Xác Định Ung Thư Vú / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Xác Định Ung Thư Vú Qua Những Dấu Hiệu Sau

Ung thư vú đang là căn bệnh gây hoang mang nhất cho chị em Việt Nam, Cùng tìm hiểu những dấu hiệu có thể xác nhận 80% triệu chứng của ung thư vú, để chắc chắn tốt nhất bạn vẫn nên tầm soát ung thư định kỳ tại các bệnh viện, trung tâm y tế lớn có danh tiếng.

Theo PGS Trần Văn Thuấn, Giám đốc BV K Trung ương chia sẻ với báo Trí thức trẻ, ung thư vú là căn bệnh ung thư phổ biến ở phụ nữ Việt Nam và hầu hết các nước trên thế giới. Ước tính mỗi năm trên toàn cầu có khoảng 14,1 triệu ca mới mắc ung thư, trong đó riêng bệnh ung thư vú chiếm tới 1,2 triệu ca.

Ở nước ta, mỗi năm trên toàn quốc có khoảng 126.000 ca mới mắc và 94.000 trường hợp tử vong do ung thư, thì riêng ung thư vú chiếm khoảng 11.000 ca mới mắc và trên 5.000 trường hợp tử vong.

PGS Thuấn cho biết, xu hướng mắc bệnh ung thư vú ngày một gia tăng, ví dụ năm 2000, thống kê khi đó 100.000 phụ nữ mới có khoảng 18 người mới mắc thì đến năm 2010 con số này đã lên lên tới 30 người, tức là đã tăng lên gần gấp đôi sau 10 năm. Đặc biệt bệnh ung thư vú ở nước ta ghi nhận ngày càng trẻ hóa.

PGS Thuấn cho biết thêm, tại Bệnh viện K trung ương đã điều trị cho không ít những cô gái chỉ ở tuổi 20, 21 đã bị ung thư vú. Cái khó nhất là chưa thể xác định được nguyên nhân trẻ hóa độ tuổi mắc bệnh.

1. Khối u ở vú

Đa số các bệnh ở vú đều có thể hình thành khối u trong vú. Vì thế, khi phát hiện vú có khối u, bệnh nhân không nên lo sợ, mà phải kịp thời đến bệnh viện thăm khám, nhờ bác sĩ kiểm tra nguyên nhân gây khối u ở vú. Tăng sinh tiểu thùy tuyến vú, ung thư vú, u xơ tuyến vú là các nguyên nhân gây khối u ở vú thường gặp nhất, những nguyên nhân khác tương đối ít gặp có thể là khối u do viêm tuyến vú, hoặc u mỡ tuyến vú.

Dấu hiệu ung thư vú khi có khối u:

– Do ung thư vú hình thành, phát triển to ra và xâm lấn, ranh giới không rõ, bề mặt lồi lõm không bằng, mật độ cứng, độ di động kém, không đau.

– Khối u lành tính ở vú, như u xơ vú hình thành có ranh giới rõ, bề mặt trơn láng, mật độ dài, di động rõ, cảm giác có màng bao.

2. Chảy dịch ở đầu vú

Dấu hiệu ung thư vú do chảy dịch ở đầu vú là u nhú trong ống tuyến sữa và chứng viêm ống tuyến sữa, không đến 5% nguyên nhân chảy dịch đàu vú là do ung thư vú, phần lớn bệnh nhân thông qua kiểm tra mà phát hiện khối u trong vú. Chảy dịch đầu vú do ung thư vú có thể là máu, dịch nhầy hoặc dạng nước, làm kính phết dịch chảy này và nội soi ống tuyến sữa là phương pháp chủ yếu để chẩn đoán chính xác.

3. Thay đổi da

Thay đổi da do ung thư vú có rất nhiều biểu hiện. Triệu chứng ung thư vú thường gặp nhất là da bị dính, có dạng như “lúm đồng tiền” nên còn gọi là chứng lúm đồng tiền. Dính liền da là một dấu hiệu đặc trưng trên lâm sàng quan trọng để chẩn đoán ung thư vú. Ngoài ra, khối u phát triển dạng khối hoặc dài và lớn, còn có thể xuất hiện nổi tĩnh mạch dưới da. Ung thư vú thể viêm có thể xuất hiện trên bề mặt vú, da đỏ lên và nóng tại chỗ, nếu hạch tế bào ung thư gây tắc nghẽn dẫn lưu tuyến vú, còn có thể xuất hiện phù nề da, như dạng vỏ quýt.

4. Thay đổi hình dạng đầu vú

Khi khối ung thư vú xâm lấn đến đầu vú và vùng dưới bầu vú, mô xơ tuyến vú và hệ thống ống tuyến có thể vì khối u xâm lấn và bị thu ngắn, kéo đầu vú nên xuất hiện tình trạng lệch đầu vú, đầu vú teo và lõm xuống, hai đầu vú xuất hiện hiện tượng không cần đối. Bệnh nhân cần phải hiểu là bệnh lành tính nào đó ở vú cũng có thể khiến đầu vú teo và lõm xuống.

Triệu chứng ung thư vú dạng chàm là một loại ung thư vú có loại hình đặc biệt, triệu chứng lâm sàng điển hình của nó là lở loét đầu vú, nhưng ở thời kỳ đầu bệnh này chỉ xuất hiện hiện tượng tăng dầy và gây đỏ thượng bì đầu vú, dần dần bề mặt đầu vú thô ráp, có dạng hạt hoặc bong vẩy, và xuất hiện lở loét đầu vú. Bệnh nhân thường bị chẩn đoán nhầm là bệnh chàm, bôi thuốc tại chỗ, đôi khi lở loét có thể kết vảy khô, nhưng sau khi bong tróc vảy khô đầu vú lại lở loét như cũ. Báo Sức khỏe đời sống đưa tin.

Dấu hiệu ung thư vú khi phát triển dạng chàm có thể là xuất hiện lở loét mảng lớn ở đầu vú, vùng bầu vú, cả đầu vú cũng có thể bị khối u xâm lấn và mất đi.

5. Hạch nách sưng to

Phần lớn hạch bạch huyết tuyến vú dẫn lưu đến nách, làm cho hạch nách sưng to. Ở một số ít bệnh nhân, bác sĩ còn có thể lấy hạch nách sưng to làm triệu chứng ung thư vú đầu tiên để chẩn đoán . Vì thế khi phát hiện khối u dưới nách không rõ nguyên nhân, bệnh nhân phải kịp thời đến bác sĩ thăm khám.

6. Biểu hiện ung thư vú thời kỳ cuối

Ung thư vú thời kỳ cuối có thể phát sinh di căn hạch trên xương đòn (còn gọi là hạch thượng đòn), hạch nách hai bên, hạch cơ hoành, cùng với di căn đến phổi, gan, xương, tuyến thượng thận, não. Ung thư tại chỗ có thể xâm lấn đến da, khiến da bị lở loét, chảy nước, xâm lấn đến cơ ngực lớn, cơ ngực nhỏ, cơ gian sườn và xương sườn gây ra triệu chứng tương ứng. Khi có một trong các dấu hiệu ung thư vú như trên thì người bệnh cần nhanh chóng đi tới bệnh viện hoặc các cơ sở y tế chuyên khoa uy tín để khám và được chẩn đoán bệnh sớm, có phương pháp điều trị ung thư vú hiệu quả và phù hợp.

Cách tự khám vú với chị em phụ nữ trên 20 tuổi

Đứng hoặc ngồi trước gương:

Hai tay xuôi, quan sát các thay đổi ở vú như u cục, dầy lên, lõm da hoặc thay đổi màu sắc da.

Đưa tay ra sau gáy, sau đó quan sát lại.

Chống hai tay lên hông, làm cử động cơ ngực lên xuống bằng động tác nâng vai lên hay hạ vai xuống. Động tác này làm cho các thay đổi nếu có sẽ rõ hơn.

Quan sát ở cả tư thế chính diện và nghiêng.

Sờ nắn khi đứng hoặc ngồi

Đầu tiên, hãy đưa tay phải ra sau gáy. Dùng tay trái sờ nắn vú phải, 4 ngón tay (trỏ, giữa, áp út, út) đặt sát vào nhau thành một mặt phẳng, ép đều lên các vùng khác nhau của tuyến vú vào thành ngực theo hướng vòng xoáy ốc từ đầu vú trở ra ngoài.

Kiểm tra từng vùng của vú và cả nách. Nặn nhẹ đầu vú xem có dịch chảy ra không. Sau đó tiến hành tương tự với vú bên trái.

Sờ nắn khi nằm

Hãy nằm ngửa một cách thoải mái, đặt một gối mỏng ở dưới lưng bên trái và dùng tay kiểm tra như thao tác đứng trước gương ở trên. Lần lượt đổi bên thực hiện khám bên vú còn lại.

Nếu không may bạn có những triệu chứng trên hãy đến ngay bệnh viện hoặc trung tâm y tế để chắc chắn về bệnh tình của mình, tìm hiều những phương pháp điều trị ung thư vú thật kỹ, lựa chọn liệu pháp điều trị phù hợp với mình nhất.

Xác Định Giai Đoạn Ung Thư Vú Qua Kích Thước Khối U

Ngoài kích thước, các bác sĩ còn dựa trên vị trí khối u, phạm vi di căn, sự xuất hiện của các tế bào ung thư và thụ thể hoóc môn để xác định giai đoạn bệnh.

Các bác sĩ sẽ thực hiện hàng loạt xét nghiệm để đưa ra kết luận cuối cùng, từ đó, lựa chọn phương pháp điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân ung thư. Dựa vào kích thước khối u có được sau các xét nghiệm, họ phân chia theo hệ thống TNM:

– T là kích thước khối u nguyên phát hoặc thứ phát.

– N là ung thư đã di căn đến gần các hạch bạch huyết.

– M là ung thư đã di căn sang các bộ phận khác.

Theo đó, ung thư vú có các giai đoạn từ 0 đến 4:

– Giai đoạn 0: Ung thư không xâm lấn và chỉ xuất hiện bên trong ống dẫn sữa

– Giai đoạn 1: Các khối u nhỏ chưa lan đến hạch bạch huyết hoặc chỉ ảnh hưởng đến một phần nhỏ của hạch bạch huyết gần nó.

– Giai đoạn 2: Khối u lớn, lan đến các hạch bạch huyết xung quanh.

– Giai đoạn 3: Khối u tiếp tục lớn hơn hoặc phát triển thành các mô xung quanh.

– Giai đoạn 4: Từ khối u ở vú, các tế bào ung thư đã di căn sang các bộ phận khác.

Mỗi bệnh nhân ung thư vú đều có thể trạng khác nhau nhưng đều có chung 4 giai đoạn này để có phương hướng điều trị thích hợp bằng các phương pháp: Phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, hoóc môn, nhắm mục tiêu.

Cách đo khối u nguyên phát

Khối u nguyên phát được đo ở điểm rộng nhất và tính theo đơn vị cm hoặc mm.

Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ (ACS), các bác sĩ dựa vào hệ thống sau để phân loại kích thước khối u:

– TX: Chưa xác định được khối u nguyên phát

– T0: Chưa tìm thấy dấu hiệu của khối u nguyên phát

– T1: Khối u có đường kính từ 2 cm.

– T2: Khối u có đường kính trên 2 cm và dưới 5 cm.

– T3: Khối u phát triển trên 5 cm.

– T4: Khối u có thể ở bất kỳ kích thước nào ở thành ngực và da. Tình trạng này có thể xảy ra ở cả ung thư vú thể viêm.

Các yếu tố khác ảnh hưởng tới phân chia giai đoạn Hạch bạch huyết

Thông qua xét nghiệm, bác sĩ sẽ phân chia giai đoạn dựa trên phạm vi của khối u, xác định nó đã di căn tới hạch bạch huyết chưa. Để làm được điều này, họ sẽ cắt một hoặc nhiều hạch bạch huyết ở nách và kiểm tra dưới kính hiển vi.

Cuối cùng, các bác sĩ sử dụng N trong hệ thống TNM để phân loại:

– NX: Không đánh giá được tình trạng hạch.

– N0: Không phát hiện ung thư qua các hạch bạch huyết gần đó.

– N1, 2, 3: Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết xung quanh.

Di căn là tình trạng ung thư đã lan từ vú đến các bộ phận khác trong cơ thể như gan, phổi, xương… và được phát hiện bằng các phương pháp như quét hình ảnh, xét nghiệm, kiểm tra bổ sung… Triệu chứng của di căn phụ thuộc vào bộ phận mà ung thư lan tới.

Di căn được phân loại theo M trong hệ thống TMN:

– MX: Không đánh giá được tình trạng di căn.

– M0: Không phát hiện tình trạng di căn

– M1: Ung thư vú đã lan sang các bộ phận khác.

Tình trạng thụ thể hoóc môn

Khi xác định giai đoạn ung thư, các bác sĩ kiểm tra thụ thể trong tế bào khối u.

Nếu trong tế bào khối u có thụ thể estrogen, kết quả là bệnh nhân dương tính với thụ thể estrogen (ER dương tính), tương tự, nếu có thụ thể progesterone, các bác sĩ sẽ chẩn đoán là progesterone dương tính, (PR dương tính).

Với loại ung thư vú này, các bác sĩ thường lựa chọn phương pháp điều trị hoóc môn.

Tình trạng HER2

Tình trạng HER2 là hiện tượng tế bào ung thư sản sinh quá nhiều protein thúc đẩy tăng trưởng, gọi là thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô 2 – HER2.

Bệnh nhân sẽ được chẩn đoán mắc ung thư vú khi nồng độ HER2 tăng vượt ngưỡng. Ung thư vú dương tính với HER2 là loại mạnh nhất so với loại ung thư vú khác nhưng có thể điều trị bằng phương pháp nhắm mục tiêu.

Sự xuất hiện của tế bào ung thư

Sự xuất hiện, biệt hóa của tế bào ung thư cũng là yếu tố quan trọng để xác định giai đoạn ung thư vú. Chúng được xếp cùng các tế bào khỏe mạnh trên kính hiển vi và so sánh.

Tế bào gần giống với tế bào khỏe mạnh nhất sẽ được xếp vào nhóm thấp, biệt hóa tốt. Loại ung thư vú này thường phát triển chậm hơn tế bào nhóm cao, biệt hóa kém.

Nhật Lệ (Theo Medical News Today)

【Cần Biết】 Cách Xác Định Ung Thư Dạ Dày

Ung thư dạ dày là bệnh lý ác tính bắt nguồn từ dạ dày – đoạn phình to nhất của ống tiêu hóa. Dạ dày nối thông phía trên với thực quản, phía dưới với ruột non qua hành tá tràng và tá tràng.

Tại các nước có tỉ lệ ung thư dạ dày cao nhưng có tiềm lực kinh tế tốt như Nhật, Hàn, sàng lọc phát hiện ung thư dạ dày sớm được đưa vào chương trình mục tiêu quốc gia. Nhờ vậy mà tỉ lệ tử vong được cải thiện rõ rệt trong vòng 20-30 năm vừa qua.

Phát hiện ung thư dạ dày sớm tức là khi mà ung thư dạ dày mới chỉ ở lớp niêm mạc hoặc mới chỉ giới hạn ở lớp dưới niêm mạc, tỉ lệ chữa khỏi bệnh có thể lên tới 95%. Trong khi đó, ở Việt Nam, con số này chỉ là 15-20% do chủ yếu bệnh nhân nhập viện ở giai đoạn muộn, khiến việc điều trị phức tạp và kết quả hạn chế.

Các xét nghiệm xác định ung thư dạ dày bao gồm:

Nội soi dạ dày: đây là phương pháp có giá trị chẩn đoán cao. Nội soi dạ dày giúp bác sĩ quan sát được những tổn thương trên niêm mạc dạ dày, từ đó xác định rõ mức độ tổn thương của niêm mạc dạ dày.

Nội soi ống mềm siêu âm: ngoài việc quan sát được các tổn thương, siêu âm còn cho phép quan sát được vùng tổn thương rộng bao nhiêu, đặc biệt sâu vào từng lớp của thành dạ dày. Cũng nhờ có siêu âm các hạch bạch huyết, các tạng xung quanh dạ dày như: tụy, gan, đại tràng… tế bào ung thư xâm nhập được quan sát. Vì thế, qua nội soi siêu âm, bác sĩ có thể xếp được giai đoạn ung thư dạ dày.

Sinh thiết: trong quá trình nội soi, nếu có nghi ngờ ung thư, bác sĩ sẽ chỉ định sinh thiết. Khi tổn thương đã rõ, trung bình bác sĩ nội soi phải bấm sinh thiết 6-8 mảnh bệnh phẩm, khi tổn thương còn nghi ngờ thì phải bấm 10-12 mảnh mới đủ điều kiện để kết luận có ung thư không và ung thư giai đoạn mấy. Tuy nhiên, việc mô tả tổn thương của bác sĩ nội soi cũng rất quan trọng.

Các xét nghiệm khác: xét nghiệm máu phát hiện chất chỉ điểm ung thư dạ dày, chụp CT… Ngoài ra, còn có thể kiểm tra sự hiện diện của vi khuẩn HP qua một số phương pháp như kiểm tra qua hơi thở, xét nghiệm máu, và các xét nghiệm khác.

Để đăng ký khám tầm soát ung thư hoặc nghe thêm tư vấn về cách xác định ung thư dạ dày, vui lòng liên hệ tổng đài 1900 55 88 96 hoặc hotline 0904 970 909.

Lý do bạn nên chọn Bệnh viện Thu Cúc

Lưu ý: Bệnh viện hỗ trợ book phòng cho người bệnh ở tỉnh xa và lấy máu xét nghiệm tại nhà, liên hệ: 1900 55 88 96

Xác Định Chỉ Thị Sinh Hoc Mới Co Liên Quan Đến Ung Thư Vú Di Căn Qua Xương

Trên: u ng thư vú tế bào khối u tiêu cực đối với các marker di căn xương, MFA. Dưới, ung thư tế bào ung thư vú dương tính với marker (Ảnh do Gomis phòng thí nghiệm, Viện Nghiên cứu sinh y học, Barcelona).

Hiện tại không có chỉ dấu sinh học cho quần thể bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm có nguy cơ di căn vào xương, xảy ra ở khoảng 15% -20% bệnh nhân có khối u vú thu thể estrogen dương tính. Những khối u này có xu hướng di căn vào xương, và đại diện cho 80% của tất cả các bệnh ung thư vú.

Các nhà điều tra của Viện Nghiên cứu sinh y học (Barcelona, Tây Ban Nha) đã phân tích hơn 900 mẫu bệnh phẩm của các khối u vú chuộng khi tìm kiếm sự biến đổi gen đã giúp cho sự di căn xương.

Họ báo cáo ngày 15 tháng 9 năm 2015, phiên bản trực tuyến của Tạp chí của Viện Ung thư Quốc gia, bệnh nhân có khối u trong đó MAF (v-MAF gia cầm fibrosarcoma musculoaponeurotic oncogene homolog) gen đã bị thay đổi có nguy cơ di căn đến xương đó là cao hơn 14 lần so với những bệnh nhân trong đó gen là không thay đổi gì.

“Gen này đáng tin cậy dự đoán di căn đến xương. Nghiên cứu cho dù nó là rất cao thể hiện ở những bệnh nhân ung thư vú để xác định xem điều này cũng xảy ra trong một khung cảnh lâm sàng là một bước quan trọng tiếp theo. Nó có thể cải thiện chất lượng cuộc sống của những bệnh nhân này và cách các bác sĩ lâm sàng quản lý ung thư của họ. Và đây chính xác là những gì chúng tôi đang làm, “tác giả Tiến sĩ Roger Gomis, trưởng nhóm khoa ung thư tại Viện Nghiên cứu sinh y học cho biết.

Các kết quả thu được trong nghiên cứu này đã dẫn đến việc tạo ra các công ty Inbiomotion (Barcelona, Tây Ban Nha), đã phát triển các công cụ cần thiết để bắt đầu thử nghiệm lâm sàng. Một thử nghiệm lâm sàng ban đầu sẽ xác nhận việc sử dụng các đánh dấu trong một số 3.300 bệnh nhân. Người dịch: Mai Thu Thảo Nguồn: http://www.biotechdaily.com