Xem Benh Ung Thu Phoi / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Ung Thu Khoang Mieng, Ung Thu, Dieu Tri Ung Thu Khoang Mieng, Benh Ung Thu Khoang Mieng, Nguyen Nhan Mac Benh Ung Thu, Phuong Phap Dieu Tri Ung Thu

Khái niệm về ung thư khoang miệng: bệnh ung thư khoang miệng là một loại bệnh có khối u ác tính trong khoang miệng thường hay gặp. Ung thư vòm họng trong giai đoạn đầu khá giống với bệnh viêm loét khoang miệng, có rất nhiều bệnh nhân khi mắc bệnh ung thư vòm họng trong giai đoạn đầu thường lầm tưởng là mình bị nhiệt miệng, loét miệng đơn thuần hoặc chỉ là một căn bệnh về miệng nào đó, chính điều này đã làm bỏ lỡ mất cơ hội điều trị bệnh sớm nhất và tốt nhất.

Nguy cơ gây ung thư khoang miệng:

Các nguyên nhân dẫn đến ung thư khoang miệng cho đến nay vẫn chưa được xác định rõ ràng, nhưng trong đó vẫn có các yếu tố sau: hút thuốc lá và uống bia rượu là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến mắc bệnh trong một thời gian dài: niêm mạc miệng bị kích thích bởi một chiếc răng nhọn hoặc đôi khi do xương cá đâm vào hoặc bị tác động do ăn trầu thuốc sau một thời gian dài. Ở Việt Nam, những người ăn trầu thuốc (thuốc lào) trong thời gian dài cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư này. Thói quen ăn trầu thuốc, răng lệch lạc, vệ sinh răng miệng kém… có thể gây nên những tổn thương cơ học trong khoang miệng tạo điều kiện thuận lợi cho ung thư phát triển. Bệnh cũng thường gặp ở nhóm nam giới trên 40 tuổi;…

Ung thư khoang miệng có những triệu chứng

1. Đau đớn: giai đoạn đầu thông thường không đau hoặc chỉ một chỗ nào đó trong miệng có cảm giác bất thường khi chạm vào, nếu như xuất hiện vết loét da miệng gây cảm giác đau, theo đà xâm lấn của khối u tới những dây thần kinh xung quanh, có thể dẫn đến đau trong tai và khoang mũi họng.

2. Thay đổi sắc da: Niêm mạc khoang miệng nếu như thay đổi màu sắc, màu nhợt hoặc màu đen lại, có nghĩa là khi đó tế bào biểu mô niêm mạc miệng đang thay đổi. Đặc biệt là niêm mạc miệng chuyển thô, dày hơn hoặc xơ cứng lại, xuất hiện niêm mạc miệng trắng bợt hoặc ban đỏ, rất có thể là biến chứng của ung thư.

3. Loét không khỏi: Vết loét miệng thông thường không thể quá 2 tuần mà không khỏi, nếu như có cảm giác nóng rát, đau quá thời gian 2 tuần vẫn không đỡ nên cảnh giác với ung thư khoang miệng.

4. Sưng hạch: ung thư hạch thường di căn đến vùng hạch cổ gần đó, có khi ổ bệnh nguyên phát rất nhỏ, thậm chỉ triệu chứng còn chưa rõ, nhưng hạch vùng cổ đã bị di căn. Do đó, khi hạch vùng cổ đột ngột sưng to, cần đi kiểm tra chụp CT, để kiểm tra có phải hạch do ung thư hay không.

5. Bên trong khoang miệng chảy máu: Chảy máu là một tín hiệu nguy hiểm lớn của bệnh ung thư khoang miệng. Vì khối u phát triển trong khoang miệng tiếp xúc nhẹ cũng sẽ gây chảy máu.

6. Chức năng gặp trở ngại: Khối u có thể xâm lấn cơ đóng mở miệng và xương cằm làm cho vận động đóng mở của cơ miệng bị giới hạn, gây ra hiện tượng ngậm mở miệng khó khăn.

7. Xương hàm và răng: một vị trí nào đó tại xương hàm sưng to, làm cho mặt bị lệch. Đột nhiên xuất hiện hiện tượng răng lung lay, rụng, khi nhai đồ ăn khó khăn, có cảm giác khó nhai như người lắp răng giả, vùng khoang mũi họng tê, đau, sau khi điều trị thì bệnh không có chuyển biến, nên cảnh giác là căn bệnh ung thư khoang miệng.

8. Vận động của lưỡi và tri giác: tính linh hoạt của lưỡi bị hạn chế, dẫn đến nhai, nuốt hoặc nói khó khăn, hoặc một bên lưỡi mất cảm giác, tê, tất cả đều cần kiểm tra xác định nguyên nhân sớm.

Ngoài ra còn xuất hiện các hiện tượng khác như sự bất thường ở thần kinh mặt, cảm giác tê, chảy máu mũi không rõ nguyên nhân…, cũng phải lập tức đến bệnh viện sớm để kiểm tra tìm nguyên nhân chính xác.

Điều trị sớm, hiệu quả cao

Ung thư khoang miệng được chia làm 4 giai đoạn, trong đó giai đoạn 1 và 2 được coi là giai đoạn sớm. Tùy theo giai đoạn của khối u mà bệnh nhân sẽ được điều trị các biện pháp thích hợp. Ở giai đoạn sớm, việc điều trị ung thư khoang miệng sẽ đơn giản và đạt hiệu quả cao, người bệnh có thể bảo tồn được chức năng của khoang miệng cũng như đảm bảo về mặt thẩm mỹ. Còn ở giai đoạn muộn, việc điều trị sẽ khó khăn hơn rất nhiều, hiệu quả điều trị kém, gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sống của người bệnh.

Do đó khi thấy một trong các dấu hiệu đã nêu trên, người bệnh nên đến cơ sở y tế chuyên khoa để khám. Ngoài ra để phòng và hạn chế nguy cơ gây ung thư khoang miệng cần thường xuyên giữ vệ sinh răng miệng, không nên hút thuốc lá, uống rượu, ăn trầu,… giữ cho cơ thể luôn khỏe mạnh.

Phương pháp chẩn đoán ung thư miệng

1. Kiểm tra hình ảnh học

(1) Kiểm tra đồng vị phóng xạ có thể cho biết tình trạng tuyến giáp và di căn xương của ung thư miệng.

(2) Chụp Xquang và chụp cắt lớp, có thể giúp bác sỹ nắm được thông tin tương đối có giá trị về tình trạng bệnh khi ung thư miệng di căn đến xương hàm trên, hàm dưới, xoang mũi và các khoang cạnh mũi.

2. Xét nghiệm tế bào học và sinh thiết

(1)Xét nghiệm tế bào học phù hợp cho tiền ung thư chưa có triệu chứng hoặc ung thư giai đoạn đầu mà phạm vi xâm lấn của ung thư chưa rõ ràng, sử dụng cho những trường hợp kiểm tra sàng lọc, sau đó đối với những kết quả dương tính và hoài nghi ung thư sẽ tiếp tục tiến hành sinh thiết xác định chính xác bệnh.

(2)Đối với chuẩn đoán ung thư miệng biểu mô tế bào vảy thông thường áp dụng chọc hút hoặc cắt một phần khối u đi sinh thiết. Vì niêm mạc bề mặt thường loét hoặc không bình thường, vị trí nông, nên tránh tổ chức hoại tử, lấy tế bào tại nơi tiếp xúc giữa tổ chức ung thư với các tổ chức bình thường xung quanh, khiến cho những tiêu bản lấy được vừa có tế bào ung thư vừa có tế bào thường.

3. Tự kiểm tra

(1)Kiểm tra vùng đầu: Tiến hành quan sát sự đối xứng, chú ý sự thay đổi màu sắc da với vùng đầu và cổ.

(2) Kiểm tra vùng cổ: dùng tay kiểm tra, từ sau tai sờ đến xương hàm, chú ý khi sờ có thấy đau và sưng hay không.

(3) Kiểm tra môi: Trước tiên lật bên trong môi dưới, quan sát môi và niêm mạc trong môi, dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái lật môi dưới từ trong ra ngoài, từ bên trái qua bên phải, sau đó kiểm tra môi trên cũng giống như vậy, sờ xem có khối u hay không, quan sát xem có tổn thương gì hay không. Tiếp đó dùng phương pháp tương tự kiểm tra bên trong môi trên.

(4) Kiểm tra lợi: Kéo môi ra, quan sát lợi, và kiểm tra bằng cách sờ vùng má xem có bất thường gì không.

(5) Kiểm tra lưỡi: đưa lưỡi ra, quan sát màu sắc và kết cấu lưỡi, dùng gạc vô trùng bọc đầu lưỡi lại sau đó kéo lưỡi hướng sang phải, rồi sang trái để quan sát 2 bên cạnh của lưỡi.

(6) Kiểm tra vòm miệng phía trên : đối với kiểm tra vòm miệng cần dùng phần tay cầm của bàn chải đánh răng đè lưỡi bẹt xuống, đầu hơi ngả về phía sau, quan sát màu sắc và hình thái của ngạc mềm và ngạc cứng.

Mo Benh Hoc Va Ket Qua Dieu Tri Ung Thu Bieu Mo Amidan Tai Benh Vien K

Published on

Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô amiđan tại bệnh viện chúng tôi thư amiđan là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính của tế bào biểu mô phủ amiđan hoặc các mô liên kết trong cấu trúc amiđan. Trong y văn, ít có tài nghiên cứu riêng về ung thư amiđan mà ung thư amiđan thường được xếp trong nhóm ung thư vùng họng miệng (oropharynx) gồm: amiđan, màn hầu, đáy lưỡi, thành hầu sau. Các ung thư họng miệng đều có những điểm tương đồng về đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ, triệu chứng học, sự xâm lấn, thái độ điều trị, cũng như tiên lượng bệnh. Mặt khác tỷ lệ mắc bệnh ung thư amiđan thấp (ở Mỹ ung thư amiđan cũng chỉ chiếm 0,5% của tất cả ung thư nói chung ở nam giới) và phổ biến ở nam (tỷ lệ nam/nữ là: 3-4/1). Tại Việt Nam, thống kê thấy khoảng 40% ung thư đầu cổ xảy ra ở khoang miệng và ung thư amiđan chiếm 1-3% tổng số các loại ung thư nói chung

1. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô amiđan tại bệnh viện chúng tôi thư amiđan là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính của tế bào biểu mô phủ amiđan hoặc các mô liên kết trong cấu trúc amiđan. Trong y văn, ít có tài nghiên cứu riêng về ung thư amiđan mà ung thư amiđan thường được xếp trong nhóm ung thư vùng họng miệng (oropharynx) gồm: amiđan, màn hầu, đáy lưỡi, thành hầu sau. Các ung thư họng miệng đều có những điểm tương đồng về đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ, triệu chứng học, sự xâm lấn, thái độ điều trị, cũng như tiên lượng bệnh. Mặt khác tỷ lệ mắc bệnh ung thư amiđan thấp (ở Mỹ ung thư amiđan cũng chỉ chiếm 0,5% của tất cả ung thư nói chung ở nam giới) và phổ biến ở nam (tỷ lệ nam/nữ là: 3-4/1). Tại Việt Nam, thống kê thấy khoảng 40% ung thư đầu cổ xảy ra ở khoang miệng và ung thư amiđan chiếm 1-3% tổng số các loại ung thư nói chung. MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.00097 Giá : 50.000đ Liên Hệ 0915.558.890 Chẩn đoán sớm ung thư amiđan nói riêng và ung thư vùng họng miệng nói chung không khó do thăm khám dễ dàng, các triệu chứng của bệnh xuất hiện tương đối sớm (cảm giác vướng, khó chịu ở vùng họng), song do nhiều nguyên nhân khác nhau nên chẩn đoán ban đầu dễ nhầm với các bệnh khác biểu hiện tại amiđan như: viêm đặc hiệu (lao, giang mai), viêm amiđan quá phát…nên dẫn tới thái độ điều trị bệnh không đúng. Ngoài ra do thái độ chủ quan thiếu hiểu biết về bệnh ung thư và thiếu quan tâm đến bệnh tật nên khi đến bệnh viện thường muộn, dẫn đến hạn chế kết quả điều trị và tiên lượng bệnh xấu. Điều trị ung thư amiđan trên thế giới có sự khác nhau rõ rệt tùy theo tác giả: Fayos (1983), Amornmam (1984), Calais (1990), Antonello (1998) dùng xạ trị đơn thuần [22,13,19,14]; Mendnhall áp dụng xạ trị kết hợp vét hạch cổ [47]; các tác giả Kajanti (1992), Thomson (1993), Hicks (1998) áp dụng xạ trị đơn thuần với ung thư giai đoạn sớm và xạ trị phối hợp phẫu thuật với giai đoạn muộn [35, 67, 32], các tác giả Rubuzzi (1982), Friesland (l999), áp dụng xạ trị tiền phẫu rồi phẫu thuật sau đó xạ trị hậu phẫu [61, 25], Behar (1994) nghiên cứu xạ trị từ ngoài kết hợp xạ trị áp sát [17]; Zidan (l987) là một trong số ít tác giả dùng hoá trị liệu bổ trợ, nhưng kết quả cho thấy là ít đáp ứng với ung thư amiđan [76] . . . Các nghiên cứu về ung thư amiđan ở Việt Nam rất ít, có thể kể đến nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Phúc (1978), đã đưa ra một số nhận xét về đặc điểm lâm

3. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 MỤC LỤC Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng mô bệnh học và kếtquả điều trị ung thư biểu mô amiđan tại bệnh viện K ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 12 1.1. Đại cương về giải phẫu, mô học và chức năng sinh lý của amiđan 12 1.1.1. Cấu tạo mô học và chức năng sinh lý của amiđan 12 1.1.2. Giải phẫu 13 1.2. Dịch tễ học ung thư amiđan 15 1.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh 15 1.2.2. Yếu tố nguy cơ 16 1.3. Chẩn đoán ung thư amiđan 17 1.3.1. Chẩn đoán xác định 17 1.3.2. Chẩn đoán phân biệt 18 1.3.3. Chẩn đoán giai đoạn 18 1.4. Mô bệnh học ung thư amiđan 20 1.5. Điều trị trong ung thư amiđan 21 1.5.1. Phẫu thuật trong ung thư amiđan 21 1.5.2. Xạ trị trong ung thư amiđan 22 1.5.3. Hoá trị bệnh ung thư amiđan 28 1.6. Các nghiên cứu về điều trị ung thư amiđan của các tác giả qua ba thập kỷ gần đây 31

4. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 1.6.1. Thập kỷ 70 31 1.6.2. Thập kỷ 80 32 1.6.3. Thập kỷ 90 trở lại đây 36 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39 2.1. Đốitượng nghiên cứu 39 2.2. Phương pháp nghiên cứu 40 2.2.1. Nghiên cứu về bệnh học 40 2.2.2. Nghiên cứu kết quả điều trị 44 2.3. Phân tíchvà sử lý số liệu 45 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 47 3.1. Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học 47 3.1.1. Tuổi và giới 47 3.1.2. Thời gian phát hiện, lý do khám và các triệu chứng cơ năng: 48 3.1.3. Đặc điểm u nguyên phát và hạch vùng 50 3.1.4. Giai đoạnbệnh: 53 3.1.5. Đặc điểm mô bệnh học 54 3.2. Đánh giá kết quả điều trị 57 3.2.1. Kết quả gần: 58 3.2.2. Kết quả xa 59 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 70 4.1. Đặc điểm lâm sàng và bệnh học 70

5. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 4.1.1. Tuổi và giới 70 4.1.2. Thời gian phát hiện bệnh 71 4.1.3. Lý do vào bệnh viện 72 4.1.4. Triệu chứng cơ năng 73 4.1.5. Kích thước u nguyên phát 73 4.1.6. Giai đoạndi căn hạch vùng 74 4.1.7. Giai đoạnbệnh 75 4.1.8. Mô bệnh học 76 4.1.9. Bàn luận về phương pháp điều trị 76 4.2. Kết quả điều trị 77 4.2.1. Đáp ứng điều trị 77 4.2.2. Tình trạng hiện tại của các bệnh nhân 78 4.2.3. Sống thêm 5 năm toàn bộ 78 4.2.4. Sống thêm theo giới 80 4.2.5. Sống thêm theo kíchthước u 80 4.2.6. Sống thêm theo di căn hạch vùng 81 4.2.7. Sống thêm theo giai đoạn bệnh 82 4.2.8. Sống thêm theo mô bệnh học 83 4.2.9. So sánh thời gian sống thêm với phương pháp điều trị và giai đoạn hạch, giai đoạn bệnh 84 KÉT LUẬN 94

6. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 KIÉN NGHỊ 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiêncứu đặc điểm lâm sàng mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô amiđan tại bệnh viện K *Tiếng Việt: 1. Nguyễn Bá Đức, Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư, nhà xuất bản y học 2007 tr.125-142 2. Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Mạnh Quốc, Nguyễn Bá Đức và cs (2001), Tình hình bệnh ung thư ở Việt Nam năm 2000, Tạp chí thông tin Y dược, số 2, tr.19-26. 3. Trần Phương Hạnh (1992), Từ điển giải nghĩa bệnh học, Trường Đại học Y dược Thành phố HỒ Chí Minh, tr. 114. 4. Nguyễn Đình Phúc (1978 ), Nhận xét chẩn đoán và điều trị ung thư amiđan, luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú bệnh viện, Trường Đại học Y Hà Nội. 5. Nguyễn Sào Trung, Nguyễn Chấn Hùng (1992), Bướu của đường hô hấp tiêu hóa trên, Bệnh học ung bướu cơ bản, Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 29-38. 6. Nguyễn Sào Trung, Nguyễn Chấn Hùng (1992), Ung bướu học cơ bản, Bệnh học ung bướu cơ bản, Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng Cán bộ y tế Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 1 – 16. 7. Phạm Tuân (1993), Các ung thư đầu cổ, Ung thư học lâm sàng (sách dịch), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 303-316. 8. Trần Hữu Tuân (2000), Ung thư amiđan khẩu cái, Bách khoa thư bệnh học (tập 3), Nhà xuất bản Bách khoa bệnh học, Hà Nội, tr. 451-457. 9. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Tuyết Mai và cộng sự, Điều trị nội khoa bệnh ung thư, Nhà xuất bản y học, tr. 77-80 10. Trịnh Văn Minh và cộng sự (2001), Giải phẫu người, Tập I, Nhà xuất bản Y học, 2001. 11. Trần Bảo Ngọc (2001), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học kết quả xạ trị đơn thuần của ung thư amiđan, luận văn thạc sỹ

Chua Benh Tri O Dau Tot Nhat Ha Noi

Trĩ là một trong số những bệnh lý ở lỗ nhị thường thấy nhất. Bệnh trĩ không những gây ảnh hưởng tâm trạng và đến sức khỏe cơ thể người bệnh. vì vậy, người mắc bệnh cần phải đi để đi đến những trung tâm y tế chuyên khoa để khám & điều trị bệnh càng sớm càng tốt. chữa bệnh trĩ ở đâu tốt nhất hà nội hay cắt trĩ ở đâu? Nếu quý vị đang gặp trở ngại trong vấn đề lựa chọn địa điểm phòng khám trĩ tại Hà Nội thì đến với bệnh viện đa khoa thái hà. Đây là địa chỉ điều trị bệnh uy tín tại Hà Nội được người mắc bệnh nhận xét tốt.

Một số lý do nên đến với bệnh viện Thái Hà để chữa lòi dom

Phòng khám Thái Hà được xây dựng bởi hàng ngũ ban giám đốc có tầm nhìn. Bằng sự cố gắng và nỗ lực không ngừng nghỉ, phòng khám tư nhân đã từng bước khẳng định và ghi dấu lên được thương hiệu của mình đối với người bệnh. Tại khi hiện tại, cái tên về bệnh viện thái hà không còn quá xa lạ gì với người mắc bệnh Hà Nội cũng như bệnh nhân một số tỉnh thành nữa.

Lĩnh vực hoạt động của phòng khám tư nhân Thái Hà

Trĩ là bệnh lý thường gặp nhất trong số các bệnh lý tại vùng hậu môn – trực tràng. hiện nay, phòng khám tư nhân thực hiện bài bản và đúng lộ trình khám bệnh trĩ nên người bệnh có khả năng tuyệt đối yên tâm.

Đội ngũ bác sĩ giỏi, có trình độ chuyên môn cao

Không chỉ có lĩnh vực hoạt động khám bệnh đa dạng với quá trình khám điều trị lòi dom bài bản. phòng khám đa khoa thái hà còn quy tụ đội ngũ thầy thuốc chuyên khoa giỏi với kiến thức khoa học sâu rộng cùng kinh nghiệm công tác lâu năm. đa số các chuyên gia đang có quá trình công tác tại phòng khám tư nhân trước kia đều đã từng làm việc tại nhiều bệnh viện nhà nước nổi tiếng. bởi vì thế, bệnh nhân hoàn toàn có khả năng yên tâm về kết quả mà mình nhận được.

Ngoài chuyên môn cao lương y của phòng khám đa khoa thái hà còn vô cùng giàu lòng ái, tận tâm và nhiệt huyết với nghề. Đối với quá trình khám chữa trị bệnh trĩ của bệnh nhân, thầy thuốc tỉ mỉ tiến hành quá trình khám chữa trị bệnh và tư vấn lộ trình điều trị thích hợp nhất với mỗi người mắc bệnh.

Cơ sở vật chất phòng khám tư nhân khang trang, hiện đại và tiên tiến

Với mục đích đáp ứng tối nhất nhu cầu khám chữa trị bệnh cho bệnh nhân ban lãnh đạo phòng khám tư luôn không ngừng cố gắng xây dựng và đổi mới. ngày nay, phòng khám tư đã xây dựng lên được một cơ sở hạ tầng khang trang và hiện đại, tiên tiến. Chuỗi phòng cấp cứu, phòng xét nghiệm hay phòng tiểu phẫu được bảo đảm vô trùng sạch khuẩn hoàn toàn. cộng với đó còn được khép kín và trang bị đầy đủ dụng cụ y tế.

Không chỉ có cơ sở hạ tầng chữa trị bệnh, bệnh viện đa khoa thái hà còn chú trọng xây dựng gian phòng chờ đầy đủ tiện nghi và thoải mái. Với dịch vụ chu đáo từ mạng, nước uống và sách báo, tivi bệnh nhân có khả năng thoải mái thư giãn trong quá trình đợi kết quả xét nghiệm y học cũng như trong quá trình chữa bệnh tại phòng khám tư nhân.

Phòng khám Thái Hà luôn không ngừng đổi mới để phục vụ tốt nhất cho quá trình khám chữa trị bệnh của người bệnh. hiện giờ, phần lớn những dụng cụ y tế mà phòng khám tư đang dùng đều là thiết bị nhập khẩu nguyên chiếc từ nước ngoài. vì thế, chắc hẳn quá trình chữa trị bệnh sẽ được hỗ trợ một phương pháp tốt nhất.

Không những sử dụng trang thiết bị y tế tân tiến, hiện đại và tiên tiến. phòng khám tư nhân còn kiểm duyệt và đánh giá kỹ càng dụng cụ y tế và máy móc trước thời điểm dùng. bởi vì thế, chất lượng khám và chữa bệnh trĩ được nâng cao hơn tương đối nhiều.

Bệnh viện Thái Hà có thủ tục khám chữa trị bệnh nhanh chóng, đơn giản và dễ dàng. người bệnh khi có nhu cầu đi khám chữa bệnh trĩ có thể liên lạc trước với số hotline để hẹn lịch khám. Sau lúc đã có mã hẹn sau đó bạn đến đưa mã hẹn đó cho cán bộ y tế làm thủ tục. Xong xuôi thì bạn di chuyển vào phòng khám của lương y mà không cần mất thời gian xếp hàng chờ đợi như lúc có quá trình khám chữa trị bệnh tại bệnh viện.

Phòng khám đa khoa Thái Hà có giờ mở cửa từ 8h – 20h tất cả một số ngày trong tuần, gồm cả cuối tuần và lễ tết. Với giờ mở cửa nhiều như này, người mắc bệnh khả năng tự giác sắp xếp công việc của mình. khi này, quá trình khám điều trị bệnh sẽ tự giác, nhanh chóng và tiết kiệm thời gian.

Giá cả khám chữa bệnh trĩ phù hợp, công khai

Để chi tiết vấn đề mức phí chữa trị lòi dom giá bao tiền thì hiện đại và tiên tiến chưa thể thống kê được bởi vấn đề này gồm có khá nhiều một số nhân tố. nhưng, đến với phòng khám thái hà thì bạn khả năng hoàn toàn an tâm. Bởi giá thành tại phòng khám tư nhân luôn công khai và minh bạch theo quy định của bộ phận nhà nước có thẩm quyền.

Mặt khác, do triển khai và ứng dụng nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn như: trọn gói khám bệnh chỉ 320k và giảm 30%chi phí phẫu thuật. Từ đó, mức phí điều trị lòi dom đã được tiết kiệm đi một ước lượng rõ rệt.

Thông tin người bệnh được giấu kín hoàn toàn

Người mắc bệnh chọn lựa điều trị trĩ tại bệnh viện thái hà có thể tuyệt đối an tâm về tinh thần. Bởi phòng khám giữ bí mật thông tin của người mắc bệnh tuyệt đối, cam kết sẽ không bao giờ tiết lộ ra bên ngoài thời điểm chưa quá sự chấp thuận của người bệnh.

Chữa bệnh trĩ tại bệnh viện thái hà

Tùy thuộc vào hiện tượng bệnh lý và sức khỏe cơ thể của người bệnh mà thầy thuốc sẽ tư vấn và áp dụng cách chữa bệnh thích hợp nhất. Đối với trường hợp lòi dom nhẹ thì lương y sẽ chỉ định thuốc cho người mắc bệnh điều trị bằng thuốc. Còn đối với bệnh trĩ cấp độ nặng thì sẽ phải ứng dụng cách ngoại khoa để chữa. hiện giờ, 2 cách cắt trĩ đem đến cho hiệu quả cao nhất, đó là: biện pháp cắt trĩ HCPT và PPH.

Tiểu phẫu cắt búi trĩ bằng máy PPH và HCPT được phản hồi là 2 liệu pháp chữa bệnh tân tiến và hiện đại nhất hiện tại. Với công nghệ xâm lấn tối thiểu phương pháp khắc phục đi được mọi nhược điểm của các giải pháp điều trị bệnh trĩ khác, mang lại ưu điểm cao vượt trội:

Tiểu phẫu diệt trừ tận gốc những búi trĩ gây bệnh khỏi hoàn toàn nhanh chóng.

Công nghệ xâm lấn tối thiểu hạn chế đi được đau đớn và không gây ra xung huyết.

Thủ thuật ngoại khoa có thương tổn nhỏ, người bệnh không cần thiết phải nằm viện.

Sau thủ thuật ngoại khoa người mắc bệnh khỏi dứt điểm bệnh và tỷ lệ quay trở lại lại bệnh thấp.

Người mắc bệnh tiến hành thủ thuật cắt trĩ tại bệnh viện đa khoa thái hà hoàn toàn có khả năng an tâm về hữu hiệu điều trị bệnh mà mình nhận được. thủ thuật ngoại khoa chắc hẳn sẽ mang đến hiệu quả cao như mong muốn, người mắc bệnh tuyệt đối khỏi bệnh khỏi hoàn toàn mà không tồn tại bất cứ một di chứng hay phản ứng phụ nào cả.

Download Nhung Loai “Gio Doc” Gay Ung Thu

Những loại “gió độc” gây ung thư Ba loại ung thư thường gặp thật khó trị: cứ 100.000 dân thì có 29,3 người mắc ung thư gan, 25,7 ung thư vướng phổi và 18,9 dính ung thư bao tử. Ông trời sao thật trớ trêu. Không phải đâu, người làm người chịu. Vi rút và chất cồn – Ung thư gan Hiện có cơn dịch nhiễm virút viêm gan HBV và HCV ở nước ta. Rõ ràng nhiễm virút viêm gan dẫn đến ung thư gan. Đây là gánh nặng cho các nước đang phát triển, loại này gây tử vong hàng thứ ba toàn cầu, thường gặp ở nam giới. Việt Nam có nguy cơ cao lắm: 42,3 nam và 18,5 nữ mới mắc tính trên 100.000 dân, cao hơn nguy cơ ở Trung Quốc 37,4 (nam) và 13,7 (nữ). Thói quen nhậu bí tỉ cặp kè nhiễm aflatoxin trong thức ăn nhiễm mốc giúp cho vi-rút tấn công gan như vào thành không nhà trống. Thuốc lá – Ung thư phổi Ung thư phổi là loại thường gặp nhất trên toàn cầu, gây tử vong số một. Xấp xỉ ung thư gan, không chỉ ở đàn ông mà cả phụ nữ. Chắc ai cũng hiểu vì sao. Tác hại của khói thuốc lá thật rõ. Đàn ông đã đành bụng làm dạ chịu, phụ nữ nước ta ít hút thuốc, lại quen hít khói ké. Năm 2008, có 37,6 ca trên 100.000 đàn ông và 16,4 trên 100.000 phụ nữ. Nhìn sang láng giềng, ung thư phổi là loại thường gặp nhất ở đàn ông Trung Quốc (45,9) và thứ nhì ở phụ nữ (21,3). 80% các trường hợp ung thư là do lối sống, dinh dưỡng không lành mạnh Khuẩn và thức ăn muối – Ung thư bao tử Cùng chia sẽ nguy cơ cao ở Hàn Quốc (41,4/100.000), Nhật Bản (31,1) và Trung Quốc (29,9). Mối liên hệ với nhiễm khuẩn H. Pylori và thức ăn muối mặn đã được xác định, thêm khói thuốc lá liên thủ khiến nguy cơ vượt trội ở đàn ông. Lối sống kiểu Tây – Ung thư đại trực tràng Xuất độ là 9,2/100.000. Thử so với các nước châu Á khác (Hàn Quốc, Nhật Bản và Singapore) xuất độ đến 30-40/100.000, phù hợp gia tăng nguy cơ của các nước công nghiệp do nếp sống phương Tây: chế độ ăn nhiều chất béo, ít rau quả, hút thuốc, ngồi một chỗ, ít vận động và béo phì do fast food. Vi rút và lối sống – Ung thư vú và cổ tử cung Đúng là ung thư nào cũng đáng sợ nhưng chị em đâu biết rằng các bệnh này của phụ nữ không đe doạ bằng các loại khác. Ở nước ta ung thư vú còn nhường ung thư gan và ung thư phổi. Số mới mắc là 15,6/100.000 phụ nữ. Ở các nước giàu như Tây Âu và Bắc Mỹ nguy cơ cao lắm: 89/100.000. Phụ nữ Trung Quốc có nguy cơ cao hơn (21,6), Hàn Quốc (38,9), Nhật Bản (42,7). Sát bên ta, Singapore lại vượt trội 59,9. Phải chăng do nếp sống phương Tây: độc thân, có con đầu lòng trễ, không cho con bú mẹ, chế độ ăn béo, thiếu vận động…? Ung thư cổ tử cung xuống hạng rồi, chỉ còn 11,4/100.000. Thật đáng mừng. Vài chục năm trước, đây là ung thư thường gặp nhất của phụ nữ ở TPHCM. Đã nhẹ hơn nửa gánh rồi. Thật hay nhờ chương trình rà tìm gồm khám phụ khoa định kỳ với xét nghiệm Pap. Mới đây lại biết rõ các virút HPV 16-18 cùng vài týp khác gây ung thư đã có vắc-xin trị. Đừng để bệnh nhập vào Ngày nay, con người biết nhiều nguyên nhân gây bệnh nhờ nắm được gánh nặng ung thư toàn cầu: Khoảng 80% do những gì con người ăn uống, hít thở, cọ xát hoặc phơi trải. Rõ là nước ta cũng trên một chuyến tàu: – Khói thuốc lá: Thuốc lá ra đòn sát thủ êm ái mà hết sức tàn độc. Khói thuốc lá chứa hơn 60 chất sinh ung, gây 15 loại ung thư, đâu chỉ hại người nuốt khói mà cả những người hít khói. – Bệnh lây truyền: Virút, vi khuẩn và ký sinh trùng gây 20% ung thư của loài người. Các virút âm thầm mai phục, nay lần mai lữa, bệnh trổ ra thì trở tay không kịp. Viêm gan do virút HBV và HCV lâu ngày dẫn đến ung thư. Các virút HPV gây ra nhiều ung thư, đặc biệt là cổ tử cung. Vi khuẩn H.Pylori có thể gây ung thư bao tử. – Nếp sống không lành: bệnh theo miệng mà vào, ăn uống không lành kèm thêm thiếu vận động, béo phì tăng nguy cơ ung thư bao tử, ruột già, vú… Có người nói “Phòng ngừa bệnh ung thư! Nói giỡn sao? Điều trị còn chưa được mà tính tới chuyện ngừa bệnh” thì chắc họ còn ngủ mơ. Đã biết nhiều thứ gây bệnh thì sao không phòng được. Năm 2010, WHO ước tính có thể phòng ngừa khoảng 40% số người mới mắc bệnh ung thư trên toàn cầu nhờ: – Sống lành: tránh xa khói thuốc lá. Tránh uống rượu quá đà. – Phòng tránh bệnh lây truyền (may quá đã có vắc-xin ngừa HBC, HPV; thử được H. Pylori). – Tập thể dục đều, ăn đúng (tránh thức ăn muối mặn, quá béo, cháy quá, thức ăn nhanh…), ăn lành (ăn nhiều rau đậu, trái tươi), giữ cân vừa phải