xét nghiệm ung thư máu là giải pháp hiệu quả giúp các bác sĩ xác nhận kết quả chẩn đoán, loại và giai đoạn của căn bệnh này từ đó đưa ra các phác đồ điều trị hiệu quả cho người bệnh. Hiện nay, các loại xét nghiệm ung thư máu rất đa dạng. Tùy thuộc vào thể trạng và sức khỏe mà mỗi bệnh nhân mà bác sĩ điều trị sẽ chỉ định thực hiện một số loại xét nghiệm nhất định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta cùng tìm hiểu thông qua các thông tin sau đây.

1. Hiểu đúng về bệnh ung thư máu

Ung thư máu (hay còn được gọi là bệnh bạch cầu, máu trắng) là loại ung thư ác tính có tỷ lệ gây tử vong ở mức báo động trên toàn cầu. Bệnh xuất hiện khi cơ thể chúng ta bắt đầu xuất hiện sự gia tăng đột biến của bạch cầu. Đột biến tủy xương và ăn dần các tế bào hồng cầu – thành phần quan trọng của máu là hậu quả của hiện tượng này. Từ đó, người bệnh sẽ gặp các vấn đề như thiếu máu nghiêm trọng, chảy máu, nhiễm trùng, thậm chí là tử vong.

Bệnh ung thư máu được chia thành 3 loại chính, bao gồm: bệnh bạch cầu, đa u tủy và ung thư hạch bạch huyết. Trong đó, mỗi loại ung thư máu sẽ có những triệu chứng và đặc trưng riêng. Đặc biệt, tỷ lệ mắc ung thư máu ở người lớn và trẻ em hiện nay đều rất cao – ở mức báo động toàn cầu. Tuy nhiên, y học vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân gây bệnh chính xác. Để phục vụ hiệu quả cho việc điều trị chắc chắn không thể thiếu các xét nghiệm ung thư máu.

2. Các triệu chứng bệnh ung thư máu

Các triệu chứng của bệnh ung thư máu thường rất dễ bị nhầm lẫn với những tình trạng sức khỏe khác. Hãy thực hiện các xét nghiệm ung thư máu ngay nếu nhận thấy cơ thể có những biểu hiện sau:

Có những triệu chứng thiếu máu như thường xuyên mệt mỏi, suy nhược cơ thể,…

Thường xuyên bị sốt hoặc ớn lạnh

Dễ bầm tím và có hiện tượng chảy máu không kiểm soát

Dễ mắc các bệnh nhiễm trùng

Hạch bạch huyết bị sưng, các khu vực háng, bụng, cánh tay, cổ và mặt bị phù bất thường

Có biểu hiện đau nhức xương khớp

Biếng ăn, sụt cân không kiểm soát

Gặp các vấn đề về răng, nướu

Giảm thị lực và co giật

3. Các xét nghiệm ung thư máu thường được bác sĩ chỉ định

Các xét nghiệm ung thư máu sẽ giúp bác sĩ tầm soát, xác định ung thư máu cũng như loại ung thư máu mà bạn mắc phải. Khi bắt đầu liệu trình điều trị căn bệnh quái ác này, người bệnh cần phải thường xuyên xét nghiệm định kỳ để theo dõi khả năng đáp ứng điều trị của cơ thể.

Trong các xét nghiệm ung thư máu, xét nghiệm máu và sinh thiết là các xét nghiệm phổ biến thường được chỉ định thực hiện. Tuy nhiên, trong một số trường hợp bác sĩ cũng cần các xét nghiệm hình ảnh để theo dõi hoặc kiểm tra hiệu quả của phác đồ điều trị ung thư máu cho bệnh nhân.

Tùy thuộc vào từng triệu chứng và loại ung thư máu của người bệnh cũng như cơ địa của mỗi người mà việc thực hiện các xét nghiệm ung thư máu có thể khác nhau.

Xét nghiệm máu

Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu: Với xét nghiệm này, để đo số lượng từng loại tế bào trong máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu thì bác sĩ sẽ dùng một máy chuyên dụng để phân tích mẫu máu. Mẫu máu của bạn sẽ được tiếp tục kiểm tra dưới kính hiển vi nếu kết quả xét nghiệm cho thấy những bất thường trong số lượng tế bào trong máu.

Xét nghiệm kiểm tra sàng lọc nhiễm trùng/ nhiễm virus: Việc xác định rõ về tình trạng sức khỏe của người bệnh là việc làm cần thiết để quá trình điều trị ung thư máu diễn ra thuận lợi. Do đó, người mắc bệnh ung thư máu có thể làm một số xét nghiệm cho các tình trạng như HIV, viêm gan B và C. Bác sĩ phải kết hợp điều trị các bệnh do các virus này gây ra cùng lúc với quá trình chữa ung thư máu nếu kết quả bạn bị nhiễm bệnh với những virus này.

Xét nghiệm máu ngoại biên: Để kiểm tra kích cỡ, hình dạng và tình trạng sức khỏe của các tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu bác sĩ sẽ cho người bệnh ung thư máu thực hiện xét nghiệm máu ngoại biên.

Xét nghiệm Ure và chất điện giải trong máu: Loại xét nghiệm ung thư máu này sẽ giúp bác sĩ kiểm tra chức năng của thận để có những chỉ định liều thuốc thích hợp, đồng thời xác định xem phương pháp điều trị ung thư có làm tổn thương thận không.

Các xét nghiệm khác: Người bệnh ung thư máu có thể được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm khác như: xét nghiệm phân tích tế bào dòng chảy, xét nghiệm di truyền tế bào,…

Sinh thiết tủy xương

Thực hiện sinh thiết tủy xương giúp bác sĩ phát hiện ra những tế bào bất thường. Để tiến hàng thực hiện xét nghiệm này, bác sĩ sẽ lấy một mẩu nhỏ tủy xương và kiểm tra dưới kính hiển.

Sinh thiết tủy xương có hai loại, bao gồm: lấy dịch tủy xương bằng cách chọc hút và lấy tủy xương xốp cùng với một số xương khác bằng cách khoan.

Sinh thiết tủy xương là loại xét nghiệm ung thư máu được sử dụng để chẩn đoán ung thư máu. Kết quả xét nghiệm này giúp bác sĩ kiểm tra mức độ ảnh hưởng của ung thư đến cơ thể và đưa ra phương pháp điều trị ung thư máu phù hợp và hiệu quả.

Sinh thiết hạch bạch huyết

Sinh thiết hạch bạch huyết là một trong những loại xét nghiệm ung thư máu khác thường được bác sĩ chỉ định thực hiện đối với người bệnh. Việc lấy mẫu hạch bạch huyết bị ảnh hưởng bởi ung thư để xét nghiệm sẽ giúp các bác sĩ xác định ung thư hạch bạch huyết hoặc một số loại ung thư khác.

Các xét nghiệm hình ảnh

Để chẩn đoán loại ung thư máu cũng như theo dõi, kiểm tra các triệu chứng của bệnh thì các xét nghiệm hình ảnh là hoàn toàn cần thiết.

Một số xét nghiệm hình ảnh thường được bác sĩ chỉ định như:

Chụp CT: Thực tế, chụp CT không phải là xét nghiệm ung thư máu thông thường cho bệnh nhân. Chụp CT chỉ cần thiết khi người bệnh có những dấu hiệu như sưng gan hoặc lá lách.

Chụp MRI: Thực hiện loại xét nghiệm này giúp bác sĩ quan sát những phần mô mềm để kiểm tra tình trạng tổn thương do ung thư gây ra. Đặc biệt, MRI sử dụng sóng vô tuyến nên không làm cản trở đến quá trình điều trị bệnh ung thư máu.

Chụp PET: Loại xét nghiệm ung thư máu này thường đề nghị nếu bạn bị sưng hạch bạch huyết.

Chụp X-quang: Để có thể quan sát rõ hơn các cơ quan trong cơ thể, các bác sĩ thường chỉ định chụp X-quang đối với bệnh nhân. Ngoài ra, ở lần chẩn đoán đầu tiên hoặc bạn bị u tủy thì cũng có thể cần chụp X-quang để kiểm tra xương và tình trạng nhiễm trùng.

Siêu âm: Để có thêm thông tin về tình trạng của người bệnh, bác sĩ có thể chỉ định siêu âm. Hơn nữa, đây cũng là loại xét nghiệm giúp bác sĩ nhìn thấy các hạch bạch huyết trong quá trình sinh thiết.

Như vậy, các xét nghiệm ung thư máu có vai trò vô cùng quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị ung thư máu. Việc thực hiện các xét nghiệm định kỳ sẽ giúp bác sĩ kiểm tra, theo dõi tình trạng bệnh lý và tìm ra phương pháp điều trị phù hợp và hiệu quả nhất.