Xét Nghiệm Máu Ung Thư Phổi / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Xét Nghiệm Máu Ung Thư Phổi

Xét nghiệm máu ung thư phổi tìm chất chỉ điểm khối u có thể được kết hợp trong chẩn đoán bệnh ung thư phổi. Tuy nhiên độ nhạy của phương pháp này không cao và cần kết hợp với nhiều phương pháp khác để đánh giá chính xác tình trạng bệnh.

Xét nghiệm máu ung thư phổi là gì?

Ung thư phổi là bệnh ung thư rất nguy hiểm có tỷ lệ mắc mới và tử vong cao hàng đầu ở nhiều nước trên thế giới do tốc độ di căn nhanh và ảnh hưởng trực tiếp đến đường thở của người bệnh. Bệnh thường diễn biến âm thâm ở giai đoạn đầu và biểu hiện bệnh chỉ thường xuất hiện khi đã ở giai đoạn tiến triển. Tuy có tiên lượng sống thấp hơn so với một số bệnh ung thư thường gặp nhưng bệnh nhân ung thư phổi vẫn có cơ hội điều trị thành công hoặc kéo dài thời gian sống nếu phát hiện sớm và tiến hành điều trị tích cực. Vì vậy, các xét nghiệm chẩn đoán ung thư phổi sớm có ý nghĩa quan trọng.

Xét nghiệm máu ung thư phổi là xét nghiệm tìm dấu ấn ung thư phổi qua một số chất chỉ điểm khối u như CEA, SCC, CA 125, Cyfra 21 – 1… Ung thư phổi được phân chia làm 2 loại là ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ và một số xét nghiệm máu tìm dấu ấn ung thư trên chỉ có giá trị với một loại ung thư. Ví dụ như, SCC chỉ có giá trị trong tìm dấu ấn ung thư phổi không tế bào nhỏ trong khi Cyfra 21 – 1 lại có giá trị với cả 2 loại ung thư.

CA 125: chỉ số CA 125 bình thường ở mức dưới 35 U/ml. chỉ số này có thể tăng trong một số trường hợp như u nang buồng trứng, viêm tụy, xơ hóa tụy…

Xét nghiệm máu ung thư phổi chỉ giúp định lượng dấu ấn ung thư. Để xác định chính xác tình trạng bệnh, cần phải làm các xét nghiệm chuyên sâu khác.

Chụp X quang phổi: chụp X quang phổi có thể phát hiện những khối u hạch bất thường tại phổi

Sinh thiết: mẫu tế bào bất thường tại phổi hoặc vị trí nghi ngờ di căn có thể được loại bỏ đem sinh thiết để xác định chính xác tình trạng bệnh.

Chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ được có thể được chỉ định để đánh giá mức độ lan rộng của các tế bào ung thư, có giá trị trong đánh giá giai đoạn bệnh.

Luôn đồng hành cùng mọi người bệnh trong cuộc chiến chống ung thư, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc đã xây dựng các gói khám tầm soát ung thư khác nhau, trong đó có ung thư phổi. Để đăng kí khám hoặc nhận thêm thông tin tư vấn trực tiếp về xét nghiệm máu ung thư phổi, vui lòng liên hệ Hotline 0936 388 288.

Xét Nghiệm Máu Phát Hiện Ung Thư Phổi Không?

Xét nghiệm máu là xét nghiệm cơ bản có những giá trị nhất định, bao gồm cả vai trò gợi ý phát hiện ung thư. Xét nghiệm máu phát hiện ung thư phổi không là câu hỏi băn khoăn của nhiều người.

Xét nghiệm máu phát hiện ung thư phổi không?

Ung thư phổi bắt nguồn từ sự phát triển bất thường của các tế bào ác tính tại phổi – cơ quan nằm bên trong lồng ngực được bao bọc bởi các xương sườn thực hiện chức hô hấp cho cơ thể.

Xét nghiệm ung thư phổi được khuyến khích cho tất cả những người trưởng thành, đặc biệt là những thuộc nhóm có nguy cơ mắc bệnh cao như nghiện thuốc lá, tiền sử gia đình có người mắc bệnh ung thư phổi, thường xuyên tiếp xúc với khói bụi trong môi trường làm việc độc hại…

Bạn nên biết: triệu chứng ung thư phổi

Xét nghiệm máu phát hiện ung thư phổi không là thắc mắc của nhiều người. Thực tế, xét nghiệm máu không thể khẳng định chính xác bạn có mắc ung thư phổi không mà đây chỉ là xét nghiệm mang tính chất gợi ý, phát hiện những bất thường nghi ngờ ung thư phổi để bác sĩ chỉ định các xét nghiệm chuyên sâu khác.

Một số xét nghiệm máu có thể được thực hiện kết hợp trong xét nghiệm ung thư phổi là SCC, CEA, Cyfra 21 – 1.

SCC: giá trị SCC bình thường nhỏ hơn 2 ng/ml và có thể tang ở những bệnh nhân ung thư phổi

CEA: giá trị bình thường CEA ở người không hút thuốc: 0 – 2.5 ng/ml, người hút thuốc: 0 – 5 ng/ml. Khoảng 29% bệnh nhân ung thư phổi có chỉ số CEA lớn hơn 10ng/ml.

Cyfra 21 – 1: 95% người khỏe mạnh bình thường có mức độ Cyfra 21 – 1 huyết thanh < 2,0 µg/L; 95% người bị các bệnh phổi lành tính có mức độ Cyfra 21 – 1 huyết thanh < 3,3 µg/L. Trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát nói chung Cyfra 21 – 1 với giá trị cắt 3,5 ng/mL có độ nhạy là 43% và độ đặc hiệu là 89%.

Phát hiện ung thư phổi sớm như thế nào?

Xét nghiệm máu không thể khẳng định bạn có mắc ung thư phổi không mà cần phải dựa vào các phương pháp:

Chụp X quang lồng ngực thẳng và nghiêng: đây là phương pháp cơ bản để phát hiện đám mờ ở phổi giúp phát hiện vị trí, kích thước, hình thái, tổn thương u hạch

Nội soi phế quản: có thể thực hiện khi có các dấu hiệu bất thường khi chụp X- quang.

CT scan lồng ngực có thể phát hiện những tổn thương rất nhỏ ở phổi mà X quang có thể bỏ sót…

Công Nghệ Xét Nghiệm Máu Tầm Soát Ung Thư Phổi

Ung thư phổi có thể được phát hiện sớm nhờ các chẩn đoán chuyên sâu. Một trong các biện pháp đó là xét nghiệm máu tầm soát ung thư phổi.

Những người có khả năng mắc ung thư phổi cao có độ tuổi từ 50 đến 75 tuổi, những người hút thuốc lá từ 20 năm trở lên, đặc biệt là có tiền sử gia đình có người mắc bệnh đều nên thực hiện tầm soát ung thư phổi định kỳ.

Theo các nghiên cứu y tế, giai đoạn đầu của ung thư phổi thường hệ miễn dịch sẽ sản sinh ra các kháng thể. Thông qua việc theo dõi các kháng thể chống lại căn bệnh ung thư có thể sàng lọc các bệnh nhân có nguy cơ mắc ung thư cao. Một nửa trong số họ được xét nghiệm kháng thể trong máu, nửa còn lại có thể được phát hiện bằng các biện pháp khác.

Hiện nay, các biện pháp chụp X-quang và chụp cắt lớp vi tính (chụp CT) cũng được áp dụng trong việc tầm soát ung thư phổi trong giai đoạn đầu.

Theo các chuyên gia y tế thì để có thể điều trị thành công ung thư phổi – căn bệnh nguy hiểm thì yếu tố tiên quyết là phát hiện bệnh càng sớm càng tốt. Biện pháp xét nghiệm máu tầm soát ung thư hiện đang được đưa vào thử nghiệm, hy vọng sẽ đem lại hiệu quả cao. Bởi nếu chỉ chụp CT có thể đưa ra kết quả sai về việc mắc bệnh ung thư phổi.

Các nghiên cứu mới về biện pháp tầm soát ung thư phổi với mong muốn phát hiện sớm các dấu hiệu nguy cơ phát triển thành ung thư phổi hoặc phát hiện ung thư phổi ở giai đoạn đầu để việc điều trị bệnh ung thư không quá khó khăn.

Xét nghiệm máu tầm soát ung thư phổi là công nghệ tầm soát ung thư mới, giúp chẩn đoán nhanh và chính xác bệnh.

Bài thuốc hữu ích:

Bác sĩ Lưu Mai Lan

Xét Nghiệm Ung Thư Phổi

Ở Việt Nam, mỗi năm có khoảng 23.667 ca mới mắc và 20.170 ca tử vong do bệnh ung thư phổi. Sử dụng các phương pháp xét nghiệm ung thư phổi giúp sớm phát hiện bệnh, bảo vệ sức khỏe cho bạn và gia đình. Các phương pháp chẩn đoán bệnh ung thư phổi là gì và có những quy trình gì?

Bệnh ung thư phổi là gì?

– Ung thư phổi là sự sinh sản và tăng trưởng một cách không kiểm soát của các tế bào bất thường trong phổi và không tuân theo sự kiểm soát của cơ thể, thường là các tế bào lót ống dẫn khí. Khi các tế bào ác tính tăng lên, chúng gây cản trở đến chức năng của phổi. Các tế bào ung thư này có thể sẽ từ phổi lan dần đến các tuyến hạch quanh khí quản, chuyển qua lá phổi đối diện, đến xương, não, gan, tim, xương, thận và đến các cơ quan khác trong cơ thể.

– Ung thư phổi được chia thành 2 loại chính là:

Ung thư phổi không tế bào nhỏ (chiếm khoảng 80%)

Ung thư phổi tế bào nhỏ (chiếm khoảng 20%). Trong đó ung thư phổi tế bào nhỏ tiến triển rất nhanh và có tiên lượng xấu hơn.

– Bệnh khó phát hiện do không có dấu hiệu lâm sàng rõ ràng để phát hiện bệnh ung thư phổi. Trong giai đoạn đầu bệnh thường diễn biến âm thầm, biểu hiện kín đáo, đến khi có biểu hiện rõ rệt thì hầu hết người bệnh đã ở giai đoạn muộn, có thể là di căn, rất khó điều trị dứt điểm.

– Theo WHO dự báo, tới năm 2020, ở Việt Nam sẽ có 23.000 ca mắc mới và 19.500 bệnh nhân tử vong vì ung thư phổi.

Chính vì vậy, sàng lọc, xét nghiệm ung thư phổi để phát hiện bệnh càng sớm thì càng giúp nâng cao hiệu quả chữa trị bệnh ung thư phổi.

Triệu chứng lâm sàng của ung thư phổi là gì?

– Ho khan là triệu chứng hay gặp nhất

– Ho khạc đờm hoặc lẫn máu

– Hội chứng viêm phế quản phổi cấp hoặc bán cấp

khi xuất hiện các triệu chứng này thì UTP thường đã ở giai đoạn muộn.

– Nuốt nghẹn

– Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên

– Hội chứng 3 giảm do TDMP

– Di căn hạch: sờ thấy hạch vùng nách, cổ

– Di căn não: đau đầu, buồn nôn, nôn, đôi khi bệnh nhân xuất hiện liệt.

– Di căn xương: đau xương ở vị trí di căn, gãy xương bệnh lý.

– Di căn gan: đau hạ sườn phải, sờ thấy gan to, u vùng hạ sườn phải

– Di căn da vùng ngực: thấy nốt di căn dưới da vùng ngực.

Khi nào cần thực hiện xét nghiệm ung thư phổi

Những đối tượng sau cần tiến hành thực hiện xét nghiệm ung thư phổi:

– Người có thói quen hút thuốc lá và đã hút thuốc lá trong nhiều năm.

– Tiền sử gia đình có người từng mắc ung thư phổi.

– Những người sống tại nơi có nhiều người mắc ung thư phổi.

– Người ở độ tuổi trung niên trên 40 tuổi.

– Người làm việc trong môi trường độc hại, ô nhiễm như: hóa chất, bụi, phóng xạ.

Các phương pháp xét nghiệm ung thư phổi

Khi thực hiện chẩn đoán, sàng lọc bệnh ung thư phổi, bác sĩ sẽ căn cứ vào tiền sử bệnh lý cũng như các triệu chứng lâm sàng của người được xét nghiệm để xem xét cũng như đánh giá về khả năng mắc bệnh. Để kết quả chẩn đoán và sàng lọc được chính xác nhất, bạn sẽ được bác sĩ chỉ định thực hiện một số thăm dò về hình ảnh hay các xét nghiệm tế bào. Những xét nghiệm ung thư phổi này được tiến hành để tìm kiếm các dấu hiệu bất thường trong tế bào phổi hay các khối u, hạch ác tính hoặc lành tính xuất hiện tại phổi hoặc các khu vực xung quanh.

– Là 1 trong những phương pháp chẩn đoán hình ảnh luôn được ưu tiên sử dụng đầu tiên khi tầm soát, chẩn đoán bệnh ung thư phổi.

– Cung cấp hình ảnh chụp vùng phổi và các khu vực quanh phổi chuẩn xác, dễ dàng phát hiện: đám đục mờ trong phổi, dịch màng phổi, các khối hạch hoặc u, tổn thương lạ ở 2 lá phổi.

– Phương pháp chụp CT sẽ được thực hiện sau khi bạn nhận được kết quả chụp X – quang với những hình ảnh bất thường hay nghi ngờ có các khối u tại phổi.

– Giúp nhận được những hình ảnh thay đổi nhỏ nhất tại phổi dễ dàng, kể cả những tổn thương có kích thước dưới 1mm.

– Sử dụng tia X tạo ra hình ảnh chân thực về mặt cắt ngang ngực và bụng trên. Hình ảnh chụp 2 lá phổi bằng phương pháp chụp CT có khả năng phát hiện vị trí và kích thước hay mức độ xâm lấn của khối u (nếu có) cũng như quan sát những thay đổi của phổi. Qua đó, bác sĩ sẽ có kết quả chính xác về loại bệnh u bướu này.

– Để xác định chính xác khả năng mắc ung thư phổi khi xuất hiện các tế bào bất thường hoặc khối u thì việc lấy tế bào để sinh thiết là cần thiết.

– Các mẫu tế bào sinh thiết được dùng có thể được lấy từ quá trình soi phế quản. Mẫu vật sau khi lấy từ phổi người được xét nghiệm ung thư phổi sẽ được nhuộm màu và quan sát bằng kính hiển vi. Từ đó, đưa ra kết quả chẩn đoán ung thư phổi cuối cùng đối với người được tiến hành xét nghiệm rằng liệu người đó có bị ung thư phổi không.

Phương pháp xét nghiệm đờm qua kính hiển vi giúp bác sĩ có thể phát hiện ra tế bào ung thư. Tuy nhiên, vì xét nghiệm này không nhạy nên bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện thêm các xét nghiệm khác nếu xét nghiệm đàm âm tính và có nghi ngờ ung thư phổi.

– Trước khi tiến hành xét nghiệm ung thư phổi bằng phương pháp nội soi phế quản, bệnh nhân sẽ được cho ngủ hoặc xịt thuốc tê tại chỗ vào thành họng để giảm triệu chứng khó chịu.

– Sử dụng một ống soi mềm có đèn chiếu sáng đưa vào khí quản qua mũi. – Một mẫu nhỏ của khối u nghi ngờ có chứa tế bào ung thư sẽ được làm sinh thiết dưới kính hiển vi.

– Bác sĩ có thể quan sát được khối u xuất phát từ phế quản rồi thực hiện được các kĩ thuật để lấy bệnh phẩm làm tế bào học, mô bệnh học như sinh thiết phế quản, chải rửa phế quản, sinh thiết phế quản xuyên thành ở vùng tương ứng với khối u.

Phương pháp này giúp chẩn đoán xác định thông qua bệnh phẩm được lấy từ nội soi phế quản, hoặc qua sinh thiết xuyên thành ngực dưới dưới dẫn cắt lớp vi tính .

Bác sĩ sẽ thực hiện chọc hút tế bào hạch, chọc dò dịch màng phổi giúp phát hiện tế bào ác tính trong phổi của người bệnh trong giai đoạn sớm.

– Cách thực hiện: Bác sĩ/ kĩ thuật viên sử dụng 1 chiếc kim nhỏ được đưa vào lồng ngực của bệnh nhân lấy mẫu dịch hoặc tế bào. Các mẫu vật này được đem đi phân tích theo các tiêu chuẩn riêng.

– Bệnh nhân sẽ được gây mê.

– Bác sĩ sẽ dùng ống soi luồn qua lỗ thông mở ở cổ để kiểm tra hạch trung thất có bị tế bào ung thư xâm nhập hay không.

– Xét nghiệm Xạ hình xương: phát hiện các tổn thương di căn xương.

– Xét nghiệm Chụp CT scanner.

– PET/CT: đánh giá chính xác các tổn thương di căn, từ đó chẩn đoán đúng giai đoạn bệnh.

– Chụp cộng hưởng từ sọ não: phát hiện di căn não.

– Kỹ thuật sinh học phân tử (PCR, FISH), giải trình gen…

– Siêu âm bụng, chụp cắt lớp vi tính bụng: phát hiện ổ di căn gan, thượng thận…

– Xét nghiệm máu chỉ điểm khối u như CEA, SCC, Cyfra 21-1.

– Kỹ thuật sinh học phân tử như FISH, PCR, giải trình tự gen là cơ sở để điều trị liệu pháp trúng đích.

Để kiểm tra phát hiện bệnh ung thư, bạn nên đến các cơ sở y tế, bệnh viện để tầm soát ung thư 6 tháng một lần.

Vietlife Antican giảm tác dụng phụ của xạ trị và tăng cường miễn dịch, tăng thể trạng cho người bệnh ung bướu

– Curcumin trong củ nghệ được nano hoá có tác dụng chống viêm, chống oxy hoá, chống gốc tự do, ức chế hình thành mạch máu, hạn chế cung cấp máu tới các tế bào ung thư và hạn chế di căn.

– Nhờ tính kháng viêm mạnh, Nano Curcumin ức chế các yếu tố gây viêm, loét, cải thiện các triệu chứng sau hoá trị – xạ trị hiệu quả.

– Các vết loét hoặc tổn thương niêm mạc do tiếp xúc với hoá – xạ trị cũng nhanh chóng được hồi phục và tái tạo.

– Hoạt chất 6 – shogaol, 6 – Gingerol trong Gừng ức chế sự phát triển khối u ở đại tràng.

– Khả năng chống viêm, chống nhiễm trùng của gừng rất mạnh, đặc biệt khi chúng hiệp đồng tác dụng với Curcumin, hạn chế tối đa sự phát triển của tế bào ung thư.

Chiết xuất từ hoa hoè được nghiên cứu có tác dụng bảo vệ cơ thể khỏi bức xạ:

– Giúp cơ thể tăng khả năng chịu bức xạ.

– Tăng hoạt tính của enzym chống oxy hoá.

– Tăng sức đề kháng cho người bệnh, nâng cao thể trạng để chống chọi với các tác dụng từ các phương pháp điều trị ung thư.

Liên hệ – nhận tư vấn từ chuyên gia

PGS.TS. Đỗ Thị Thảo nhấn mạnh, chế phẩm có ba khả năng nổi trội là:

1) Hoạt tính kháng U, ở liều cao có khả năng ức chế tới 50% khối U;

2) Tăng cường hoạt tính của thuốc trong hóa trị khối U;

3) Giảm độc tính hóa xạ trị, chống oxy hóa, chống gốc tự do.