Xét Nghiệm Hpv Ở Bệnh Viện Da Liễu Trung Ương / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Kinh Nghiệm Xét Nghiệm Sùi Mào Gà Ở Bệnh Viện Da Liễu Trung Ương

Nếu đang nghi ngờ các triệu chứng mình gặp phải là sùi mào gà, người bệnh có thể tham khảo kinh nghiệm xét nghiệm sùi mào gà ở bệnh viện da liễu ngay sau đây và có kế hoạch thăm khám sớm và điều trị hiệu quả.

Tìm hiểu về bệnh sùi mào gà

Sùi mào gà là một trong những bệnh xã hội nguy hiểm, có tốc độ lây truyền nhanh chóng, đặc biệt là qua quan hệ tình dục không an toàn. Sùi mào gà có thời gian ủ bệnh khoảng 2 – 3 tháng, một số trường hợp có thể phát bệnh sớm hơn (3 tuần) hoặc muộn hơn (6 tháng).

Xuất hiện các nốt sẩn đỏ li ti có màu hồng nhạt ở bộ phận sinh dục.

Các nốt mụn nhỏ ban đầu mọc rải rác, sau dần tập trung thành từng đám liên kết với nhau.

Các đám sùi mào gà có thể không gây đau đớn, người bệnh chỉ cảm thấy vướng víu. Tình trạng đau chỉ xảy ra khi các đám sùi bị vỡ, loét, chảy dịch.

Gây ung thư dương vật ở nam giới, ung thư cổ tử cung ở nữ giới.

Virus HPV gây sùi mào gà sẽ làm giảm chất lượng tinh trùng của nam giới, cản trở quá trình thụ thai ở nữ giới dẫn đến vô sinh.

Phụ nữ có thai mắc sùi mào gà sẽ có nguy cơ sảy thai, sinh non, lây sùi mào gà cho thai nhi.

Vì vậy nếu nghi ngờ bản thân đã mắc sùi mào gà hoặc khi có các triệu chứng nói trên, người bệnh nên thực hiện xét nghiệm sùi mào gà ở bệnh viện da liễu để được chẩn đoán kịp thời, can thiệp điều trị sớm, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm, tránh lây bệnh cho người khác.

Quy trình xét nghiệm sùi mào gà ở bệnh viện da liễu

Xét nghiệm sùi mào gà ở bệnh viện Da liễu được thực hiện như thế nào? Nếu đang có nhu cầu làm xét nghiệm sùi mào gà, bạn có thể tham khảo quy trình sau đây.

Đối với các trường hợp có bảo hiểm y tế, quá trình xét nghiệm sùi mào gà ở bệnh viện da liễu sẽ được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Đăng ký khám

Người bệnh đến khu vực bàn hướng dẫn tại tầng 1 của khu nhà khám bệnh.

Lấy số khám bệnh theo hướng dẫn.

Mua sổ khám bệnh (Đối với trường hợp đến khám lần đầu), điền thông tin đầy đủ vào sổ.

Tới quầy đăng ký khám bệnh, đồng thời nộp thẻ bảo hiểm y tế, chứng minh thư và các giấy tờ khác (trường hợp được yêu cầu).

Nhận phiếu khám tại quầy sau khi hoàn tất các thủ tục. Trong phiếu có điền đầy đủ thông tin cá nhân, địa chỉ phòng khám, số thứ tự đợi vào khám.

Người bệnh di chuyển tới phòng khám theo thông tin đã in trên phiếu khám.

Người bệnh vào khám theo thứ tự.

Người bệnh dựa trên chỉ định của bác sĩ, lần lượt thực hiện các xét nghiệm tại khu nhà kỹ thuật cao.

Một số xét nghiệm sùi mào gà:

Xét nghiệm dịch tiết của người bệnh

Xét nghiệm mẫu vật sùi mào gà

Xét nghiệm máu

Xét nghiệm tìm virus HPV

Sau khi có kết quả xét nghiệm, người bệnh quay lại phòng khám ban đầu để nghe bác sĩ tư vấn, đọc kết quả. Tại đây bác sĩ sẽ kê thuốc hoặc chỉ định điều trị theo các phương pháp phù hợp.

Bước 5: Hoàn thành quá trình xét nghiệm sùi mào gà

Sau khi nghe bác sĩ tư vấn, đọc kết quả, chẩn đoán bệnh, người bệnh quay lại quầy đăng ký ban đầu để hoàn thành thủ tục, đến nhà thuốc mua thuốc theo đơn và ra về.

Trường hợp không sử dụng bảo hiểm y tế

Đối với các trường hợp không sử dụng bảo hiểm y tế, quy trình xét nghiệm sùi mào gà ở bệnh viện da liễu sẽ diễn ra như sau:

Đăng ký thông tin khám tại quầy, sau đó nộp phiếu đăng ký khám tại khu vực thu ngân, đồng thời đóng tiền khám theo hướng dẫn.

Nhận lại phiếu khám, di chuyển tới phòng khám theo thông tin trên phiếu.

Vào khám theo thứ tự in trên phiếu.

Bác sĩ tiến hành khám lâm sàng, kiểm tra các biểu hiện bên ngoài, lấy thông tin tiền sử bệnh lý của người bệnh, sau đó chỉ định làm các xét nghiệm sùi mào gà.

Thực hiện làm các xét nghiệm sùi mào gà theo chỉ định của bác sĩ. Trước khi làm xét nghiệm cần đóng tiền phí xét nghiệm tại bàn thu ngân.

Sau khi có kết quả, cầm phiếu in kết quả xét nghiệm quay lại phòng khám ban đầu để được bác sĩ tư vấn điều trị. Các trường hợp phải thực hiện điều trị ngay sẽ tiếp tục đăng ký chữa bệnh theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

Một số lưu ý khi làm xét nghiệm sùi mào gà ở bệnh viện da liễu mà người bệnh cần quan tâm:

Người bệnh cần đến khám theo đúng lịch làm việc của bệnh viện Da liễu Trung Ương: Thứ 2 – Thứ 6 làm việc từ 5h45 đến 18h00, nghỉ trưa 12h00 – 13h30. Làm việc cuối tuần từ 7h00 – 17h30, nghỉ trưa từ 12h00 – 14h00.

Khi đến khám cần mang theo giấy tờ cá nhân, sổ khám bệnh (nếu có sẵn), các xét nghiệm cũ (nếu có).

Bệnh viện có số lượng bệnh nhân đông, người bệnh nên đi sớm để được lấy số trước.

Thực hiện vào khám theo số thứ tự in trên phiếu, không chen ngang.

Các trường hợp nghi nhiễm sùi mào gà do quan hệ tình dục không an toàn với bạn tình, lây bệnh từ người thân trong gia đình do tiếp xúc với dịch tiết… thì nên đi cùng bạn tình/người thân để cùng làm xét nghiệm, ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm lan rộng.

Đối với các trường hợp không thể sắp xếp thời gian đi khám theo giờ hành chính của bệnh viện, có thể làm xét nghiệm sùi mào gà tại các cơ sở y tế chuyên khoa có làm việc ngoài giờ.

Lưu ý: Nếu chưa có điều kiện thăm khám người bệnh có thể trao đổi với bác sĩ qua tổng đài 24/7. Các trường hợp đã có chỉ định phẫu thuật và có nhu cầu phẫu thuật với bác sĩ giỏi, chúng tôi sẽ tư vấn và hỗ trợ để người bệnh được điều trị theo đúng mong muốn. Đội ngũ bác sĩ đến từ nhiều bệnh viện công uy tín, có trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm.

Chương trình tri ân khách hàng tại Đa khoa Quốc tế Cộng Đồng với nhiều ưu đãi đặc biệt:

Áp dụng cho bệnh nhân đặt lịch trước và đến khám từ ngày 01/08 – 31/08

Địa điểm áp dụng: Phòng khám Đa khoa Quốc tế Cộng Đồng – 193C1 Bà Triệu, Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Liên hệ tổng đài 0243.3131.999 để biết thêm thông tin chi tiết.

Kinh Nghiệm Khám Chữa Bệnh Tại Bệnh Viện Da Liễu Trung Ương

Là bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về chuyên ngành Da liễu, chuyên nghiên cứu mô hình bệnh tật, các phương pháp chẩn đoán, điều trị khoa học, dự phòng và phục hồi chức năng các bệnh ngoài da… Bệnh viện Da liễu Trung Ương trở thành địa chỉ uy tín được người dân tín nhiệm trong nhiều năm qua. Vì thế, trong thời gian vừa qua lượng bệnh nhân tìm về Bệnh viện Da liễu Trung Ương ngày càng gia tăng. Khiến bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải, do đó để giúp người dân tiết kiệm thời gian, thực hiện quy trình khám chữa bệnh tại bệnh viện Da liễu Trung Ương thuận tiện nhất, cũng như biết được chi phí khám bệnh viện Da liễu Trung Ương hãy tham khảo ngay những thông tin hữu ích ở bài viết của chúng tôi.

Địa chỉ và thời gian làm việc tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương

* Địa chỉ: 15A – Phương Mai – Quận Đống Đa – Hà Nội.

Bệnh viện tọa lạc tại địa chỉ số 15A – Phương Mai, Hà Nội. Bệnh viện Da liễu Trung ương nằm trong quần thể nhiều bệnh viện như: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Lão Khoa, Bệnh viện Việt Pháp, Bệnh viện Da Liễu TW, Bệnh viện Nhiệt đới TW, Bệnh viện Tai Mũi Họng TW.

* Thời gian làm việc:

– Khám Giáo sư/Phó Giáo sư:

Tất cả các ngày trong tuần: sáng từ 5h45-12h00, chiều từ 13h30-16h30.

Thứ bảy, chủ nhật: sáng từ 7h00-12h00, chiều từ 14h -17h30.

– Khám trong giờ (bao gồm cả khám sớm, khám theo yêu cầu, khám thường và khám bảo hiểm):

Tất cả các ngày trong tuần: sáng từ 5h45-12h00, chiều từ 13h30-16h30.

– Khám ngoài giờ:

Từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần: từ 16h30-18h30.

Thứ bảy, chủ nhật: sáng từ 7h00-12h00, chiều từ 14h -17h30.

– Ngoài ra, Khoa Nghiên cứu và ứng dụng Tế bào gốc – Bệnh viện Da liễu Trung ương triển khai các dịch vụ ngoài giờ vào cả sáng thứ 7 và sáng chủ nhật như sau:

Khám và tư vấn chăm sóc da bệnh lý và thẩm mỹ.

Chụp mặt và phân tích da.

Tái tạo da bằng hóa chất – lột mặt.

Săn sóc da trị liệu và thẩm mỹ sử dụng Acthyderm kết hợp với các sẳn phẩm ứng dụng lăn kim và Intracel – công nghệ RF vi điểm.

Quy trình khám chữa bệnh – Giáo sư/Yêu cầu:

Bước 1: Đến bàn hướng dẫn tầng 1 tòa nhà Kỹ thuật cao. Nếu đã từng khám, nhân viên hướng dẫn sẽ kiểm tra mã bệnh nhân (đơn thuốc, xét nghiệm). Nếu là lần đầu, bạn phải đăng ký thông tin.

Bước 2: Đến bàn tiếp đón yêu cầu để được nhập thông tin, thu tiền khám, phát số phòng khám và số thứ tự khám.

Bước 3: Bạn đến phòng khám theo đúng số phòng khám nhận được. Tại đây, bạn sẽ được khám bệnh, chỉ định xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh.

Nếu bạn được chỉ định xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh, bạn quay lại bàn thu phí để đóng tiền thu phí cận lâm sàng.

Bước 4: Tiếp theo, bạn lên tầng 1 nhà điều trị để được chẩn đoán hình ảnh hoặc tầng 1, 4, 5 tòa nhà kỹ thuật cao để làm xét nghiệm.

Bước 5: Quay trở lại phòng khám để bác sĩ kê toa thuốc và ra quầy thuốc bệnh viện để được cấp thuốc.

Bước 1: Đến bàn hướng dẫn tầng 1 Nhà điều trị để kiểm tra mã bệnh nhân nếu đã khám trước đó hoặc điền thông tin mới nếu khám lần đầu.

Bước 2: Đến bàn tiếp đón thu phí 1, 2, 3 để được nhập thông tin, thu tiền khám, phát số phòng khám và số thứ tự khám.

Bước 3: Chờ ở phòng khám theo đúng số phòng khám nhận được.

Bước 4: Tiếp theo, bạn lên tầng 1 nhà điều trị để được chẩn đoán hình ảnh hoặc tầng 1, 4, 5 tòa nhà kỹ thuật cao để làm xét nghiệm (nếu có).

Bước 5: Sau đó, bạn quay trở lại phòng khám để bác sĩ kê toa thuốc và ra quầy thuốc bệnh viện để được cấp thuốc.

Bước 1: Bạn đến bàn hướng dẫn tầng 1 Nhà điều trị để đăng ký thông tin.

Bước 2: Đến bàn tiếp đón số 5 để nhân viên y tế nhận giấy tờ bảo hiểm, nhập thông tin, thu tiền khám, phát số phòng khám và số thứ tự khám.

Bước 3: Bạn đến phòng khám theo đúng số phòng khám nhận được (Nhà điều trị số 1-16). Tại đây, bạn sẽ được khám bệnh, chỉ định xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh.

Bước 4: Nếu bạn được chỉ định xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh, lên tầng 1 nhà điều trị để được chẩn đoán hình ảnh hoặc tầng 1, 4, 5 tòa nhà kỹ thuật cao để làm xét nghiệm.

Bước 5: Sau đó, bạn quay trở lại phòng khám để bác sĩ kê toa thuốc và quay lại bàn tiếp đón số 5 để thanh toán bảo hiểm và nhận thẻ.

Bước 6: Bạn đến khu vực phát thuốc tại tầng 1 của Nhà điều trị để nhận thuốc.

Bệnh viện Da liễu Trung Ương chuyên khám và điều trị hầu hết các bệnh về da liễu. Cụ thể, nhìn vào các đơn vị khoa phòng trong bệnh viện có thể thấy được bệnh viện tập trung vào những lĩnh vực gì.

* Các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Da liễu Trung ương:

Khoa Khám bệnh: Có 15 phòng khám theo yêu cầu, 07 phòng khám Giáo Sư/Phó Giáo Sư được bố trí tại tầng 2 và 3 Tòa nhà Kĩ thuật cao.

Khoa Phẫu thuật thẩm mỹ và phục hồi chức năng: Thực hiện các chuyên môn về phẫu thuật thẩm mỹ; phẫu thuật da; điều trị ung thư da; trẻ hóa da mặt…

Khoa Laser và săn sóc da: Khám, chữa bệnh ngoài da và hoa liễu, ứng dụng Laser, các phương pháp vật lý để điều trị bệnh, tư vấn và tiến hành các thủ thuật thẩm mỹ, săn sóc da bệnh lý và thẩm mỹ.

Khoa Điều trị bệnh da phụ nữ và trẻ em: Là một khoa chuyên môn kỹ thuật của Bệnh viện, có chức năng thực hiện công tác điều trị nội trú các bệnh da và bệnh hoa liễu của phụ nữ và trẻ em từ khoa khám bệnh chuyển lên.

Khoa Điều trị bệnh da nam giới: Có 14 buồng bệnh gồm 55 giường bệnh và 4 phòng chức năng. Đội ngũ của khoa có 25 cán bộ viên chức, trong đó có 8 bác sĩ.

Khoa nghiên cứu ứng dụng công nghệ tế bào gốc: Góp phần đáp ứng nhu cầu điều trị, chăm sóc da và làm đẹp ngày càng tăng của người dân.

Thực phẩm bẩn tràn lan, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước… đang là một hồi chuông cảnh báo ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người, trong đó điển hình nhất chính là các bệnh da liễu, bệnh ngoài da… Vì thế, trong nhiều năm qua Bệnh viện Da liễu Trung Ương vẫn luôn là địa chỉ chăm sóc sức khỏe uy tín cho người dân Thủ đô cũng như người dân từ các tỉnh thành lân cận.

Cũng bởi là bệnh viện chuyên khoa công lập cho nên bệnh nhân tìm về đây ngày càng nhiều, cho nên bệnh viện luôn hoạt động trong tình trạng quá tải. Bệnh nhân trước khi đến nên có sự chủ động và cần kiên trì chờ đợi tới lượt thăm khám.

Bệnh viện tọa lạc ở tuyến phố Phương Mai, nơi ngày càng trở nên đông đúc, chật chội do là tuyến phố nhỏ, nội đô lại nằm trong quần thể nhiều bệnh viện lớn nên việc đi lại hơi khó khăn, vất vả nhất là vào giờ cao điểm.

Khoa Nguyễn

Khoa Nguyễn tốt nghiệp bác sĩ chuyên ngành y đa khoa, Đại học Y Hà Nội, là người tâm huyết với các diện bệnh về nam khoa, phụ khoa, bệnh xã hội,… Với mong muốn mang lại sức khỏe trọn vẹn cho mọi người, Khoa Nguyễn sẽ cung cấp đầy đủ kiến thức về sức khỏe sinh sản đến cho mọi người dưới sự cố vấn của các tiến sĩ, bác sĩ y khoa đầu ngành

KIẾN THỨC Ý KHOA CHO BẠN VUI MỖI NGÀY

THÔNG TIN LIÊN HỆ

52 Nguyễn Trãi – Thượng Đình – Thanh Xuân – Hà Nội

03.56.56.52.52

52nguyentrai@gmail.com

Từ 8h00 đến 20h00

Tất cả các ngày trong tuần(Kể Cả Ngày Lễ)

HƯỚNG DẪN ĐI ĐƯỜNG

TÌM HIỂU THÊM

Chia sẻ thông tin

Bản quyền nội dung 2018 thuộc về Phòng khám Đa Khoa 52 Nguyễn Trãi

Giới Thiệu Viện Da Liễu Trung Ương

Từ khoa “Bệnh lý Nội thương – Da liễu” được hình thành vào tháng hai năm 1954 và Trường Đại học Y Dược trên núi rừng Việt Bắc, Giáo sư Đặng Vũ Hỷ cùng với anh chị em tiếp quản khu ngoài da liễu của Bệnh viện Bạch Mai tháng 10/1954.

A. Lịch sử hình thành

– Từ khoa “Bệnh lý Nội thương – Da liễu” được hình thành vào tháng hai năm 1954 và Trường Đại học Y Dược trên núi rừng Việt Bắc (Chiêm Hoá, Tuyên Quang), Giáo sư Đặng Vũ Hỷ cùng với 45 cán bộ – công nhân viên kháng chiến chống thực dân xâm lược Pháp về tiếp quản khu ngoài da của Bệnh viện Bạch Mai tháng 10/1954.

Lãnh đạo đơn vị ở thời kỳ đầu.

– Từ tháng 10 năm 1954 đến năm 1972: Giáo sư Ŀặng Vũ Hỷ – Chủ nhiệm Khoa Da liễu Bệnh viện Bạch Mai kiêm chủ nhiệm Bộ môn Da liễu trường Đại học Y Hà Nội. Giáo sư Lê Kinh Duệ – Phó Chủ nhiệm Bộ môn.

– Từ 1964, Giáo sư Lê Tử Vân được cử làm Phó Chủ nhiệm Khoa Da liễu Bệnh viện Bạch Mai.

– Từ năm 1972, sau khi Giáo sư Đặng Vũ Hỷ qua đời, cho tới năm 1981: Giáo sư Lê Kinh Duệ được bổ nhiệm làm Chủ nhiệm khoa Da liễu Bệnh viện Bạch Mai kiêm Chủ nhiệm Bộ môn Da liễu trường Đại học Y Hà Nội. Giáo sư Lê Tử Vân giữ chức Phó Chủ nhiệm khoa, Phó Chủ nhiệm Bộ môn. Giáo sư Nguyễn Thị Ŀào – Làm Phó Chủ nhiệm Bộ môn.

– Ngày 28 tháng giêng năm 1982 Bộ Y tế ra Quyết định số 70/BYT-QĿ thành lập Viện Da liễu Việt Nam trực thuộc Bộ Y tế nằm trong Bệnh viện Bạch Mai do Giáo sư Lê Kinh Duệ làm Viện trưởng.

– Ngày 30/3/2006 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 486/QĐ-TTg về việc thành lập Viện Da liễu Quốc gia trực thuộc Bộ Y tế do Phó giáo sư, tiến sĩ Phạm Văn Hiển làm Viện Trưởng.

 

B. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ:

 

1. Viện Da liễu Quốc gia là Viện chuyên khoa đầu ngành về Phong – Da liễu có chức năng

2. Viện Da liễu Quốc gia có các nhiệm vụ:

a) Nghiên cứu mô hình bệnh tật, các phương pháp chẩn đoán, điều trị, dự phòng và phục hồi chức năng các bệnh thuộc chuyên ngành bệnh Phong và Da liễu:

b) Đào tạo cán bộ

c) Công tác khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng

d) Chỉ đạo tuyến

e) Hợp tác quốc tế

 

C. LÃNH ĐẠO VIỆN HIỆN NAY:

 

– PGS. TS. Phạm Văn Hiển – Viện trưởng Viện Da liễu kiêm Chủ nhiệm Bộ môn Da liễu trường Đại học Y Hà Nội, Phó Chủ tịch Hội Da liễu Việt Nam.

– PGS. TS. Trần Hậu Khang – Phó Viện trưởng Viện Da liễu kiêm Phó Chủ nhiệm Bộ môn Da liễu trường Đại học Y Hà Nội.

– TS. Nguyễn Sỹ Hoá – Phó Viện trưởng Viện Da liễu.

 

D. HỆ THỐNG TỔ CHỨC

 

Hệ thống tổ chức của Viện Da liễu hiện nay gồm khối các khoa phòng chức năng, các khoa lâm sàng và các khoa cận lâm sàng

 

1. Các phòng chức năng

 

a. Phòng tổ chức hành chính

b. Phòng đào tạo và nghiên cứu khoa học

c. Phòng hợp tác quốc tế

d. Phòng chỉ đạo ngành

e. Phòng tài chính kế toán

f. Phòng kế hoạch tổng hợp – quản trị – vật tư và thiết bị y tế

g. Phòng y tế cơ quan

 

2. Các khoa lâm sàng

 

a. Khoa khám bệnh

b. Khoa điều trị bệnh phong và laser – phẫu thuật

i. Bệnh nhân phong nội trú

ii. Vật lý trị liệu, UVA – UVB

iii. Laser

iv. Phẫu thuật

v. Chăm sóc da thẩm mỹ

c. Khoa điều trị bệnh da phụ nữ và trẻ em

d. Khoa điều trị bệnh da nam giới

 

3. Các khoa cận lâm sàng

 

a. Khoa dược

b. Khoa xét nghiệm

i. Phòng vi sinh – nấm

ii. Phòng giải phẫu bệnh

iii. Phòng huyết thanh

iv. Phòng sinh hóa – huyết học

v. Phòng miễn dịch

Ngoài ra, Viện còn có:

– Đảng bộ

– Công đoàn

– Chi đoàn

– Bộ môn Da liễu trường Đại học Y Hà Nội

– Hội đồng thi đua khen thưởng

– Hội đồng bảo hộ lao động

– Hội động khoa học kỹ thuật

– Hội đồng lương

– Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học

 

4. Cán bộ

 

– Tổng số cán bộ Viện Da liễu gồm 160, trong đó có 15 cán bộ thuộc biên chế Bộ môn Da liễu Trường đại học Y Hà nội

– Phó giáo sư, tiến sĩ:  3

– Tiến sĩ:   6

– Thạc sĩ:   16

– Bác sĩ CK II:   6

– Bác sĩ CK I:   8

– Bác sĩ:    8

 

E. THÀNH QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

 

Từ khi thành lập Khoa Da liễu Bệnh viện Bạch Mai cho tới nay là Viện Da liễu Quốc gia, Viện đã thực hiện và chỉ đạo được một số công việc nổi bật sau:

 

1. Xây dựng màng lưới chuyên khoa:

 

Cho tới nay 100% các tỉnh/thành (64/64) trong cả nước đều đã có cơ sở chuyên khoa Da liễu. Tuỳ theo điều kiện cụ thể về tổ chức biên chế cán bộ, theo địa dư và theo phương pháp quản lý của từng địa phương mà các cơ sở Da liễu ở từng địa phương mang những tên gọi khác nhau (Bệnh viện Da liễu; Bệnh viện Phong và Da liễu;  Trung tâm Da liễu; Trạm Da liễu; tổ Da liễu nằm trong Trung tâm phòng chống bệnh xã hội, Trung tâm Y tế dự phòng, Trạm Da liễu), nhưng chức năng, nhiệm vụ công tác và mục tiêu hoạt động chuyên khoa đều thống nhất.

 

2. Đào tạo và nghiên cứu khoa học:

 

25 năm qua Viện đã đào tạo được nhiều đối tượng đại học, sau đại học, cụ thể :

– Bác sĩ chuyên khoa   :  418

– Bác sĩ chuyên khoa I : 207

– Bác sĩ chuyên khoa II:  28

– Bác sĩ nội trú:                13

– Thạc sĩ:                         22

– Nghiên cứu sinh:           17

– Sinh viên luân khoa của trường Y: Trung bình mỗi năm khoảng 200 đến 400

– Đào tạo chuyên khoa cho các đơn vị bạn như trường đại học y tế cộng cộng, đại học răng hàm mặt…

– Mở hàng trăm lớp đào tạo lại, nâng cao trình độ tại các tỉnh, thành về bệnh Phong, bệnh da và bệnh LTQĐTD.

– Tham gia giảng dạy cho các sinh viên nước ngoài đến học tập, nghiên cứu.

– Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu các đề tài về phòng chống các bệnh da liễu, bệnh phong, bệnh LTQĐTD và phục vụ cho công tác đào tạo, xây dựng màng lưới chuyên khoa, công tác nghiên cứu khoa học được ngành Da liễu khởi xướng ngay từ khi Giáo sư Đặng Vũ Hỷ về tiếp quản khoa Da liễu Bệnh viện Bạch Mai và cho tới nay vẫn tiếp tục, ngày càng phát triển.

– Tổng số hơn 1.300 công trình nghiên cứu và báo cáo khoa học, nổi bật gồm:

• Phong:                          312

• LTQĐTD:                     165

• Các bệnh da phổ biến:    290

 

3. Hợp tác quốc tế:

 

Từ những năm đầu tiên, khi mới về tiếp quản khoa Da liễu Bệnh viện Bạch Mai,  Khoa đã nhận được sự giúp đỡ và hợp tác nghiên cứu khoa học của các nước xã hội chủ nghĩa :

– Năm 1957-1958 : Đoàn chuyên gia Liên Xô (cũ) sang giúp ta phát hiện các bệnh hoa liễu ở Tây Bắc, Phát Diệm Ninh Bình và một vài thành phố và thị xã trên miền Bắc. Ŀồng thời chi viện cho chúng ta nhiều thuốc men và hoá chất phục vụ công tác này.

– Từ năm 1959-1962 :

+ Bác sĩ Vulcan, chuyên gia Rumani sang hợp tác cùng Khoa Da liễu Bệnh viện Bạch Mai khám phát hiện và điều trị bệnh phong taị huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá, huyện Vĩnh Tương tỉnh Vĩnh Phúc.

+ Các chuyên gia : Kudela (Tiệp Khắc), Stoyanov Nitov (Bungari), Giáo sư Volgan Hofs (Cộng hoà Dân chủ Ŀức) sang hợp tác nghiên cứu khoa học và giúp chúng ta chống các bệnh Da liễu.

– Sau này, khi đất nước còn bị cấm vận, từ những năm 1977-1978, ngành Da liễu đã tạo được những mối quan hệ quốc tế ngày càng phát triển với nhiều tổ chức phi chính phủ (NGO) ở các nước như : Hà Lan, Nhật Bản, Bỉ, Anh, ĐĿức, Pháp, ý, Thuỵ Sĩ…, Tổ chức Y tế Thế giới (WHOs)… Mỗi tổ chức giúp chúng ta một vùng, gồm từ 1-2 ; 4-5 ; rồi 10 đến 12 tỉnh/thành phố, với đề án hợp tác, viện trợ thuốc men, phương tiện giao thông (ô tô, xe máy, xe đạp…), tài liệu sách vở, kinh phí đào tạo cán bộ, giáo dục y tế, phục hồi chức năng, dạy nghề… và gửi cán bộ đi học tập, tham gia, dự hội nghị quốc tế và khu vực, góp phần nâng cao trình độ và uy tín của Ngành Da liễu, Viện Da liễu trên trường quốc tế.

– Từ 1992 đến nay: 100% các tỉnh, thành có dự án hợp tác về công tác phòng chống Phong với các tổ chức quốc tế như: WHO, các Hội chống Phong các nước Bỉ, Hà Lan, Anh, Pháp, Nhật, Nauy… Hàng năm, có hàng chục đoàn khách quốc tế và chuyên gia vào làm việc với Viện Da liễu.  Viện đã hoàn thành kịp thời thủ tục phê duyệt dự án, chuyển kinh phí cho địa phương hoạt động và quyết toán với phía bạn, duy trì được các nguồn viện trợ hàng năm của các tổ chức gồm nhiều tỷ đồng. Nhiều đề án đặc biệt đã được thực hiện như với WHO là đề án Giám sát sau loại trừ bệnh Phong, tổ chức các lớp may, sửa chữa xe máy, học lái xe, nghề mộc… cho bệnh nhân phong và con em của họ.

 

4. Thành tựu bước đầu trong công cuộc chống bệnh phong :

 

– Từ chỗ những năm trước đây ta chỉ có điều kiện điều trị bệnh phong bằng DDS đơn thuần (đơn hoá trị liệu). Từ sau ngày thống nhất đất nước, Ngành Da liễu nắm bắt được kịp thời những thông tin mới trên Thế giới về kỹ thuật, chẩn đoán, phân loại và điều trị bệnh phong từ năm 1983 đến nay. Ngành Da liễu đã chuyển sang dùng hoá trị liệu phối hợp (đa hoá trị liệu), giúp hiệu quả trị bệnh tăng nhanh gấp bội,  nhanh chóng cắt được nguồn lây, hạn chế tàn tật trên bệnh nhân phong và đề phòng vi khuẩn phong kháng thuốc. Tỷ lệ bệnh nhân bị tái phát rất thấp. Chỉ mới tính đến năm 1994, sau 10 năm thực hiện Đa hoá trị liệu (ĐHTL-MDT), tổng số bệnh nhân đã hoàn thành đa hoá trị liệu và đã được khỏi bệnh là 80.000 người / trên cả nước.

– Trong công trình nghiên cứu dài hạn nhằm rút ngắn thời gian chữa khỏi bệnh phong hơn nữa bằng Ofloxacin của Tổ chức Y tế Thế giới, Việt Nam đã được chọn là một trong 7 Trung tâm lớn của toàn thế giới tham gia đề tài này.

– Năm 1994, Thủ đô Hà Nội đã được chọn để đăng cai việc tổ chức một Hội  nghị Quốc tế quan trọng bàn về việc khống chế và tiến tới thanh toán bệnh phong trên toàn cầu. Đã có hơn 150 đại biểu, các nhà khoa học về bệnh phong, 47 Bộ trưởng Bộ Y tế các nước sang Việt Nam cùng tham gia. Hội nghị đã ra được bản “Tuyên ngôn Hà Nội” khuyến cáo mọi quốc gia phấn đấu sớm loại trừ bệnh phong ra khỏii Y tế cộng đồng, đạt được như lời kêu gọi của Đại hội Y tế Thế giới tổ chức tại Genève năm 1991 là Hãy loại trừ bệnh phong ra khỏi nền y tế cộng đồng trên toàn thế giới vào năm 2000.

– Từ năm 1995 : Chương trình phòng chống bệnh phong của Ngành Da liễu đã được Nhà nước nâng lên thành chương trình quốc gia.

– Từ năm 1995-2006 :

+ Thực hiện chương trình y tế quốc gia về phòng chống bệnh Phong. Đã thực hiện thành công “Loại trừ bệnh Phong theo tiêu chuẩn WHO” vào năm 2000.

+ Tính đến hết năm 2006, có 37 tỉnh, thành trong cả nước đạt được loại trừ bệnh phong theo 4 tiêu chuẩn của Việt Nam do Bộ Y tế ban hành năm 2002. (Tiêu chuẩn này cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới).

– Hàng năm giám sát hoạt động chống Phong của các tỉnh  trong toàn quốc.

– Chỉ đạo và thực hiện chương trình phòng chống tàn tật cho bệnh nhân Phong.

– Thực hiện dự án hợp tác giữa phòng Chỉ đạo ngành với các Hội chống Phong Hà Lan (NLR), Bỉ, Đức.

– Mở nhiều lớp tập huấn về chăm sóc bàn tay, bàn chân mất cảm giác, phòng tránh thương tích ở mắt bệnh nhân Phong cho cán bộ chuyên môn của các khu điều trị Phong và cán bộ làm công tác chống Phong.

– Tập huấn nâng cao kiến thức về bệnh Phong cho cán bộ chuyên khoa tuyến huyện tại các tỉnh trong cả nước.

– Tập huấn cho cán bộ chống phong tuyến tỉnh về chiến lược lồng ghép trong hoạt động chống phong giai đoạn mới.

– Xây dựng các tài liệu và biểu mẫu theo dõi tàn tật cho bệnh nhân Phong, mẫu Báo cáo tình hình hoạt động da liễu hàng năm, bệnh án bệnh nhân Phong, sửa mẫu M2, M3 cho phù hợp với tình hình thực tế.

– Hoàn thiện văn bản dưới luật hướng dẫn tổ chức công nhận loại trừ bệnh Phong theo 4 tiêu chuẩn của Việt Nam.

– Phân phối thuốc chống Phong, thuốc bôi ngoài da phục vụ công tác khám phát hiện bệnh Phong  cho các tỉnh/thành trong cả nước.

– Giáo dục y tế toàn dân và tập huấn cho cán bộ y tế những kiến thức cơ bản về bệnh Phong ở những xã trọng điểm (xã có nhiều bệnh nhân Phong mới).

– Hàng năm tổ chức giao ban 4 phòng Chỉ đạo ngành: Viện Da liễu Quốc gia, Bệnh viện Da liễu Tp Hồ Chí Minh, Bệnh viện Phong – Da liễu Trung ương Quy Hoà; Bệnh viện Phong – Da liễu Trung ương Quỳnh Lập.

– Phân vùng dịch tễ bệnh Phong.

 

5. Hoạt động phòng chống bệnh LTQĐTD:

 

– Là tiểu ban Da liễu thuộc Cục phòng chống HIV/AIDS Bộ Y tế, Viện đã xây dựng Chương trình hành động phòng, chống các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục đến năm 2010 trong khuôn khổ chương trình Y tế quốc gia phòng chống HIV/AIDS.

– Hàng năm tập huấn cho các giảng viên tuyến tỉnh về quản lí, giám sát và điều trị các nhiễm khuẩn LTQĐTD. Giám sát thương qui các bệnh LTQĐTD tại các tỉnh theo qui định của Bộ Y tế.

– Hoàn thành bộ tài liệu giảng dạy chuẩn quốc gia về quản lý bệnh LTQĐTD, các nhiễm khuẩn đường sinh sản cho chương trình chăm sóc sức khoẻ đường sinh sản của Bộ Y tế để thực hiện đào tạo trong hệ sản phụ khoa ở tuyến quận, huyện và xã, phường.

– Tham gia biên soạn tài liệu về chuẩn quốc gia điều trị nhiễm trùng cơ hội trong HIV/AIDS.

– Xây dựng quyển Atlas bệnh lây truyền qua đường tình dục

 

6. Công tác xuất bản và tuyên truyền, giáo dục y tế chuyên ngành:

 

– Cuốn Nội san Da liễu được ra đời sớm nhất từ tháng 10/1950 và liên tục cho tới nay, cùng với cuốn Thông tin Da liễu được Tổng hội Y học Việt Nam xuất bản đều đặn trong mấy thập kỷ qua, đã góp phần không nhỏ vào công tác “đào tạo liên tục” trong đông đảo cán bộ chuyên khoa Da liễu.

– Những sách chuyên đề về phổ biến khoa học đã được xuất bản với số bản tương đối nhiều như: “Một số kiến thức hiện đại về bệnh phong”, “Bệnh phong đầu phải nan y (Diễn Ca)”; “Tìm hiểu về bệnh Giang mai”, “Atlas bệnh lây truyền qua đường tình dục”, “Da tóc thường mắc những bệnh gì ?”; “Những bệnh nấm da thường gặp”, “Bệnh vảy nến”, “Những bệnh da có mủ”, “Bệnh da nghề nghiệp”, “Phục hồi chức năng trong bệnh phong” v.v… Mỗi đầu sách đã được Nhà xuất bản Y học in với chỉ số hàng ngàn cuốn và bán rộng rãi trong dân. Hàng chục bộ phim được ra đời kể cả phim truyện và phim đèn chiếu với những nội dung thiết thực nhằm giáo dục y tế về bệnh phong và hoa liễu cho nhân dân: (Ví dụ một vài tên phim có nhan đề: “Đâu phải nan y”; “Vẫn có ngày mai”, “Nga Sơn Thanh Hoá bệnh phong”, “Bản tình ca” nói về bệnh phong. Còn bộ phim “Trót dại” thì nói về bệnh hoa liễu, với hàng trăm bản đã được phát ra kèm theo hàng chục máy chiếu phim lưu động trên những địa bàn xa xôi hẻo lánh.

 

7. Thành tích nổi bật :

 

– Năm 1983 : Viện Da liễu đã được Nhà nước ta tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba.

– Năm 1983 : Bộ môn Da liễu đã được Bộ Y tế tặng bằng khen về thành tích giảng dạy giỏi

– Năm 1983 : Giáo sư Lê Kinh Duệ được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba.

– Năm 1995: Giáo sư Lê Kinh Duệ được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì.

– Năm 1994: Giáo sư Lê Kinh Duệ được Hội chống phong những nước nói tiếng Pháp (Francophonie) bầu làm Phó Chủ tịch của Hội.

– Năm 1995: Giáo sư Lê Kinh Duệ đã vinh dự được tặng giải thưởng lớn mang tên Sasakawa của WHO.

– Năm 1996: Cố Giáo sư Ŀặng Vũ Hỷ được Nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh.

– Năm 2001: Viện Da liễu được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng hai.

– Năm 2002: Bộ môn Da liễu đã được tăng thưởng Huân chương lao động hạng Ba

– Năm 2003: Cố Giáo sư Viện trưởng Lê Kinh Duệ được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhì.

– Năm 2003: PGS. TS. Phạm Văn Hiển được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng III.

 

 

 

Theo dalieu.vn

 

 

GIỚI THIỆU VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNGkham chua, benh vien

A. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH

– Từ khoa “Bệnh lý Nội thương – Da liễu” được hình thành vào tháng hai năm 1954 và Trường Đại học Y Dược trên núi rừng Việt Bắc (Chiêm Hoá, Tuyên Quang), Giáo sư Đặng Vũ Hỷ cùng với 45 cán bộ – công nhân viên kháng chiến chống thực dân xâm lược Pháp về tiếp quản khu ngoài da của Bệnh viện Bạch Mai tháng 10/1954.

Lãnh đạo đơn vị ở thời kỳ đầu.

– Từ tháng 10 năm 1954 đến năm 1972: Giáo sư Ŀặng Vũ Hỷ – Chủ nhiệm Khoa Da liễu Bệnh viện Bạch Mai kiêm chủ nhiệm Bộ môn Da liễu trường Đại học Y Hà Nội. Giáo sư Lê Kinh Duệ – Phó Chủ nhiệm Bộ môn.

– Từ 1964, Giáo sư Lê Tử Vân được cử làm Phó Chủ nhiệm Khoa Da liễu Bệnh viện Bạch Mai.

– Từ năm 1972, sau khi Giáo sư Đặng Vũ Hỷ qua đời, cho tới năm 1981: Giáo sư Lê Kinh Duệ được bổ nhiệm làm Chủ nhiệm khoa Da liễu Bệnh viện Bạch Mai kiêm Chủ nhiệm Bộ môn Da liễu trường Đại học Y Hà Nội. Giáo sư Lê Tử Vân giữ chức Phó Chủ nhiệm khoa, Phó Chủ nhiệm Bộ môn. Giáo sư Nguyễn Thị Ŀào – Làm Phó Chủ nhiệm Bộ môn.

– Ngày 28 tháng giêng năm 1982 Bộ Y tế ra Quyết định số 70/BYT-QĿ thành lập Viện Da liễu Việt Nam trực thuộc Bộ Y tế nằm trong Bệnh viện Bạch Mai do Giáo sư Lê Kinh Duệ làm Viện trưởng.

– Ngày 30/3/2006 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 486/QĐ-TTg về việc thành lập Viện Da liễu Quốc gia trực thuộc Bộ Y tế do Phó giáo sư, tiến sĩ Phạm Văn Hiển làm Viện Trưởng.

B. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ:

1. Viện Da liễu Quốc gia là Viện chuyên khoa đầu ngành về Phong – Da liễu có chức năng

2. Viện Da liễu Quốc gia có các nhiệm vụ:

a) Nghiên cứu mô hình bệnh tật, các phương pháp chẩn đoán, điều trị, dự phòng và phục hồi chức năng các bệnh thuộc chuyên ngành bệnh Phong và Da liễu:

b) Đào tạo cán bộ

c) Công tác khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng

d) Chỉ đạo tuyến

e) Hợp tác quốc tế

C. LÃNH ĐẠO VIỆN HIỆN NAY:

– PGS. TS. Phạm Văn Hiển – Viện trưởng Viện Da liễu kiêm Chủ nhiệm Bộ môn Da liễu trường Đại học Y Hà Nội, Phó Chủ tịch Hội Da liễu Việt Nam.

– PGS. TS. Trần Hậu Khang – Phó Viện trưởng Viện Da liễu kiêm Phó Chủ nhiệm Bộ môn Da liễu trường Đại học Y Hà Nội.

– TS. Nguyễn Sỹ Hoá – Phó Viện trưởng Viện Da liễu.

D. HỆ THỐNG TỔ CHỨC

Hệ thống tổ chức của Viện Da liễu hiện nay gồm khối các khoa phòng chức năng, các khoa lâm sàng và các khoa cận lâm sàng

1. Các phòng chức năng

a. Phòng tổ chức hành chính

b. Phòng đào tạo và nghiên cứu khoa học

c. Phòng hợp tác quốc tế

d. Phòng chỉ đạo ngành

e. Phòng tài chính kế toán

f. Phòng kế hoạch tổng hợp – quản trị – vật tư và thiết bị y tế

g. Phòng y tế cơ quan

2. Các khoa lâm sàng

a. Khoa khám bệnh

b. Khoa điều trị bệnh phong và laser – phẫu thuật

i. Bệnh nhân phong nội trú

ii. Vật lý trị liệu, UVA – UVB

iii. Laser

iv. Phẫu thuật

v. Chăm sóc da thẩm mỹ

c. Khoa điều trị bệnh da phụ nữ và trẻ em

d. Khoa điều trị bệnh da nam giới

3. Các khoa cận lâm sàng

a. Khoa dược

b. Khoa xét nghiệm

i. Phòng vi sinh – nấm

ii. Phòng giải phẫu bệnh

iii. Phòng huyết thanh

iv. Phòng sinh hóa – huyết học

v. Phòng miễn dịch

Ngoài ra, Viện còn có:

– Đảng bộ

– Công đoàn

– Chi đoàn

– Bộ môn Da liễu trường Đại học Y Hà Nội

– Hội đồng thi đua khen thưởng

– Hội đồng bảo hộ lao động

– Hội động khoa học kỹ thuật

– Hội đồng lương

– Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học

4. Cán bộ

– Tổng số cán bộ Viện Da liễu gồm 160, trong đó có 15 cán bộ thuộc biên chế Bộ môn Da liễu Trường đại học Y Hà nội

– Phó giáo sư, tiến sĩ:  3

– Tiến sĩ:   6

– Thạc sĩ:   16

– Bác sĩ CK II:   6

– Bác sĩ CK I:   8

– Bác sĩ:    8

E. THÀNH QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Từ khi thành lập Khoa Da liễu Bệnh viện Bạch Mai cho tới nay là Viện Da liễu Quốc gia, Viện đã thực hiện và chỉ đạo được một số công việc nổi bật sau:

1. Xây dựng màng lưới chuyên khoa:

Cho tới nay 100% các tỉnh/thành (64/64) trong cả nước đều đã có cơ sở chuyên khoa Da liễu. Tuỳ theo điều kiện cụ thể về tổ chức biên chế cán bộ, theo địa dư và theo phương pháp quản lý của từng địa phương mà các cơ sở Da liễu ở từng địa phương mang những tên gọi khác nhau (Bệnh viện Da liễu; Bệnh viện Phong và Da liễu;  Trung tâm Da liễu; Trạm Da liễu; tổ Da liễu nằm trong Trung tâm phòng chống bệnh xã hội, Trung tâm Y tế dự phòng, Trạm Da liễu), nhưng chức năng, nhiệm vụ công tác và mục tiêu hoạt động chuyên khoa đều thống nhất.

2. Đào tạo và nghiên cứu khoa học:

25 năm qua Viện đã đào tạo được nhiều đối tượng đại học, sau đại học, cụ thể :

– Bác sĩ chuyên khoa   :  418

– Bác sĩ chuyên khoa I : 207

– Bác sĩ chuyên khoa II:  28

– Bác sĩ nội trú:                13

– Thạc sĩ:                         22

– Nghiên cứu sinh:           17

– Sinh viên luân khoa của trường Y: Trung bình mỗi năm khoảng 200 đến 400

– Đào tạo chuyên khoa cho các đơn vị bạn như trường đại học y tế cộng cộng, đại học răng hàm mặt…

– Mở hàng trăm lớp đào tạo lại, nâng cao trình độ tại các tỉnh, thành về bệnh Phong, bệnh da và bệnh LTQĐTD.

– Tham gia giảng dạy cho các sinh viên nước ngoài đến học tập, nghiên cứu.

– Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu các đề tài về phòng chống các bệnh da liễu, bệnh phong, bệnh LTQĐTD và phục vụ cho công tác đào tạo, xây dựng màng lưới chuyên khoa, công tác nghiên cứu khoa học được ngành Da liễu khởi xướng ngay từ khi Giáo sư Đặng Vũ Hỷ về tiếp quản khoa Da liễu Bệnh viện Bạch Mai và cho tới nay vẫn tiếp tục, ngày càng phát triển.

– Tổng số hơn 1.300 công trình nghiên cứu và báo cáo khoa học, nổi bật gồm:

• Phong:                          312

• LTQĐTD:                     165

• Các bệnh da phổ biến:    290

3. Hợp tác quốc tế:

Từ những năm đầu tiên, khi mới về tiếp quản khoa Da liễu Bệnh viện Bạch Mai,  Khoa đã nhận được sự giúp đỡ và hợp tác nghiên cứu khoa học của các nước xã hội chủ nghĩa :

– Năm 1957-1958 : Đoàn chuyên gia Liên Xô (cũ) sang giúp ta phát hiện các bệnh hoa liễu ở Tây Bắc, Phát Diệm Ninh Bình và một vài thành phố và thị xã trên miền Bắc. Ŀồng thời chi viện cho chúng ta nhiều thuốc men và hoá chất phục vụ công tác này.

– Từ năm 1959-1962 :

+ Bác sĩ Vulcan, chuyên gia Rumani sang hợp tác cùng Khoa Da liễu Bệnh viện Bạch Mai khám phát hiện và điều trị bệnh phong taị huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá, huyện Vĩnh Tương tỉnh Vĩnh Phúc.

+ Các chuyên gia : Kudela (Tiệp Khắc), Stoyanov Nitov (Bungari), Giáo sư Volgan Hofs (Cộng hoà Dân chủ Ŀức) sang hợp tác nghiên cứu khoa học và giúp chúng ta chống các bệnh Da liễu.

– Sau này, khi đất nước còn bị cấm vận, từ những năm 1977-1978, ngành Da liễu đã tạo được những mối quan hệ quốc tế ngày càng phát triển với nhiều tổ chức phi chính phủ (NGO) ở các nước như : Hà Lan, Nhật Bản, Bỉ, Anh, ĐĿức, Pháp, ý, Thuỵ Sĩ…, Tổ chức Y tế Thế giới (WHOs)… Mỗi tổ chức giúp chúng ta một vùng, gồm từ 1-2 ; 4-5 ; rồi 10 đến 12 tỉnh/thành phố, với đề án hợp tác, viện trợ thuốc men, phương tiện giao thông (ô tô, xe máy, xe đạp…), tài liệu sách vở, kinh phí đào tạo cán bộ, giáo dục y tế, phục hồi chức năng, dạy nghề… và gửi cán bộ đi học tập, tham gia, dự hội nghị quốc tế và khu vực, góp phần nâng cao trình độ và uy tín của Ngành Da liễu, Viện Da liễu trên trường quốc tế.

– Từ 1992 đến nay: 100% các tỉnh, thành có dự án hợp tác về công tác phòng chống Phong với các tổ chức quốc tế như: WHO, các Hội chống Phong các nước Bỉ, Hà Lan, Anh, Pháp, Nhật, Nauy… Hàng năm, có hàng chục đoàn khách quốc tế và chuyên gia vào làm việc với Viện Da liễu.  Viện đã hoàn thành kịp thời thủ tục phê duyệt dự án, chuyển kinh phí cho địa phương hoạt động và quyết toán với phía bạn, duy trì được các nguồn viện trợ hàng năm của các tổ chức gồm nhiều tỷ đồng. Nhiều đề án đặc biệt đã được thực hiện như với WHO là đề án Giám sát sau loại trừ bệnh Phong, tổ chức các lớp may, sửa chữa xe máy, học lái xe, nghề mộc… cho bệnh nhân phong và con em của họ.

4. Thành tựu bước đầu trong công cuộc chống bệnh phong :

– Từ chỗ những năm trước đây ta chỉ có điều kiện điều trị bệnh phong bằng DDS đơn thuần (đơn hoá trị liệu). Từ sau ngày thống nhất đất nước, Ngành Da liễu nắm bắt được kịp thời những thông tin mới trên Thế giới về kỹ thuật, chẩn đoán, phân loại và điều trị bệnh phong từ năm 1983 đến nay. Ngành Da liễu đã chuyển sang dùng hoá trị liệu phối hợp (đa hoá trị liệu), giúp hiệu quả trị bệnh tăng nhanh gấp bội,  nhanh chóng cắt được nguồn lây, hạn chế tàn tật trên bệnh nhân phong và đề phòng vi khuẩn phong kháng thuốc. Tỷ lệ bệnh nhân bị tái phát rất thấp. Chỉ mới tính đến năm 1994, sau 10 năm thực hiện Đa hoá trị liệu (ĐHTL-MDT), tổng số bệnh nhân đã hoàn thành đa hoá trị liệu và đã được khỏi bệnh là 80.000 người / trên cả nước.

– Trong công trình nghiên cứu dài hạn nhằm rút ngắn thời gian chữa khỏi bệnh phong hơn nữa bằng Ofloxacin của Tổ chức Y tế Thế giới, Việt Nam đã được chọn là một trong 7 Trung tâm lớn của toàn thế giới tham gia đề tài này.

– Năm 1994, Thủ đô Hà Nội đã được chọn để đăng cai việc tổ chức một Hội  nghị Quốc tế quan trọng bàn về việc khống chế và tiến tới thanh toán bệnh phong trên toàn cầu. Đã có hơn 150 đại biểu, các nhà khoa học về bệnh phong, 47 Bộ trưởng Bộ Y tế các nước sang Việt Nam cùng tham gia. Hội nghị đã ra được bản “Tuyên ngôn Hà Nội” khuyến cáo mọi quốc gia phấn đấu sớm loại trừ bệnh phong ra khỏii Y tế cộng đồng, đạt được như lời kêu gọi của Đại hội Y tế Thế giới tổ chức tại Genève năm 1991 là Hãy loại trừ bệnh phong ra khỏi nền y tế cộng đồng trên toàn thế giới vào năm 2000.

– Từ năm 1995 : Chương trình phòng chống bệnh phong của Ngành Da liễu đã được Nhà nước nâng lên thành chương trình quốc gia.

– Từ năm 1995-2006 :

+ Thực hiện chương trình y tế quốc gia về phòng chống bệnh Phong. Đã thực hiện thành công “Loại trừ bệnh Phong theo tiêu chuẩn WHO” vào năm 2000.

+ Tính đến hết năm 2006, có 37 tỉnh, thành trong cả nước đạt được loại trừ bệnh phong theo 4 tiêu chuẩn của Việt Nam do Bộ Y tế ban hành năm 2002. (Tiêu chuẩn này cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới).

– Hàng năm giám sát hoạt động chống Phong của các tỉnh  trong toàn quốc.

– Chỉ đạo và thực hiện chương trình phòng chống tàn tật cho bệnh nhân Phong.

– Thực hiện dự án hợp tác giữa phòng Chỉ đạo ngành với các Hội chống Phong Hà Lan (NLR), Bỉ, Đức.

– Mở nhiều lớp tập huấn về chăm sóc bàn tay, bàn chân mất cảm giác, phòng tránh thương tích ở mắt bệnh nhân Phong cho cán bộ chuyên môn của các khu điều trị Phong và cán bộ làm công tác chống Phong.

– Tập huấn nâng cao kiến thức về bệnh Phong cho cán bộ chuyên khoa tuyến huyện tại các tỉnh trong cả nước.

– Tập huấn cho cán bộ chống phong tuyến tỉnh về chiến lược lồng ghép trong hoạt động chống phong giai đoạn mới.

– Xây dựng các tài liệu và biểu mẫu theo dõi tàn tật cho bệnh nhân Phong, mẫu Báo cáo tình hình hoạt động da liễu hàng năm, bệnh án bệnh nhân Phong, sửa mẫu M2, M3 cho phù hợp với tình hình thực tế.

– Hoàn thiện văn bản dưới luật hướng dẫn tổ chức công nhận loại trừ bệnh Phong theo 4 tiêu chuẩn của Việt Nam.

– Phân phối thuốc chống Phong, thuốc bôi ngoài da phục vụ công tác khám phát hiện bệnh Phong  cho các tỉnh/thành trong cả nước.

– Giáo dục y tế toàn dân và tập huấn cho cán bộ y tế những kiến thức cơ bản về bệnh Phong ở những xã trọng điểm (xã có nhiều bệnh nhân Phong mới).

– Hàng năm tổ chức giao ban 4 phòng Chỉ đạo ngành: Viện Da liễu Quốc gia, Bệnh viện Da liễu Tp Hồ Chí Minh, Bệnh viện Phong – Da liễu Trung ương Quy Hoà; Bệnh viện Phong – Da liễu Trung ương Quỳnh Lập.

– Phân vùng dịch tễ bệnh Phong.

5. Hoạt động phòng chống bệnh LTQĐTD:

– Là tiểu ban Da liễu thuộc Cục phòng chống HIV/AIDS Bộ Y tế, Viện đã xây dựng Chương trình hành động phòng, chống các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục đến năm 2010 trong khuôn khổ chương trình Y tế quốc gia phòng chống HIV/AIDS.

– Hàng năm tập huấn cho các giảng viên tuyến tỉnh về quản lí, giám sát và điều trị các nhiễm khuẩn LTQĐTD. Giám sát thương qui các bệnh LTQĐTD tại các tỉnh theo qui định của Bộ Y tế.

– Hoàn thành bộ tài liệu giảng dạy chuẩn quốc gia về quản lý bệnh LTQĐTD, các nhiễm khuẩn đường sinh sản cho chương trình chăm sóc sức khoẻ đường sinh sản của Bộ Y tế để thực hiện đào tạo trong hệ sản phụ khoa ở tuyến quận, huyện và xã, phường.

– Tham gia biên soạn tài liệu về chuẩn quốc gia điều trị nhiễm trùng cơ hội trong HIV/AIDS.

– Xây dựng quyển Atlas bệnh lây truyền qua đường tình dục

6. Công tác xuất bản và tuyên truyền, giáo dục y tế chuyên ngành:

– Cuốn Nội san Da liễu được ra đời sớm nhất từ tháng 10/1950 và liên tục cho tới nay, cùng với cuốn Thông tin Da liễu được Tổng hội Y học Việt Nam xuất bản đều đặn trong mấy thập kỷ qua, đã góp phần không nhỏ vào công tác “đào tạo liên tục” trong đông đảo cán bộ chuyên khoa Da liễu.

– Những sách chuyên đề về phổ biến khoa học đã được xuất bản với số bản tương đối nhiều như: “Một số kiến thức hiện đại về bệnh phong”, “Bệnh phong đầu phải nan y (Diễn Ca)”; “Tìm hiểu về bệnh Giang mai”, “Atlas bệnh lây truyền qua đường tình dục”, “Da tóc thường mắc những bệnh gì ?”; “Những bệnh nấm da thường gặp”, “Bệnh vảy nến”, “Những bệnh da có mủ”, “Bệnh da nghề nghiệp”, “Phục hồi chức năng trong bệnh phong” v.v… Mỗi đầu sách đã được Nhà xuất bản Y học in với chỉ số hàng ngàn cuốn và bán rộng rãi trong dân. Hàng chục bộ phim được ra đời kể cả phim truyện và phim đèn chiếu với những nội dung thiết thực nhằm giáo dục y tế về bệnh phong và hoa liễu cho nhân dân: (Ví dụ một vài tên phim có nhan đề: “Đâu phải nan y”; “Vẫn có ngày mai”, “Nga Sơn Thanh Hoá bệnh phong”, “Bản tình ca” nói về bệnh phong. Còn bộ phim “Trót dại” thì nói về bệnh hoa liễu, với hàng trăm bản đã được phát ra kèm theo hàng chục máy chiếu phim lưu động trên những địa bàn xa xôi hẻo lánh.

7. Thành tích nổi bật :

– Năm 1983 : Viện Da liễu đã được Nhà nước ta tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba.

– Năm 1983 : Bộ môn Da liễu đã được Bộ Y tế tặng bằng khen về thành tích giảng dạy giỏi

– Năm 1983 : Giáo sư Lê Kinh Duệ được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba.

– Năm 1995: Giáo sư Lê Kinh Duệ được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì.

– Năm 1994: Giáo sư Lê Kinh Duệ được Hội chống phong những nước nói tiếng Pháp (Francophonie) bầu làm Phó Chủ tịch của Hội.

– Năm 1995: Giáo sư Lê Kinh Duệ đã vinh dự được tặng giải thưởng lớn mang tên Sasakawa của WHO.

– Năm 1996: Cố Giáo sư Ŀặng Vũ Hỷ được Nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh.

– Năm 2001: Viện Da liễu được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng hai.

– Năm 2002: Bộ môn Da liễu đã được tăng thưởng Huân chương lao động hạng Ba

– Năm 2003: Cố Giáo sư Viện trưởng Lê Kinh Duệ được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhì.

– Năm 2003: PGS. TS. Phạm Văn Hiển được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng III.

 

Theo dalieu.vn

 

 

Giới thiệu bộ môn Da liễu – Đại học Y Hà Nội

Giới thiệu bộ môn Da liễu – Đại học Y Hà Nội

– Bộ môn Da liễu là một đơn vị của Trường Đại học Y Hà Nội. Bộ môn đã có sự gắn bó mật thiết với Bệnh viện Da liễu Trung ương qua các thời kỳ. Nhiều cán bộ của Bộ môn đã và đang đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo Viện, lãnh đạo các Khoa phòng. Ngược lại, các cán bộ của Bệnh viện Da liễu Trung ương cũng phối hợp với Bộ môn tham gia công tác đào tạo đại học và sau đại học. Mô hình hoạt động của Bộ môn Da liễu được trường Đại học Y Hà Nội đánh giá là một trong các mô hình kết hợp Viện – Trường mẫu mực.

1. Hoàn cảnh ra đời Bộ môn:

Năm 1935, Trường Đại Học Y Khoa Đông Dương đã thành lập Bộ Môn Da Liễu. BS. Grennilrboley được cử làm Chủ nhiệm bộ môn. Các Phó chủ nhiệm Bộ môn qua các thời kỳ bao gồm:

– 1936: BS. Nguyễn Hữu Phiến.

– 1938-1940: BS. Nguyễn Văn Chính (chuyên về lâm sàng) và BS. Huỳnh Kham (chuyên về xét nghiệm).

– 1941-1945: BS. Ngô Như Hòa

Sau ngày giải Phóng Thủ đô (10/10/1954). GS. Đặng Vũ Hỷ cùng một số cán bộ được phân công tiếp quản Khoa Da Liễu nằm trong BV Bạch Mai và trở thành vị Chủ nhiệm khoa đầu tiên của Khoa Da Liễu, kiêm Chủ nhiệm Bộ môn Da Liễu của Trường Đại Học Y Dược, Hà Nội.

Năm 1955, BS. Lê Kinh Duệ chuyển từ Quân y sang Bộ Môn. Năm 1959, 1960, 1961 Bộ Môn lần lượt được nhận thêm BS. Nguyễn Thị Đào, BS. Lê Tử Vân, BS. Nguyễn Văn Điền. Từ một Bộ môn chỉ có vài cán bộ, với công sức của các vị chủ nhiệm, các cán bộ trong Bộ môn kế tiếp nhau làm việc không mệt mỏi, Bộ Môn Da liễu đã dần dần trưởng thành lớn mạnh cả về số lượng, chất lượng chuyên môn, chính trị.

Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ, ban giám hiệu trường ĐHYHN, Bộ Môn Da Liễu ngày nay đã đảm nhận các chương trình đào tạo Đại học, Sau đại học và các đối tượng khác để cùng Bệnh viện Da liễu Trung ương, ngành Da liễu tạo dựng nên hệ thống mạng lưới chuyên khoa Da Liễu từ trung ương đến cơ sở, từ thành thị đến nông thôn trên toàn quốc góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của toàn ngành.

2. Chức năng nhiệm vụ:

Bộ Môn Da liễu được giao thực hiện các nhiệm vụ chính trị sau:

* Đào tạo cán bộ.

* Nghiên cứu khoa học.

* Điều trị bệnh nhân.

* Biên soạn và xuất bản tài liệu giảng dạy, nghiên cứu.

* Công tác ngành.

* Công tác khác.

alt

Buổi giao ban hàng tuần của Bộ môn

3. Lãnh đạo Bộ môn:

Các chủ nhiệm Bộ môn

– Từ 1945 – 1972: GS. Đặng Vũ Hỷ.

– Từ 1973 – 1997: GS. Lê Kinh Duệ.

– Từ 1998 – 2008: chúng tôi Phạm Văn Hiển

– Từ 2009 – nay  : chúng tôi Trần Hậu Khang

Ban chủ nhiệm Bộ môn hiện nay

PGS. TS Trần Hậu Khang: Chủ Nhiệm Bộ môn kiêm Giám đốc Bệnh viện Da liễu Trung ương

PGS.TS. Trần Lan Anh : Phó Chủ Nhiệm Bộ môn kiêm Trưởng Phòng Đào Tạo – NCKH Bệnh viện Da liễu Trung ương

Hướng Dẫn Khám Chữa Bệnh Ở Bệnh Viện Da Liễu Trung Ương

Bệnh viện Da liễu Trung ương tập trung đội ngũ bác sĩ dày dạn kinh nghiệm và chuyên môn cao. Năm 2013, bệnh viện được Bộ Y tế tặng thưởng Cờ thi đua. Năm 2016, PGS-TS. Nguyễn Hữu Sáu, Phó giám đốc Bệnh viện được Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen do có thành tích trong công tác, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Với những thành tích nổi bật của bệnh viện và đội ngũ y bác sĩ nơi đây, chắc chắn bạn sẽ yên tâm khi đến khám và điều trị tại bệnh viện.

Những câu hỏi thường gặp khi đi khám bệnh

Bệnh viện Da liễu Trung ương nằm ở đâu?

Địa chỉ Bệnh viện Da liễu Trung ương: 15A Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội.

Bệnh viện Da liễu Trung ương có làm thứ 7 không?

Bệnh viện làm tất cả các ngày trong tuần, kể cả ngày nghỉ và ngày lễ. Chi tiết thời gian khám chữa bệnh của bệnh viện như sau:

Các ngày trong tuần: sáng từ 5 giờ 45 – 12 giờ, chiều từ 13 giờ 30 – 18 giờ.

Ngày nghỉ, ngày lễ: sáng từ 7 – 12 giờ, chiều từ 14 – 17 giờ 30.

Tổng đài chăm sóc khách hàng: 1900 6951.

Giờ thăm bệnh của bệnh viện Da liễu Trung ương là mấy giờ?

Thời gian thăm bệnh tại bệnh viện các ngày trong tuần:

Quy trình khám chữa bệnh

Bạn có thể đăng ký khám bệnh qua tổng đài chăm sóc khách hàng của bệnh viện ( 1900 6951) hoặc đăng ký trực tiếp tại bệnh viện.

Quy trình khám chữa bệnh – Thu phí

Bạn đến bàn hướng dẫn tầng 1 Nhà điều trị. Nếu đã từng khám, nhân viên hướng dẫn sẽ kiểm tra mã bệnh nhân (đơn thuốc, xét nghiệm). Nếu là lần đầu, bạn phải đăng ký thông tin.

Sau đó, bạn đến bàn tiếp đón thu phí 1, 2, 3 để được nhập thông tin, thu tiền khám, phát số phòng khám và số thứ tự khám.

Bạn đến phòng khám theo đúng số phòng khám nhận được (Nhà điều trị số 1-16). Tại đây, bạn sẽ được khám bệnh, chỉ định xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh.

Nếu bạn được chỉ định xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh, bạn quay lại bàn thu phí để đóng tiền thu phí cận lâm sàng.

Tiếp theo, bạn lên tầng 1 nhà điều trị để được chẩn đoán hình ảnh hoặc tầng 1, 4, 5 tòa nhà kỹ thuật cao để làm xét nghiệm.

Sau đó, bạn quay trở lại phòng khám để bác sĩ kê toa thuốc và ra quầy thuốc bệnh viện để được cấp thuốc.

Quy trình khám chữa bệnh – Giáo sư/Yêu cầu

Bạn đến bàn hướng dẫn tầng 1 tòa nhà Kỹ thuật cao. Nếu đã từng khám, nhân viên hướng dẫn sẽ kiểm tra mã bệnh nhân (đơn thuốc, xét nghiệm). Nếu là lần đầu, bạn phải đăng ký thông tin.

Sau đó, bạn đến bàn tiếp đón yêu cầu để được nhập thông tin, thu tiền khám, phát số phòng khám và số thứ tự khám.

Bạn đến phòng khám theo đúng số phòng khám nhận được. Nếu bạn được các giáo sư điều trị, hãy đi đến phòng từ 1-7. Các phòng khám theo yêu cầu là từ số 8-22. Tại đây, bạn sẽ được khám bệnh, chỉ định xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh.

Nếu bạn được chỉ định xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh, bạn quay lại bàn thu phí để đóng tiền thu phí cận lâm sàng.

Tiếp theo, bạn lên tầng 1 nhà điều trị để được chẩn đoán hình ảnh hoặc tầng 1, 4, 5 tòa nhà kỹ thuật cao để làm xét nghiệm.

Sau đó, bạn quay trở lại phòng khám để bác sĩ kê toa thuốc và ra quầy thuốc bệnh viện để được cấp thuốc.

Quy trình khám chữa bệnh – Bảo hiểm Y tế

Bạn đến bàn hướng dẫn tầng 1 Nhà điều trị. Nếu đã từng khám, nhân viên hướng dẫn sẽ kiểm tra mã bệnh nhân (đơn thuốc, xét nghiệm). Nếu là lần đầu, bạn phải đăng ký thông tin.

Sau đó, bạn đến bàn tiếp đón số 5 để nhân viên y tế nhận giấy tờ bảo hiểm, nhập thông tin, thu tiền khám, phát số phòng khám và số thứ tự khám.

Bạn đến phòng khám theo đúng số phòng khám nhận được (Nhà điều trị số 1-16). Tại đây, bạn sẽ được khám bệnh, chỉ định xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh.

Nếu bạn được chỉ định xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh, lên tầng 1 nhà điều trị để được chẩn đoán hình ảnh hoặc tầng 1, 4, 5 tòa nhà kỹ thuật cao để làm xét nghiệm.

Sau đó, bạn quay trở lại phòng khám để bác sĩ kê toa thuốc và quay lại bàn tiếp đón số 5 để thanh toán bảo hiểm và nhận thẻ.

Cuối cùng, bạn đến khu vực phát thuốc tại tầng 1 của Nhà điều trị để nhận thuốc.

Chi phí khám và điều trị tại bệnh viện

Tiền khám bệnh

Giá bình thường: 30.000 đồng

Giá có Bảo hiểm Y tế: 20.000 đồng

Giá khám dịch vụ/ngoài giờ: 100.000 đồng

Bệnh khó cần hội chẩn

Giá bình thường: 200.000 đồng

Giá có Bảo hiểm Y tế: 200.000 đồng

Giá khám dịch vụ/ngoài giờ: 200.000 đồng

Đây là những mục mà Bảo hiểm Y tế sẽ chi trả cho bạn 100%.

Khám bệnh với phó giáo sư

Giá khám dịch vụ: 250.000 đồng

Giá khám ngoài giờ: 300.000 đồng

Khám bệnh với giáo sư

Giá khám dịch vụ: 350.000 đồng

Giá khám ngoài giờ: 500.000 đồng

Muốn biết thêm thông tin và địa chỉ bệnh viện, bạn có thể đọc bài “Bệnh viện Da liễu Trung ương Hà Nội”.