Xác Định Ung Thư Máu / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Các Giai Đoạn Và Cách Xác Định Chính Xác Bệnh Ung Thư Đại Tràng

Ung thư trực tràng là loại ung thư phổ biến trên thế giới, gây tử vong cao, chỉ đứng sau ung thư dạ dày, phổi, gan. Do đó cần hiểu bệnh và phát hiện, chữa trị kịp thời.

Ung thư đại – trực tràng là ung thư phát khởi nguyên thủy từ ruột già là phần cuối cùng của ống tiêu hóa

4 giai đoạn của ung thư trực tràng

Giai đoạn 0: ung thư ở giai đoạn rất sớm, chỉ mới xuất hiện ở lớp niêm mạc trên cùng của đại tràng hoặc trực tràng.

Giai đoạn I: Ung thư lan rộng ra thành trong của đại tràng hoặc trực tràng.

Giai đoạn II: Ung thư đã lan ra bên ngoài đại tràng hoặc trực tràng tới các mô lân cận, nhưng chưa tới hạch.

Giai đoạn III: Ung thư đã lan sang các hạch lân cận, nhưng chưa tới các bộ phận khác của cơ thể.

Giai đoạn IV: ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể ung thư đại-trực tràng có xu hướng lan tới gan hoặc phổi.

Ở giai đoạn sớm ung thư đại trực tràng thường không có biểu hiện rõ ràng, chỉ về sau mới có các triệu chứng rõ ràng như đi ngoài ra máu, phân lỏng, phân lẫn máu như máu cá đau bụng… Ở giai đoạn muộn, triệu chứng này còn đi kèm với các biểu hiện như chán ăn mệt mỏi sút cân…

Xác định chính xác bệnh ung thư trực tràng

Có rất nhiều cách để xác định chính xác bệnh ung thư trực tràng. Trong đó, người bị viêm loét đại tràng lâu ngày hoặc chế độ ăn uống hàng ngày nhiều chất béo và ít chất xơ là những đối tượng có nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng nhất. Đối với những người có tiền sử gia đình (bố mẹ hoặc anh, em ruột) bị ung thư đại trực tràng nguy cơ mắc phải bệnh cao gấp 2-3 lần người bình thường.

– Thử máu: để biết người bệnh có thiếu máu (giảm số lượng hồng cầu). Đa số bệnh nhân mắc bệnh ung thư đại – trực tràng bị thiếu máu do chảy máu số lượng ít ở bướu kéo dài.

– Chụp mạch máu (angiography): đôi khi cần chụp để khảo sát mạch máu của khối ung thư để khi mổ biết trước tránh chảy máu nhiều khi cắt bỏ ung thư.

– Xét nghiệm chức năng gan : vì ung thư đại – trực tràng có thể di căn qua và gây rối loạn ở gan.

– Sinh thiết: khi nội soi đại tràng, nếu thấy có tổn thương thầy thuốc sẽ lấy một mẩu mô đem thử và xem dưới kính hiển vi để xác định có tế bào ung thư hiện diện hay không.

– Siêu âm: sóng siêu âm chỉ cho hình ảnh nội tạng trong cơ thể. Đây là xét nghiệm ít tiền và tiện dụng ở mọi nơi.

Có hai loại siêu âm đặc biệt: Siêu âm qua nội soi trực tràng để đánh giá mức độ xâm lấn của ung thư trực tràng và siêu âm trong khi mổ để tìm di căn gan.

– X quang phổi: xét nghiệm này để biết ung thư có di căn qua phổi không.

Xét nghiệm là cách nhanh nhất để phát hiện ra bệnh ung thư đại tràng

Xét nghiệm có thể tìm ra ung thư ở giai đoạn rất sớm và do vậy sẽ giúp làm tăng kết quả điều trị. Xét nghiệm còn có thể giúp phòng ngừa ung thư bằng cách cho phép thầy thuốc cắt bỏ pôlíp trước khi chúng trở thành ung thư.

Có nhiều xét nghiệm:

– Stool blood test (còn gọi là Fecal occult blood test-FOBT):

Test này giúp phát hiện chảy máu ở mức độ vi thể trong đại tràng. Nếu test dương tính sẽ làm thêm các xét nghiệm khác sâu hơn như nội soi đại tràng để tìm nguyên nhân chảy máu.

– Nội soi đại tràng sigma bằng ống soi mềm:

Ống soi sigma mềm và có đường kính bằng ngón tay. Ống nội soi được đưa qua hậu môn và lên cao. Ống soi cho phép thầy thuốc quan sát trong lòng hậu môn-trực tràng và đại tràng sigma để tìm ung thư và pôlíp.

– Chụp X quang đại tràng có cản quang:

Bệnh nhân được cho dùng thuốc xổ vào ngày hôm trước, sáng hôm sau cho thụt tháo lại, rồi được bơm chất cản quang vào và chụp X quang.

Người bệnh cần lưu tâm đến sức khoẻ và khám, chữa trị kịp thời căn bệnh quái ác.

Xác Định Ung Thư Vú Qua Những Dấu Hiệu Sau

Ung thư vú đang là căn bệnh gây hoang mang nhất cho chị em Việt Nam, Cùng tìm hiểu những dấu hiệu có thể xác nhận 80% triệu chứng của ung thư vú, để chắc chắn tốt nhất bạn vẫn nên tầm soát ung thư định kỳ tại các bệnh viện, trung tâm y tế lớn có danh tiếng.

Theo PGS Trần Văn Thuấn, Giám đốc BV K Trung ương chia sẻ với báo Trí thức trẻ, ung thư vú là căn bệnh ung thư phổ biến ở phụ nữ Việt Nam và hầu hết các nước trên thế giới. Ước tính mỗi năm trên toàn cầu có khoảng 14,1 triệu ca mới mắc ung thư, trong đó riêng bệnh ung thư vú chiếm tới 1,2 triệu ca.

Ở nước ta, mỗi năm trên toàn quốc có khoảng 126.000 ca mới mắc và 94.000 trường hợp tử vong do ung thư, thì riêng ung thư vú chiếm khoảng 11.000 ca mới mắc và trên 5.000 trường hợp tử vong.

PGS Thuấn cho biết, xu hướng mắc bệnh ung thư vú ngày một gia tăng, ví dụ năm 2000, thống kê khi đó 100.000 phụ nữ mới có khoảng 18 người mới mắc thì đến năm 2010 con số này đã lên lên tới 30 người, tức là đã tăng lên gần gấp đôi sau 10 năm. Đặc biệt bệnh ung thư vú ở nước ta ghi nhận ngày càng trẻ hóa.

PGS Thuấn cho biết thêm, tại Bệnh viện K trung ương đã điều trị cho không ít những cô gái chỉ ở tuổi 20, 21 đã bị ung thư vú. Cái khó nhất là chưa thể xác định được nguyên nhân trẻ hóa độ tuổi mắc bệnh.

1. Khối u ở vú

Đa số các bệnh ở vú đều có thể hình thành khối u trong vú. Vì thế, khi phát hiện vú có khối u, bệnh nhân không nên lo sợ, mà phải kịp thời đến bệnh viện thăm khám, nhờ bác sĩ kiểm tra nguyên nhân gây khối u ở vú. Tăng sinh tiểu thùy tuyến vú, ung thư vú, u xơ tuyến vú là các nguyên nhân gây khối u ở vú thường gặp nhất, những nguyên nhân khác tương đối ít gặp có thể là khối u do viêm tuyến vú, hoặc u mỡ tuyến vú.

Dấu hiệu ung thư vú khi có khối u:

– Do ung thư vú hình thành, phát triển to ra và xâm lấn, ranh giới không rõ, bề mặt lồi lõm không bằng, mật độ cứng, độ di động kém, không đau.

– Khối u lành tính ở vú, như u xơ vú hình thành có ranh giới rõ, bề mặt trơn láng, mật độ dài, di động rõ, cảm giác có màng bao.

2. Chảy dịch ở đầu vú

Dấu hiệu ung thư vú do chảy dịch ở đầu vú là u nhú trong ống tuyến sữa và chứng viêm ống tuyến sữa, không đến 5% nguyên nhân chảy dịch đàu vú là do ung thư vú, phần lớn bệnh nhân thông qua kiểm tra mà phát hiện khối u trong vú. Chảy dịch đầu vú do ung thư vú có thể là máu, dịch nhầy hoặc dạng nước, làm kính phết dịch chảy này và nội soi ống tuyến sữa là phương pháp chủ yếu để chẩn đoán chính xác.

3. Thay đổi da

Thay đổi da do ung thư vú có rất nhiều biểu hiện. Triệu chứng ung thư vú thường gặp nhất là da bị dính, có dạng như “lúm đồng tiền” nên còn gọi là chứng lúm đồng tiền. Dính liền da là một dấu hiệu đặc trưng trên lâm sàng quan trọng để chẩn đoán ung thư vú. Ngoài ra, khối u phát triển dạng khối hoặc dài và lớn, còn có thể xuất hiện nổi tĩnh mạch dưới da. Ung thư vú thể viêm có thể xuất hiện trên bề mặt vú, da đỏ lên và nóng tại chỗ, nếu hạch tế bào ung thư gây tắc nghẽn dẫn lưu tuyến vú, còn có thể xuất hiện phù nề da, như dạng vỏ quýt.

4. Thay đổi hình dạng đầu vú

Khi khối ung thư vú xâm lấn đến đầu vú và vùng dưới bầu vú, mô xơ tuyến vú và hệ thống ống tuyến có thể vì khối u xâm lấn và bị thu ngắn, kéo đầu vú nên xuất hiện tình trạng lệch đầu vú, đầu vú teo và lõm xuống, hai đầu vú xuất hiện hiện tượng không cần đối. Bệnh nhân cần phải hiểu là bệnh lành tính nào đó ở vú cũng có thể khiến đầu vú teo và lõm xuống.

Triệu chứng ung thư vú dạng chàm là một loại ung thư vú có loại hình đặc biệt, triệu chứng lâm sàng điển hình của nó là lở loét đầu vú, nhưng ở thời kỳ đầu bệnh này chỉ xuất hiện hiện tượng tăng dầy và gây đỏ thượng bì đầu vú, dần dần bề mặt đầu vú thô ráp, có dạng hạt hoặc bong vẩy, và xuất hiện lở loét đầu vú. Bệnh nhân thường bị chẩn đoán nhầm là bệnh chàm, bôi thuốc tại chỗ, đôi khi lở loét có thể kết vảy khô, nhưng sau khi bong tróc vảy khô đầu vú lại lở loét như cũ. Báo Sức khỏe đời sống đưa tin.

Dấu hiệu ung thư vú khi phát triển dạng chàm có thể là xuất hiện lở loét mảng lớn ở đầu vú, vùng bầu vú, cả đầu vú cũng có thể bị khối u xâm lấn và mất đi.

5. Hạch nách sưng to

Phần lớn hạch bạch huyết tuyến vú dẫn lưu đến nách, làm cho hạch nách sưng to. Ở một số ít bệnh nhân, bác sĩ còn có thể lấy hạch nách sưng to làm triệu chứng ung thư vú đầu tiên để chẩn đoán . Vì thế khi phát hiện khối u dưới nách không rõ nguyên nhân, bệnh nhân phải kịp thời đến bác sĩ thăm khám.

6. Biểu hiện ung thư vú thời kỳ cuối

Ung thư vú thời kỳ cuối có thể phát sinh di căn hạch trên xương đòn (còn gọi là hạch thượng đòn), hạch nách hai bên, hạch cơ hoành, cùng với di căn đến phổi, gan, xương, tuyến thượng thận, não. Ung thư tại chỗ có thể xâm lấn đến da, khiến da bị lở loét, chảy nước, xâm lấn đến cơ ngực lớn, cơ ngực nhỏ, cơ gian sườn và xương sườn gây ra triệu chứng tương ứng. Khi có một trong các dấu hiệu ung thư vú như trên thì người bệnh cần nhanh chóng đi tới bệnh viện hoặc các cơ sở y tế chuyên khoa uy tín để khám và được chẩn đoán bệnh sớm, có phương pháp điều trị ung thư vú hiệu quả và phù hợp.

Cách tự khám vú với chị em phụ nữ trên 20 tuổi

Đứng hoặc ngồi trước gương:

Hai tay xuôi, quan sát các thay đổi ở vú như u cục, dầy lên, lõm da hoặc thay đổi màu sắc da.

Đưa tay ra sau gáy, sau đó quan sát lại.

Chống hai tay lên hông, làm cử động cơ ngực lên xuống bằng động tác nâng vai lên hay hạ vai xuống. Động tác này làm cho các thay đổi nếu có sẽ rõ hơn.

Quan sát ở cả tư thế chính diện và nghiêng.

Sờ nắn khi đứng hoặc ngồi

Đầu tiên, hãy đưa tay phải ra sau gáy. Dùng tay trái sờ nắn vú phải, 4 ngón tay (trỏ, giữa, áp út, út) đặt sát vào nhau thành một mặt phẳng, ép đều lên các vùng khác nhau của tuyến vú vào thành ngực theo hướng vòng xoáy ốc từ đầu vú trở ra ngoài.

Kiểm tra từng vùng của vú và cả nách. Nặn nhẹ đầu vú xem có dịch chảy ra không. Sau đó tiến hành tương tự với vú bên trái.

Sờ nắn khi nằm

Hãy nằm ngửa một cách thoải mái, đặt một gối mỏng ở dưới lưng bên trái và dùng tay kiểm tra như thao tác đứng trước gương ở trên. Lần lượt đổi bên thực hiện khám bên vú còn lại.

Nếu không may bạn có những triệu chứng trên hãy đến ngay bệnh viện hoặc trung tâm y tế để chắc chắn về bệnh tình của mình, tìm hiều những phương pháp điều trị ung thư vú thật kỹ, lựa chọn liệu pháp điều trị phù hợp với mình nhất.

Cách Xác Định Cơn Đau Của Bệnh Nhân Ung Thư Vú

Để có biện pháp giảm đau phù hợp thì bác sĩ cần phải xác định tình trạng cơn đau của bệnh nhân ung thư vú chính xác và chi tiết.

Theo như nhiều chuyên gia cho biết thì bệnh nhân mắc ung thư vú thường không cảm thấy thực sự đau đớn cho tới khi bệnh đã phát triển sang tới giai đoạn cuối (ung thư vú di căn). Hay nói cách khác là sự di căn xa của các tế bào ung thư vú tới các bộ phận khác của cơ thể: não, xương, phổi, hạch nách,…

1. Xác định tình trạng cơn đau

– Cơn đau khởi phát khi nào?

– Bệnh nhân cảm thấy đau ở đâu? Khu vực nào? (Chú ý cả tới những biểu hiệ đau nhỏ)

– Cơn đau thường kéo dài bao lâu?

– Cơn đau trở nên tồi tệ hơn khi nào?

– Điều gì làm cho cơn đau của bệnh nhân ung thư vú biến mất?

– Sử dụng thang đánh giá nỗi đau từ 0 – 10

Khi bệnh nhân giúp bác sĩ trả lời những câu hỏi này xong bạn sẽ được hỗ trợ bao gồm: chăm sóc giảm nhẹ bao gồm các biện pháp giảm đau và quản lý cơn đau (sử dụng thuốc, điều trị vật lý) hoặc hỗ trợ về mặt cảm xúc cũng như về mặt xã hội.

Mục đích của việc sử dụng biện pháp giảm đau sẽ giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái hơn dù ở bất cứ giai đoạn nào của bệnh (chịu tác dụng phụ của biện pháp điều trị)…..

2. Tìm hiểu chi tiết về các vị trí khởi phát cơn đau của bệnh nhân

– Xương: khi tế bào ung thư vú lây lan đến xương sẽ khiến bệnh nhân cảm thấy cực kỳ khó chịu, kèm theo đó là biểu hiện đau nhức và nặng hơn có thể là gãy xương. Hầu hết phụ nữ mắc ung thư vú đều mô tả cơn đau từ xương thường xuất hiện vào ban đêm.

– Não: Cảm giác tế bào ung thư vú di căn sang não sẽ khiến bạn xuất hiện cảm giác áp lực trong đầu, cơn đau đầu có thể trở nên ngày càng tồi tệ hơn nếu như không có biện pháp giảm đau phù hợp.

– Da: với một vài bệnh nhân ung thư vú, cảm giác gai gai như kim châm ở trên da cũng có thể được tìm thấy. Bác sĩ có thể gọi đó là chứng đau cảm giác hoặc đau thần kinh.

– Bụng: một trong những vấn đề mà hầu hết bệnh nhân ung thư vú đều có thể gặp phải là vấn đề về hệ tiêu hoá do gan mở rộng. Cơn đau có thể xuất hiện liên tục hoặc gián đoạn.

– Phổi (màng phổi): tế bào ung thư vú lây lan tới lớp lót xung quanh phổi gây nên cơn đau mãn tính, bệnh nhân bị ho liên tục và cảm giác đau ở xương sườn hoặc ngực.

– Hạch bạch huyết: một khi hạch bạch huyết của bệnh nhân ung thư vú bị sưng lên sẽ có cảm giác đau khi chạm vào.

Cách Xác Định Tình Trạng Của Bệnh Ung Thư Đại Tràng

Sau khi đã chính xác bị ung thư đại tràng, bệnh nhân thường nghĩ ngay tới tình trạng bệnh ở mức độ nào ? Có thể chữa khỏi được không ? Còn sống được bao lâu nữa ? Bác sĩ cũng rất cần biết điều này để xác định phương pháp điều trị thích hợp nhất. Ở phần này sẽ giới thiệu cụ thể về cách xác định tình trạng bệnh để bệnh nhân có sư phối hợp với bác sĩ điều trị trong quá trình chữa bệnh. Trước tiên cần xác định rõ rình trạng bệnh để biết chính xác thời kỳ diễn biến của bệnh. Đây là mọt việc làm rất quan trọng, vì ở thời kỳ khác nhau thì việc chữa trị cũng có những biện pháp và kết quả điều trị cũng khác nhau rõ rệt.

Để xác định thời kỳ diễn biến bệnh ung thư, các bác sĩ phải thực hiện những kiểm tra cần thiết để hiểu rõ được tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, phán đoán bệnh nặng hay nhẹ. Việc này có ý nghĩa quyết định đối với việc lựa chọn phương pháp điều trị và phác đồ điều trị tối ưu.

Có nhiều cách để phân chia thời kỳ diễn biến của bệnh ung thư. Cách phân chia thời kỳ được giới thiệu ở đây là dùng một hệ thống tiêu chuẩn do tổ chức y tế thế giới về khối ung thư, tình hình di căn ở các hạch lympho và tình hình di căn ở các nơi xa vị trí phát sinh.

Về di căn của bệnh ung thư đại tràng thì thường thấy trước hết là di căn ở các hạch lympho vùng hố xương chậu và vùng ổ bụng, các cơ quan dễ bị di căn nhất là gan và phổi.

Dùng phương pháp siêu âm có thể phát hiện được chỗ di căn ở gan và các hạch lympho trong ổ bụng và hố xương chậu. Nếu thấy sự khác thường sẽ tiếp tục kiểm tra bằng chụp CT. Chụp x-quang có thể phát hiện phần lớn di căn ở phổi. Nếu thấy nhức đầu, choáng váng, nôn mửa thì sẽ có nghi ngờ di căn trên não và cần chụp CT sọ não sẽ rõ ràng.

Tóm lại, để có căn cứ phân chia thời kỳ diễn biến của bệnh, cần phải thông qua nhiều biện pháp để kiểm tra chính xác.

– Siêu âm phát hiện di căn ở gan, các cơ quan trong ổ bụng như các hạch lympho ở ổ bụng và vùng hố xương chậu. Quan sát độ sâu xâm lấn của khối ung thư để chỉ đạo cho việc phẫu thuật.

– Chụp X-quang chủ yếu là phát hiện phạm vi lan tỏa xâm lấn của ung thư đại tràng và phát hiện tình hình di căn, đặc biệt là di căn ở các hạch lympho.

– PET có thể phát hiện được tình hình bệnh mà các phương pháp khác không phát hiện được.

– Nội soi cung cấp bổ sung cho bác sĩ những tình hình mà CT không phát hiện được.

Sau khi có đủ các tư liệu thì có thể xác định được thời kỳ bệnh và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, đó là 2 nội dung để xác định tình trạng bệnh.

Xác định thời kỳ diễn biến của bệnh

– Tình hình của khối ung thư nguyên phát, ký hiệu là T (Tumor).

– Tình hình di căn ở các hạch lympho, ký hiệu là N (Limphnode).

– Tình hình di căn đi xa nơi phát sinh ban đầu, ký hiệu là M (Metastasis).

Ý nghĩa các ký hiệu được dùng để biểu hiện mức độ bệnh tình như sau :

+ Biểu thị bệnh tình khối ung thư, ký hiệu T (Tumor) :

Tx : Do tư liệu xác định không đầy đủ, vì vậy không thể xác định được tình trạng bệnh.

T0 : Không có dấu hiệu về khối ung thư.

Tis : Khối ung thư còn ở tại chỗ phát sinnh, chưa lan xa. Ung thư thượng bì hoặc ung thư trong niêm mạc còn chưa ăn sâu xuống tầng thịt, vẫn còn nằm dưới lớp niêm mạc.

T1 : Ung thư ở dưới tầng niêm mạc đang ăn sâu xuống dưới.

T2 : Ung thư đã ăn sâu vào tầng thịt trên thành ruột.

T3 : Ung thư đã xuyên qua tầng thịt và ăn vào tầng màng dịch. Khi ung thư ở kết tràng và trực tràng không có tầng màng dịch thì T3 biểu thị tình hình ung thư đã xâm lấn vào các tổ chức ở bên cạnh kết tràng hoặc trực tràng.

T4 : Khối ung thư đã lấn sâu vào màng bụng hoặc các bộ phận phủ tạng khác.

+ Biểu thị tình hình hạch lympho, ký hiệu :

Nx : Không đủ tư lệu để xác định hạch lympho đã di căn hay chưa, không thể đánh giá tình hình được.

N0 : Không có di căn ở các hạch lympho cục bộ.

N1 : Có di căn ở 1 – 3 hạch lympho cục bộ.

N2 : Có di căn ở 4 hoặc trên 4 hạch lympho.

+Biểu thị hình hình di căn đi xa :

Mx : Không đủ tư liệu để xác định có di căn đi xa hay không ?

M0 : Không có di căn đi xa.

M1 : Có di căn đi xa.

Sau khi đã xác định được mức độ của khối ung thư nguyên phát, tình hình hạch lympho và di căn đi xa, có thể tổ hợp cả 3 tình hình trên để xác định thời kỳ diễn biến của bệnh ung thư như sau :

Theo Healthplus.vn