Xác Định Ung Thư Đại Tràng / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Xác Định Các Dấu Hiệu Ung Thư Đại Trực Tràng

Ung thư đại trực tràng là một bệnh lý ác tính, cho đến nay người ta chưa xác định chính xác nguyên nhân gây ra bệnh ung thư đại trừng tràng. Việc xác định chính xác các dấu hiệu ung thư đại trực tràng sẽ hỗ trợ bạn và các bác sỹ u bướu có những can thiệp phù hợp để tăng cường sức khỏe cho bệnh nhân.

1. Ung thư đại trực tràng là gì?

1.1. Ung thư đại trực tràng là như thế nào?

Ung thư đại trực tràng là một loại ung thư bắt đầu ở trực tràng hoặc đại tràng. Cả hai cơ quan này đều nằm ở phần dưới của hệ thống tiêu hóa. Đại tràng còn được gọi là ruột già. Trực tràng nằm ở cuối đại tràng.

Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ ước tính 1 trong 22 người đàn ông và 1 trong 24 phụ nữ sẽ phát triển ung thư đại trực tràng trong suốt cuộc đời của họ.

1. 2. Các giai đoạn của ung thư đại trực tràng

Dựa trên những dấu hiệu của ung thư đại trực tràng các bác sỹ sẽ xác định rõ giai đoạn của ung thư đại trực tràng và đưa ra những kế hoạch điều trị tốt nhất cho bạn. Ung thư đại trực tràng giai đoạn 1,2 là giai đoạn sớm nhất. Các giai đoạn 3, 4, đó là giai đoạn tiên tiến triển.

Giai đoạn 1. Ung thư đã xâm nhập vào niêm mạc hoặc niêm mạc của đại tràng hoặc trực tràng nhưng không lan đến các thành cơ quan.

Giai đoạn 2. Ung thư đã lan đến các bức tường của đại tràng hoặc trực tràng nhưng chưa ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết hoặc các mô lân cận.

Giai đoạn 4. Ung thư đã lan sang các cơ quan xa khác, chẳng hạn như gan hoặc phổi.

2. Các dấu hiệu của ung thư đại trực tràng là gì?

Trong giai đoạn đầu Ung thư đại trực tràng có thể không có bất kỳ dấu hiệu nhận biết nào nên các bệnh nhân thường chủ quan không đi khám hay tầm soát ung thư.

2.1. Các dấu hiệu ung thư đại trực tràng ở giai đoạn sớm 1,2

thay đổi hình dạng phân, chẳng hạn như phân hẹp

Táo báo

Tiêu chảy

Xấu hiện máu trong phân (phân có màu nâu đậm)

Chảy máu từ trực tràng

đau bụng

2.2. Dấu hiệu ung thư đại trực tràng giai đoạn 3 hoặc 4 triệu chứng (triệu chứng ở giai đoạn muộn)

Các triệu chứng ung thư đại trực tràng dễ nhận thấy hơn ở giai đoạn muộn (giai đoạn 3 và 4). Ngoài các triệu chứng trên, ở giai đoạn này có thêm những triệu chứng:

mệt mỏi quá mức

Sụt cân đột ngột

thay đổi trong phân của bạn kéo dài hơn một tháng

nôn

Nếu ung thư đại tràng lan sang các bộ phận khác của cơ thể, bạn cũng có thể gặp:

Vàng da (mắt và da vàng)

sưng ở tay hoặc chân

khó thở

đau đầu kinh niên

tầm nhìn mờ

gãy xương

3. Nguyên nhân gây ung thư đại trực tràng?

3.1. Tăng trưởng tiền ung thư

Các tế bào bất thường tích tụ trong niêm mạc đại tràng, tạo thành polyp. Đây là những tăng trưởng nhỏ, lành tính. Loại bỏ những tăng trưởng này thông qua phẫu thuật là một phương pháp phòng ngừa phổ biến. Polyp không được điều trị có thể trở thành ung thư.

3.2. Do đột biến gen

Đôi khi ung thư đại trực tràng xảy ra trong các thành viên gia đình. Điều này là do đột biến gen truyền từ cha mẹ sang con.

3.3. Ai có nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng

Có một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư đại trực tràng:

Yếu tố không thể tránh khỏi

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển ung thư đại trực tràng là không thể tránh khỏi và không thể thay đổi. Tuổi là một trong số đó. Cơ hội phát triển căn bệnh ung thư này tăng lên sau khi bạn đến tuổi 50.

Một số yếu tố rủi ro không thể tránh khỏi khác là:

tiền sử polyp đại tràng

tiền sử bệnh đường ruột

tiền sử gia đình bị ung thư đại trực tràng

có một hội chứng di truyền, chẳng hạn như polyp tuyến thượng thận gia đình (FAP)

là người gốc Do Thái gốc Đông hoặc gốc Phi

Yếu tố rủi ro có thể tránh được là:

Điều này có nghĩa là bạn có thể thay đổi chúng để giảm nguy cơ phát triển ung thư đại trực tràng. Các yếu tố rủi ro có thể tránh được bao gồm:

thừa cân hoặc béo phì

hút thuốc

uống nhiều rượu

có bệnh tiểu đường type 2

có lối sống ít vận động

tiêu thụ một chế độ ăn nhiều thực phẩm chế biến hoặc thịt đỏ

4. Chẩn đoán ung thư đại trực tràng như thế nào?

Chẩn đoán sớm ung thư đại trực tràng cho bạn cơ hội chữa khỏi bệnh tốt nhất.

Bác sĩ sẽ bắt đầu bằng cách lấy thông tin về lịch sử y tế và gia đình của bạn. Họ cũng sẽ thực hiện một bài kiểm tra thể chất. Họ có thể ấn vào bụng của bạn hoặc thực hiện kiểm tra trực tràng để xác định sự hiện diện của khối u hoặc polyp.

4.1. Xét nghiệm máu

Bác sĩ của bạn có thể thực hiện một số xét nghiệm máu để có ý tưởng tốt hơn về những gì gây ra các triệu chứng của bạn. Mặc dù không có xét nghiệm máu kiểm tra cụ thể ung thư đại trực tràng, xét nghiệm chức năng gan và xét nghiệm công thức máu hoàn chỉnh có thể loại trừ các bệnh và rối loạn khác

4.2. Nội soi đại tràng

4.3. Tia X

Bác sĩ có thể yêu cầu chụp X-quang bằng dung dịch tương phản phóng xạ có chứa nguyên tố kim loại barium. Bác sĩ sẽ chèn chất lỏng này vào ruột của bạn thông qua việc sử dụng thuốc xổ. Khi đã vào vị trí, dung dịch bari bao phủ lớp lót của đại tràng. Điều này giúp cải thiện chất lượng của hình ảnh X quang.

4.4. Chụp CT

Quét CT cung cấp cho bác sĩ của bạn một hình ảnh chi tiết của đại tràng của bạn.

5. Các phương pháp điều trị ung thư đại trực tràng

Điều trị ung thư đại trực tràng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tình trạng sức khỏe tổng thể của bạn và giai đoạn ung thư đại trực tràng sẽ giúp bác sĩ tạo ra một kế hoạch điều trị.

5.1. Phẫu thuật

Trong giai đoạn sớm nhất của ung thư đại trực tràng, bác sĩ phẫu thuật của bạn có thể loại bỏ polyp ung thư thông qua phẫu thuật. Nếu polyp không được gắn vào thành ruột, bạn có thể có một triển vọng tuyệt vời.

5.2. Hóa trị

5.3. Sự bức xạ

Bức xạ sử dụng một chùm năng lượng mạnh mẽ, tương tự như tia được sử dụng trong tia X, để nhắm mục tiêu và tiêu diệt các tế bào ung thư trước và sau phẫu thuật.

【Cần Biết】 Cách Xác Định Ung Thư Dạ Dày

Ung thư dạ dày là bệnh lý ác tính bắt nguồn từ dạ dày – đoạn phình to nhất của ống tiêu hóa. Dạ dày nối thông phía trên với thực quản, phía dưới với ruột non qua hành tá tràng và tá tràng.

Tại các nước có tỉ lệ ung thư dạ dày cao nhưng có tiềm lực kinh tế tốt như Nhật, Hàn, sàng lọc phát hiện ung thư dạ dày sớm được đưa vào chương trình mục tiêu quốc gia. Nhờ vậy mà tỉ lệ tử vong được cải thiện rõ rệt trong vòng 20-30 năm vừa qua.

Phát hiện ung thư dạ dày sớm tức là khi mà ung thư dạ dày mới chỉ ở lớp niêm mạc hoặc mới chỉ giới hạn ở lớp dưới niêm mạc, tỉ lệ chữa khỏi bệnh có thể lên tới 95%. Trong khi đó, ở Việt Nam, con số này chỉ là 15-20% do chủ yếu bệnh nhân nhập viện ở giai đoạn muộn, khiến việc điều trị phức tạp và kết quả hạn chế.

Các xét nghiệm xác định ung thư dạ dày bao gồm:

Nội soi dạ dày: đây là phương pháp có giá trị chẩn đoán cao. Nội soi dạ dày giúp bác sĩ quan sát được những tổn thương trên niêm mạc dạ dày, từ đó xác định rõ mức độ tổn thương của niêm mạc dạ dày.

Nội soi ống mềm siêu âm: ngoài việc quan sát được các tổn thương, siêu âm còn cho phép quan sát được vùng tổn thương rộng bao nhiêu, đặc biệt sâu vào từng lớp của thành dạ dày. Cũng nhờ có siêu âm các hạch bạch huyết, các tạng xung quanh dạ dày như: tụy, gan, đại tràng… tế bào ung thư xâm nhập được quan sát. Vì thế, qua nội soi siêu âm, bác sĩ có thể xếp được giai đoạn ung thư dạ dày.

Sinh thiết: trong quá trình nội soi, nếu có nghi ngờ ung thư, bác sĩ sẽ chỉ định sinh thiết. Khi tổn thương đã rõ, trung bình bác sĩ nội soi phải bấm sinh thiết 6-8 mảnh bệnh phẩm, khi tổn thương còn nghi ngờ thì phải bấm 10-12 mảnh mới đủ điều kiện để kết luận có ung thư không và ung thư giai đoạn mấy. Tuy nhiên, việc mô tả tổn thương của bác sĩ nội soi cũng rất quan trọng.

Các xét nghiệm khác: xét nghiệm máu phát hiện chất chỉ điểm ung thư dạ dày, chụp CT… Ngoài ra, còn có thể kiểm tra sự hiện diện của vi khuẩn HP qua một số phương pháp như kiểm tra qua hơi thở, xét nghiệm máu, và các xét nghiệm khác.

Để đăng ký khám tầm soát ung thư hoặc nghe thêm tư vấn về cách xác định ung thư dạ dày, vui lòng liên hệ tổng đài 1900 55 88 96 hoặc hotline 0904 970 909.

Lý do bạn nên chọn Bệnh viện Thu Cúc

Lưu ý: Bệnh viện hỗ trợ book phòng cho người bệnh ở tỉnh xa và lấy máu xét nghiệm tại nhà, liên hệ: 1900 55 88 96

Xác Định Ung Thư Vú Qua Những Dấu Hiệu Sau

Ung thư vú đang là căn bệnh gây hoang mang nhất cho chị em Việt Nam, Cùng tìm hiểu những dấu hiệu có thể xác nhận 80% triệu chứng của ung thư vú, để chắc chắn tốt nhất bạn vẫn nên tầm soát ung thư định kỳ tại các bệnh viện, trung tâm y tế lớn có danh tiếng.

Theo PGS Trần Văn Thuấn, Giám đốc BV K Trung ương chia sẻ với báo Trí thức trẻ, ung thư vú là căn bệnh ung thư phổ biến ở phụ nữ Việt Nam và hầu hết các nước trên thế giới. Ước tính mỗi năm trên toàn cầu có khoảng 14,1 triệu ca mới mắc ung thư, trong đó riêng bệnh ung thư vú chiếm tới 1,2 triệu ca.

Ở nước ta, mỗi năm trên toàn quốc có khoảng 126.000 ca mới mắc và 94.000 trường hợp tử vong do ung thư, thì riêng ung thư vú chiếm khoảng 11.000 ca mới mắc và trên 5.000 trường hợp tử vong.

PGS Thuấn cho biết, xu hướng mắc bệnh ung thư vú ngày một gia tăng, ví dụ năm 2000, thống kê khi đó 100.000 phụ nữ mới có khoảng 18 người mới mắc thì đến năm 2010 con số này đã lên lên tới 30 người, tức là đã tăng lên gần gấp đôi sau 10 năm. Đặc biệt bệnh ung thư vú ở nước ta ghi nhận ngày càng trẻ hóa.

PGS Thuấn cho biết thêm, tại Bệnh viện K trung ương đã điều trị cho không ít những cô gái chỉ ở tuổi 20, 21 đã bị ung thư vú. Cái khó nhất là chưa thể xác định được nguyên nhân trẻ hóa độ tuổi mắc bệnh.

1. Khối u ở vú

Đa số các bệnh ở vú đều có thể hình thành khối u trong vú. Vì thế, khi phát hiện vú có khối u, bệnh nhân không nên lo sợ, mà phải kịp thời đến bệnh viện thăm khám, nhờ bác sĩ kiểm tra nguyên nhân gây khối u ở vú. Tăng sinh tiểu thùy tuyến vú, ung thư vú, u xơ tuyến vú là các nguyên nhân gây khối u ở vú thường gặp nhất, những nguyên nhân khác tương đối ít gặp có thể là khối u do viêm tuyến vú, hoặc u mỡ tuyến vú.

Dấu hiệu ung thư vú khi có khối u:

– Do ung thư vú hình thành, phát triển to ra và xâm lấn, ranh giới không rõ, bề mặt lồi lõm không bằng, mật độ cứng, độ di động kém, không đau.

– Khối u lành tính ở vú, như u xơ vú hình thành có ranh giới rõ, bề mặt trơn láng, mật độ dài, di động rõ, cảm giác có màng bao.

2. Chảy dịch ở đầu vú

Dấu hiệu ung thư vú do chảy dịch ở đầu vú là u nhú trong ống tuyến sữa và chứng viêm ống tuyến sữa, không đến 5% nguyên nhân chảy dịch đàu vú là do ung thư vú, phần lớn bệnh nhân thông qua kiểm tra mà phát hiện khối u trong vú. Chảy dịch đầu vú do ung thư vú có thể là máu, dịch nhầy hoặc dạng nước, làm kính phết dịch chảy này và nội soi ống tuyến sữa là phương pháp chủ yếu để chẩn đoán chính xác.

3. Thay đổi da

Thay đổi da do ung thư vú có rất nhiều biểu hiện. Triệu chứng ung thư vú thường gặp nhất là da bị dính, có dạng như “lúm đồng tiền” nên còn gọi là chứng lúm đồng tiền. Dính liền da là một dấu hiệu đặc trưng trên lâm sàng quan trọng để chẩn đoán ung thư vú. Ngoài ra, khối u phát triển dạng khối hoặc dài và lớn, còn có thể xuất hiện nổi tĩnh mạch dưới da. Ung thư vú thể viêm có thể xuất hiện trên bề mặt vú, da đỏ lên và nóng tại chỗ, nếu hạch tế bào ung thư gây tắc nghẽn dẫn lưu tuyến vú, còn có thể xuất hiện phù nề da, như dạng vỏ quýt.

4. Thay đổi hình dạng đầu vú

Khi khối ung thư vú xâm lấn đến đầu vú và vùng dưới bầu vú, mô xơ tuyến vú và hệ thống ống tuyến có thể vì khối u xâm lấn và bị thu ngắn, kéo đầu vú nên xuất hiện tình trạng lệch đầu vú, đầu vú teo và lõm xuống, hai đầu vú xuất hiện hiện tượng không cần đối. Bệnh nhân cần phải hiểu là bệnh lành tính nào đó ở vú cũng có thể khiến đầu vú teo và lõm xuống.

Triệu chứng ung thư vú dạng chàm là một loại ung thư vú có loại hình đặc biệt, triệu chứng lâm sàng điển hình của nó là lở loét đầu vú, nhưng ở thời kỳ đầu bệnh này chỉ xuất hiện hiện tượng tăng dầy và gây đỏ thượng bì đầu vú, dần dần bề mặt đầu vú thô ráp, có dạng hạt hoặc bong vẩy, và xuất hiện lở loét đầu vú. Bệnh nhân thường bị chẩn đoán nhầm là bệnh chàm, bôi thuốc tại chỗ, đôi khi lở loét có thể kết vảy khô, nhưng sau khi bong tróc vảy khô đầu vú lại lở loét như cũ. Báo Sức khỏe đời sống đưa tin.

Dấu hiệu ung thư vú khi phát triển dạng chàm có thể là xuất hiện lở loét mảng lớn ở đầu vú, vùng bầu vú, cả đầu vú cũng có thể bị khối u xâm lấn và mất đi.

5. Hạch nách sưng to

Phần lớn hạch bạch huyết tuyến vú dẫn lưu đến nách, làm cho hạch nách sưng to. Ở một số ít bệnh nhân, bác sĩ còn có thể lấy hạch nách sưng to làm triệu chứng ung thư vú đầu tiên để chẩn đoán . Vì thế khi phát hiện khối u dưới nách không rõ nguyên nhân, bệnh nhân phải kịp thời đến bác sĩ thăm khám.

6. Biểu hiện ung thư vú thời kỳ cuối

Ung thư vú thời kỳ cuối có thể phát sinh di căn hạch trên xương đòn (còn gọi là hạch thượng đòn), hạch nách hai bên, hạch cơ hoành, cùng với di căn đến phổi, gan, xương, tuyến thượng thận, não. Ung thư tại chỗ có thể xâm lấn đến da, khiến da bị lở loét, chảy nước, xâm lấn đến cơ ngực lớn, cơ ngực nhỏ, cơ gian sườn và xương sườn gây ra triệu chứng tương ứng. Khi có một trong các dấu hiệu ung thư vú như trên thì người bệnh cần nhanh chóng đi tới bệnh viện hoặc các cơ sở y tế chuyên khoa uy tín để khám và được chẩn đoán bệnh sớm, có phương pháp điều trị ung thư vú hiệu quả và phù hợp.

Cách tự khám vú với chị em phụ nữ trên 20 tuổi

Đứng hoặc ngồi trước gương:

Hai tay xuôi, quan sát các thay đổi ở vú như u cục, dầy lên, lõm da hoặc thay đổi màu sắc da.

Đưa tay ra sau gáy, sau đó quan sát lại.

Chống hai tay lên hông, làm cử động cơ ngực lên xuống bằng động tác nâng vai lên hay hạ vai xuống. Động tác này làm cho các thay đổi nếu có sẽ rõ hơn.

Quan sát ở cả tư thế chính diện và nghiêng.

Sờ nắn khi đứng hoặc ngồi

Đầu tiên, hãy đưa tay phải ra sau gáy. Dùng tay trái sờ nắn vú phải, 4 ngón tay (trỏ, giữa, áp út, út) đặt sát vào nhau thành một mặt phẳng, ép đều lên các vùng khác nhau của tuyến vú vào thành ngực theo hướng vòng xoáy ốc từ đầu vú trở ra ngoài.

Kiểm tra từng vùng của vú và cả nách. Nặn nhẹ đầu vú xem có dịch chảy ra không. Sau đó tiến hành tương tự với vú bên trái.

Sờ nắn khi nằm

Hãy nằm ngửa một cách thoải mái, đặt một gối mỏng ở dưới lưng bên trái và dùng tay kiểm tra như thao tác đứng trước gương ở trên. Lần lượt đổi bên thực hiện khám bên vú còn lại.

Nếu không may bạn có những triệu chứng trên hãy đến ngay bệnh viện hoặc trung tâm y tế để chắc chắn về bệnh tình của mình, tìm hiều những phương pháp điều trị ung thư vú thật kỹ, lựa chọn liệu pháp điều trị phù hợp với mình nhất.

Ung Thư Đại Tràng Và Các Loại Xét Nghiệm Ung Thư Đại Tràng

Ung thư đại tràng là bệnh ung thư đường tiêu hóa phổ biến, thường xuất hiện ở người có độ tuổi từ 40 trở lên. Giống như hầu hết các loại ung thư khác, ung thư đại trực tràng thường không biểu hiện các triệu chứng đặc hiệu ở giai đoạn sớm. Do đó, xét nghiệm và các biện pháp cận lâm sàng khác rất quan trọng để chẩn đoán chính xác bệnh.

1. Ung thư đại tràng và đặc điểm

Hiện nay, ung thư đại tràng đang xếp thứ 2 thế giới về số lượng người mắc, ngang hàng với ung thư gan nguyên phát. Tuy nhiên, khả năng chữa khỏi ung thư đại tràng cao hơn so với các bệnh ung thư đường tiêu hóa khác. Các chuyên gia ghi nhận, số bệnh nhân ung thư đại tràng sau phẫu thuật sống thêm được 5 năm nhiều hơn bệnh nhân ở ung thư gan, ung thư dạ dày hay ung thư thực quản.

Đại tràng con người dài khoảng 1,5m, có hình cái khung, bắt đầu từ manh tràng đến tận cùng chỗ nối tiếp với trực tràng. Kích thước đại tràng to hơn nhiều so với ruột non, trên thành có nhiều dải dọc và bờm mỡ to nhỏ khác nhau. Hiện nay vẫn chưa xác định chính xác nguyên nhân gây ung thư đại tràng, mặc dù có nhiều giả thuyết và đánh giá được đưa ra.

Các biểu hiện sớm của ung thư đại trực tràng như:

Rối loạn tiêu hóa

Không điển hình lẫn với các triệu chứng bệnh khác: ợ hơi, chậm tiêu, chướng bụng, đau bụng nhẹ, rối loạn đi ngoài: hay mót đại tiện, táo bón, khó rặn,…

Các triệu chứng kéo dài, kém đáp ứng với điều trị.

Các rối loạn bài tiết phân

Biểu hiện toàn thân: Mệt mỏi, gầy sút cân không giải thích được

Giai đoạn muộn: Sờ thấy khối u, đau bụng nhiều,…

Khối u ung thư đại tràng có thể nằm ở nhiều vị trí

2. Các vị trí ung thư đại tràng và chẩn đoán

Ung thư đại tràng có thể gặp ở vị trí đại tràng trái, phải và ngang, với biểu hiện triệu chứng, xét nghiệm chẩn đoán và phương pháp điều trị khác nhau.

Ung thư đại tràng phải

Nếu khối u ở đại tràng lên hay ở góc gan phải, hoặc khối u đã dính vào thành bụng, cơ quan lân cận thì ít di động. Còn khối u ung thư ở manh tràng, 1/3 phải đại tràng ngang thì khối u di động nhiều. Khối u di động càng nhiều, phẫu thuật càng dễ và ít biến chứng.

U ung thư đại tràng dễ gây tắc ruột

Khối u ung thư ở đại tràng phải thường hay bị nhiễm khuẩn và kích thước to hơn ở vị trí đại tràng trái, nhưng ít khi phải làm hẹp và gây tắc ruột. Khối u bên trong thành hoặc mặt trên có nhiều ổ mủ, do đó xét nghiệm và chẩn đoán dễ nhầm sang áp xe túi mật, áp xe ruột thừa.

Khối u nằm ở manh tràng dễ chẩn đoán nhầm sang bệnh lao góc hồi – manh tràng và u ở gan hoặc thận.

Ung thư đại tràng ngang

Ung thư đại tràng ngang là vị trí ít gặp nhất. Do đại tràng ngang dài, di động dễ nên khối u có thể nằm ở bất cứ vùng nào của hố bụng. Ung thư đại tràng ngang thường tiến triển dính với mật, gan, dạ dày, ruột non, phần phụ, đại tràng xích ma, tử cung, bàng quang.

Khối u thường ít khi gây tắc ruột, nhưng dễ bị nhiễm khuẩn, gặp 3 dạng tổn thương là dạng u, dạng thắt và dạng loét. Chẩn đoán ung thư đại tràng ngang giai đoạn đầu rất khó, khối u dễ chẩn đoán nhầm sang u ở cơ quan khác.

Ung thư đại tràng trái

Khối u ung thư đại tràng trái thường có kích thước nhỏ, xu hướng làm hẹp lòng đại tràng. Chẩn đoán xác định ung thư này cần dựa vào nhiều xét nghiệm, chẩn đoán cận lâm sàng như: Siêu âm, chụp X – quang, nội soi trực tràng – đại tràng,…

Tầm soát và chẩn đoán sớm ung thư đại tràng ở giai đoạn sớm thường được thực hiện bằng xét nghiệm tầm soát, chia thành 2 nhóm chính sau:

Xét nghiệm tìm máu trong phân là xét nghiệm sàng lọc ung thư đại tràng

3.1. Xét nghiệm phân

Bình thường trong phân người không có máu, khi máu xuất hiện thì thường gợi ý dấu hiệu bất thường bệnh lý như: viêm loét đường ruột, khối polyp hay ung thư. Ung thư đại tràng có đặc điểm là gây tăng sinh mạch nhiều, mạch máu dễ bị tổn thương chảy máu, dính vào phân.

Máu trong phân nhiều có thể phát hiện bằng mắt thường, nhưng nếu máu ít thì cần xét nghiệm để kiểm tra. Do đó, xét nghiệm máu trong phân có giá trị sàng lọc và kiểm tra ung thư dạ dày.

Hiện có 2 phương pháp dùng xét nghiệm máu ẩn trong phân là:

Xét nghiệm máu trong phân Guaiac

Xét nghiệm dựa trên phản ứng hóa học để xác định sự có mặt của máu trong phân, đạt độ nhạy khá cao. Tuy nhiên, người bệnh cần lấy máu từ 3 mẫu phân khác nhau, chỉ xác định là có máu trong phân, không biết đường máu trực tràng hay phần khác của đường tiêu hóa.

Xét nghiệm máu trong phân miễn dịch hóa học iFOBT

Xét nghiệm nhằm tìm protein hemoglobin có trong tế bào hồng cầu người trong phân. Phương pháp này có độ nhạy cao, độ đặc hiệu cao, có thể phân biệt máu chảy từ đại tràng hay vị trí cao hơn của đường tiêu hóa. Hơn nữa, bệnh nhân không phải kiêng ăn, chỉ cần lấy 1 mẫu test.

Ngoài ra, xét nghiệm ADN tìm tế bào đột biến trong phân cũng thường được thực hiện, để xác định người bệnh có bị ung thư đại tràng, đại trực tràng hay có tế bào polyp hay không. Do các bệnh lý này thường có ADN đột biến ở 1 số gen, xuất hiện trong phân người bệnh. Kết quả xét nghiệm sẽ định hướng nội soi nếu cần thiết.

Nội soi đại tràng là phương pháp chẩn đoán ung thư đại tràng hiệu quả

3.2. Xét nghiệm hình thái cấu trúc

Xét nghiệm hình thái cấu trúc gồm các kỹ thuật:

Nội soi đại trực tràng: Nội soi ống mềm, nội soi không dây.

Chẩn đoán hình ảnh: Chụp cắt lớp vi tính đại tràng, chụp X – quang với thuốc cản quang, chụp cộng hưởng từ hạt nhân,…

Mỗi loại xét nghiệm ung thư đại tràng hiện nay đều có ưu nhược điểm và hạn chế riêng, vì thế nếu chỉ áp dụng 1 xét nghiệm đơn lẻ thì khó có thể chẩn đoán và sàng lọc hoàn toàn bệnh. Do đó, bác sỹ thường chỉ định thực hiện kết hợp nhiều xét nghiệm và kỹ thuật chẩn đoán để có kết quả chính xác nhất.

Hiện, MEDLATEC là địa chỉ tin cậy để tiến hành xét nghiệm ung thư đại tràng. Với đội ngũ y bác sỹ giàu kinh nghiệm cùng hệ thống cơ sở vật chất hiện đại, MEDLATEC nhận được sự tin tưởng và đánh giá cao từ bệnh nhân.

Nếu cần tư vấn về xét nghiệm ung thư đại tràng cũng như các vấn đề sức khỏe nói chung, liên hệ MEDLATEC để được hỗ trợ hoàn toàn miễn phí.