Xạ Trị Ung Thư Vòm Hầu / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Giảm Xạ Trị Ung Thư Vòm Hầu Từ 25

Ngày 19.3, Bệnh viện Ung Bướu chúng tôi cho hay bệnh viện đã ứng ứng dụng thành công kỹ thuật xạ trị định vị thân (SBRT) trong điều trị ung thư đầu cổ cũng như ung thư vòm hầu giảm xuống chỉ còn 6 lần xạ trị thay vì phải xạ trị từ 25 lần đến 35 lần như phát đồ điều trị trước đây.

Bệnh nhân đầu tiên được ứng dụng thành công kỹ thuật này là một nam thanh niên được chẩn đoán ung thư vòm hầu đã điều trị, tái phát tại chỗ. Kết quả giải phẫu bệnh ở bệnh nhân này là Carcinôm tế bào gai không sừng hóa. Sau khi hội chẩn, ê kíp bác sĩ sĩ các khoa xạ 3, xạ 1 và Kỹ thuật phóng xạ đã quyết định thực hiện kỹ thuật xạ trị SBRT cho bệnh nhân.

Để thực hiện kỹ thuật xạ trị này, bác sĩLâm Đức Hoàng – Trưởng khoa xạ 3 cho biết, bệnh nhân được sử dụng khung định vị TrUpoint Arc và tiến hành xạ trị định vị khu trú thể tích bướu có hướng dẫn hình ảnh.

“Xạ trị định vị thân (SBRT)liều xạ mỗi lần thường rất cao, tập trung vào bướu nhưng ít ảnh hưởng đến mô bướu lành xung quanh, tiên lượng điều trị hiệu quả cao, ít biến chứng”, bác sĩ Hoàng cho biết thêm.

“Trước đây, theo chỉ định điều trị, bệnh nhân ung thưnày tiếp nhận phác đồ điều trị xạ trị phải từ 25đến 35 lần xạ, mỗi ngày một lần. Giờ đây vớikỹ thuật mới này, bệnh nhân chỉ tiếp nhận số lần điều trị xạ trị rút ngắn xuống còn 6 lần. Kỹ thuật xạ trị này được chỉ định cho những trường hợp bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm và trường hợp tái phát có kích thước bướu nhỏ”, bác sĩ Hoàng chia sẻ.

Theo bác sĩ Hoàng, xạ trị định vị thân (SBRT) là một trong những kỹ thuật xạ trị tiến bộ vận hành trên hệ thống máy xạ trị hiện đại thế hệ mới. Hệ thống máy này có trang bị hệ thống thiết bị hỗ trợ kiểm soát nhịp thở hiện đại (Reaspiratory Gating System) trong suốt quá trình xạ trị.

Hệ thống thiết bị hỗ trợ này có thể tự dò tìm vị trí chuyển động của bướu để phát tia xạ trị một cách chính xác vào đúng vị trí bướu, giảm bớt thể tích xạ trị vào những mô lànhxung quanh bướu. Do đó, kỹ thuật xạ trị này cho phép bệnh nhân xạ trị ở tư thế bình thường với những cử động sinh lý quan trọng (như nhịp thở, nhịp tim, chuyển động của bụng, tưới máu mô…) mà vẫn đạt mức độ chính xác và hiệu quả xạ trị cao hơn so với những kỹ thuật xạ trị trước đây.

Hồ Quang

Ung Thư Vòm Hầu (Ung Thư Vòm Họng) Là Gì?

Vòm hầu là một vùng rất khó hình dung và khó mô tả, nhìn hình trên có thể mường tượng ra là một vùng ở vùng đầu cổ, phía sau mũi họng.

Vòm hầu được mô tả như một hình khối lập phương.

Thành bên có vòi Eustache (vòi tai) và hố Rosenmuller.

Phần nóc hơi nghiêng xuống từ trước ra sau, có ranh giới là tuyến yên vùng hầu, amidan hầu với đáy sọ ở trên.

Phía trước vòm hầu tiếp xúc với cuống mũi dưới và khoang mũi, phía sau giáp với các cơ của thành hầu sau.

Phía dưới kết thúc bằng một đường ngang tưởng tượng tạo thành bởi mặt trên của khẩu cái mềm và thành hầu sau.

Bệnh có thường gặp không? [2]

Ung thư vòm hầu là bệnh rất hiếm gặp ở các nước Âu Mỹ nhưng hay gặp ở châu Á.

Theo Globocan 2012 (Tổ chức ghi nhận ung thư thế giới), tại Hoa Kỳ tỷ suất mới mắc là 2030 ca, tử vong 755 ca, ước tính chỉ có 0.5 ca ung thư/100.000 người. Ung thư vòm hầu không nằm trong nhóm 10 loại ung thư thường gặp.

Trong khi đó tại Việt Nam, tỷ suất mới mắc là 4931 ca, tử vong 2885 ca, ước tính 5.4 ca ung thư/100.000 người. Ung thư vòm hầu là ung thư đứng hàng thứ 8.

Nam giới bị gấp 3 lần nữ giới.

Triệu chứng của ung thư vòm hầu? [1]

Bệnh có thể diễn tiến âm thầm một thời gian dài mà không có triệu chứng nào. Khi triệu chứng xuất hiện, bệnh thường biểu hiện triệu chứng ở hạch cổ, ở tai và ở mũi.

Hạch cổ: thường được phát hiện trước tổn thương nguyên phát (hơn 50% các truờng hợp), kích thước thường to. Tỉ lệ di căn hạch là 75-90% các trường hợp, trong đó 50% là hạch cổ hai bên.

Tai: đau tai, viêm ống tai, ù tai.

Mũi: sổ mũi, nghẹt mũi và chảy máu mũi.

Triệu chứng do xâm lấn thần kinh hay xâm lấn đáy sọ, nhu mô não: đau mặt, nhức đầu, đau họng, nhìn đôi, khó nuốt, khàn tiếng, sụp mí mắt.

Ung thư vòm hầu là ung thư vùng đầu cổ di căn xa nhiều nhất, trong đó 70-80% di căn đến phổi và gan.

Yếu tố nguy cơ mắc bệnh

Yếu tố nguy cơ là những gì ảnh hưởng đến khả năng mắc ung thư nhưng có yếu tố nguy cơ, thậm chí là nhiều yếu tố cùng lúc không có nghĩa là chắc chắn 100% mắc bệnh, nó chỉ cho biết là có khả năng mắc bệnh cao hơn, thậm chí người không có yếu tố nguy cơ nào cũng có thể mắc ung thư. [3]

Chủng tốc châu Á: thường gặp ở miền Nam Trung Quốc, Singapore, Việt Nam, Malaysia và Philippines

Chế độ ăn uống: ăn nhiều thịt cá ướp muối nhiều (hay gặp ở người châu Á)

Hút thuốc lá

Uống rượu bia

Một số thuốc cổ truyền Trung Quốc

Nơi làm việc: tiếp xúc với bụi gỗ, formaldehyde, xông khói

Tiền căn gia đình có người mắc ung thư vòm hầu: hiện chưa biết liệu có phải là do di truyền không hay người trong một nhà cùng chia sẻ các yếu tố nguy cơ (ví dụ chế độ ăn uống, hút thuốc lá,…)

Di truyền, bệnh

Điều trị

Ung thư vòm hầu là ung thư rất nhạy xạ nên phương pháp điều trị chủ yếu là xạ trị.

Giai đoạn I: điều trị thường là xạ trị vào vùng bướu ở vòm hầu và xạ trị chọn lọc vào hạch cổ.

Giai đoạn II, III, IV (chưa di căn xa): kết hợp giữa hóa trị và xạ trị

Giai đoạn IV (di căn xa): chủ yếu hóa trị

Sống còn toàn bộ sau 5 năm (tác giả Edwin P Hui) [5]

Sống còn toàn bộ sau 5 năm (theo AJCC Cancer Staging Manual tổng kết các bệnh nhân được chẩn đoán năm 1998-1999)

Thông điệp:

Ung thư vòm hầu là loại ung thư nằm khá sâu ở vùng đầu cổ nên triệu chứng khá âm thầm, khó phát hiện. Hiệu quả điều trị phụ thuộc vào giai đoạn phát hiện bệnh, giai đoạn càng sớm tỷ lệ chữa khỏi bệnh càng cao. Cần tránh các yếu tố nguy cơ có thể và khám bệnh định kỳ hoặc khám ngay khi có triệu chứng nghi ngờ.

Chịu trách nhiệm nội dung: BS Trần Hoàng Hiệp

Bài giảng Ung bướu học (2011), Ung thư vòm hầu, ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch

Globocan 2012

American Cancer Society, Nasopharynx cancer, https://www.cancer.org/cancer/nasopharyngeal-cancer

Ellen T.Chang(2006) The Enigmatic Epidemiology of Nasopharyngeal Carcinoma

‘;

Ung Thư Vòm Hầu, Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Trị

Ung thư vòm hầu là ung thư xảy ra ở mũi hầu (phần cao nhất của hầu, gắn kết giữa hốc mũi và khẩu hầu). Ung thư phát triển nhanh có thể phá hủy các mô bình thường ở xung quanh và lan sang các khu vực khác của cơ thể (di căn). Bệnh thường gặp ở nam giới cao hơn nữ giới.

2 Triệu chứng của ung thư vòm hầu

– Bệnh có thể diễn tiến âm thầm trong thời gian dài mà không có triệu chứng cảnh báo

– Trong giai đoạn đầu của bệnh, bệnh nhân có những biểu hiện giống như bệnh cảm cúm thông thường như: đau đầu âm ỉ, bị ù một bên tai và thường có cảm giác như có tiếng ve kêu bên trong tai, nghẹt một bên mũi sau đó lan dần sang 2 bên, còn kèm theo hiện tượng chảy máu mũi.

– Các triệu chứng ở giai đoạn đầu của bệnh có thể tiến triển nặng hơn như: cơn đau đầu xảy ra liên tục, dữ dội hơn, cảm thấy ù tai liên tục, thính giác của bệnh nhân ngày càng suy giảm, nghẹt mũi liên tục kèm theo chảy mủ-máu mũi. Ở góc hàm của bệnh nhân sẽ nổi hạch, bệnh nhân có thể nhân biết hạch bằng mắt thường: lúc đầu thấy hạch nhỏ, rắn, sau đó hạch to lên và lan sang các vị trí khác. Khi gặp những dấu hiệu trên bệnh nhân có thể đang ở giai đoạn cuối của ung thư vòm hầu.

3 Nguyên nhân gây ung thư vòm hầu

Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân gây ra bệnh ung thư vòm hầu. Tuy nhiên, có thể khoanh vùng được những yếu tố nguy cơ cao gây ra căn bệnh này.

– Do virus Epstein-Barr (EBV) hay còn gọi là herpesvirus 4 ở người

– Ăn nhiều thịt cá ướp nhiều muối, ăn đồ ăn lên men như dưa chua, các loại củ quả lên men cũng là nguyên nhân gây ung thư vòm hầu.

– Do thường xuyên tiếp xúc với khói, bụi, môi trường không thông khí, hóa chất.

– Thói quen uống nhiều rượu, hút thuốc lá.

– Cả nam và nữ đều có thể mắc ung thư vòm hầu, nhưng tỉ lệ nam giới mắc cao hơn nữ giới. Độ tuổi thường mắc ung thư vòm hầu nhiều nhất là từ 30 – 50 tuổi.

Các giai đoạn của ung thư vòm hầu

– Giai đoạn 1: bướu khu trú ở vòm hầu.

– Giai đoạn 2: bướu xâm lấn khoang cạnh hầu, di căn hạch cổ.

– Giai đoạn 3: bướu xâm lấn các cấu trúc xương xung quanh, di căn hạch cổ 2 bên.

– Giai đoạn 4: bướu lan đến nội sọ, hốc mắt…, di căn xa.

4 Điều trị bệnh ung thư vòm hầu

– Xạ trị: là phương pháp điều trị quan trọng nhất. Phương pháp chiếu tia nguyên cả khối u và hạch cổ nếu có.

– Hóa trị kết hợp với xạ trị: giúp tăng cường hiệu quả của xạ trị.

– Phẫu thuật: hỗ trợ trong 1 số trường hợp hạch cổ tồn lưu sau điều trị hoặc tái phát.

Giai đoạn I: điều trị thường là xạ trị vào vùng bướu ở vòm hầu và xạ trị chọn lọc vào hạch cổ.

Giai đoạn II, III, IV (chưa di căn xa): kết hợp giữa hóa trị và xạ trị

Giai đoạn IV (di căn xa): chủ yếu hóa trị

5 Phòng ngừ ung thư vòm hầu

– Nên đi kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các dấu hiệu ban đầu để điều trị kịp thời.

– Tập thể dục thường xuyên để tăng cường sức khỏe, tăng cường sức đề kháng để phòng tránh các bệnh có thể dẫn đến ung thư vòm hầu.

– Không nên hút thuốc lá, hạn chế uống rượu bia và các thức ăn ướp nhiều muối và thức ăn lên men.

Ung thư vòm hầu có triệu chứng khá âm thầm, khó phát hiện. Hiệu quả điều trị phụ thuộc vào giai đoạn phát hiện bệnh, giai đoạn càng sớm tỷ lệ chữa khỏi bệnh càng cao. Cần tránh các yếu tố nguy cơ và có lối sống lành mạnh để phòng ung thư vòm hầu. Khám bệnh định kỳ hoặc khám ngay khi có triệu chứng nghi ngờ.

(Hình ảnh tổng hợp từ chúng tôi chúng tôi chúng tôi google,…)

Ung Thư Vòm Hầu Sống Được Bao Lâu? Biểu Hiện Ung Thư Vòm Họng

Ung thư vòm hầu sống được bao lâu là câu hỏi mà không chỉ người bệnh mà cả người nhà cũng vô cùng quan tâm. Bởi lẽ đây là căn bệnh rất nguy hiểm bởi nó rất khó phát hiện. Tuy nhiên nó lại có những diễn biến rất nhanh khiến cho người bệnh trở tay không kịp. Do đó việc tìm hiểu ung thư vòm hầu là vô cùng quan trọng.

Biểu hiện của ung thư vòm hầu như thế nào?

Để trả lời cho câu hỏi ung thư vòm hầu sống được bao lâu thì cần nắm rõ triệu chứng của bệnh. Để từ đó là cơ sở giúp chúng ta chữa trị kịp thời:

Khó khăn trong việc nuốt vào là một trong những dấu hiệu sớm của ung thư vòm họng, vòm hầu. Có thể. Có một khối u phát triển trong cổ họng của bạn. Và nếu bạn cảm thấy sự tăng trưởng của khối u trong cổ họng, khối u sẽ ngăn chặn thực phẩm đi qua cổ họng của bạn.

Bề mặt thanh quản thô ráp cảnh báo ung thư vòm hầu

Bạn cảm thấy có một bề mặt thô ráp trong cổ họng của bạn? Cảm giác khó chịu này là rất khó để bỏ qua. Nếu bạn đã bắt đầu phát triển ung thư vòm hầu, bạn sẽ tiếp tục cảm thấy dấu hiệu này.

Nguy cơ ung thư vòm họng qua dấu hiệu ho kéo dài

Nếu bạn ho dai dẳng và khi khỏi thì giọng bạn khàn đi, bạn nên chú ý dấu hiệu này. Đây là một trong những dấu hiệu sớm của ung thư vòm hậu. Và nếu bạn bỏ qua những triệu chứng này, bạn có nguy cơ phát triển ung thư.

Chảy máu cam cảnh báo ung thư vòm họng

Một trong những dấu hiệu để chẩn đoán nguy cơ ung thư vòm hầu là chảy nước mũi một bên và có kèm theo máu. Nhưng nhiều người thường có thói quen nuốt nước mũi, nhổ ra đường miệng nên có thể dẫn đến chẩn đoán nhầm.

Nổi hạch ở cổ là biểu hiện ung thư vòm họng

Do vòm họng có cấu trúc mô bạch huyết phong phú nên khi có sự xuất hiện của tế bào ung thư thì chúng sẽ nhanh chóng lây lan khắp vùng cổ. Khi các tế bào ung thư phát triển, nó sẽ dẫn đến các hạch cứng ở cổ dù không có cảm giác đau đớn.

Ung thư vòm họng có trị được không? Cách điều trị bệnh?

Các giai đoạn của bệnh ung thư vòm họng?

Giai đoạn 1: Ung thư vòm họng thường bắt đầu ở dây thanh âm và sau đó tiến đến hộp thoại. Trong giai đoạn 1, khối u vòm họng chỉ rất nhỏ, kích thước đo được không quá 2,5 cm.

Đây là giai đoạn ban đầu nên khối u chưa lây lan đến các hạch bạch huyết. Qua đó cơ hội chữa khỏi cho bệnh nhân rất lớn nếu được phát hiện và điều trị kịp thời.

Giai đoạn 2: Giai đoạn 2 vẫn được xem là giai đoạn đầu của ung thư vòm hầu. Tuy nhiên khối ung thư đã tăng lên đến 5 – 6cm.

Cơ hội phục hồi bệnh còn khá tốt nếu như ung thư chưa lây lan sang các hạch bạch huyết. Đồng thời nó vẫn còn trong họng hoặc thanh quản

Giai đoạn 3: Khối u ung thư đã phát triển. Và nó cũng bắt đầu lan tràn đến các khu vực xung quanh, kích thước khối u đã tăng lên.

Ở giai đoạn này, nếu khối u vẫn còn nhỏ, thì có thể loại bỏ bằng phương pháp phẫu thuật. Một số bác sĩ cho rằng giai đoạn 3 là vẫn sớm có thể điều trị được. Bệnh nhân sẽ chữa trị được bằng cách kết hợp hóa trị và xạ trị.

Giai đoạn 4: Đây là giai đoạn cuối cùng của ung thư vòm hầu.

Khối u ung thư đã lan đến môi và miệng. Nó còn phá hủy các hạch bạch huyết và có thể lây lan đến các hạch bạch huyết nằm ở phía bên kia. Mỗi hạch bạch huyết có thể có khối u lớn tới 6 cm. Biểu hiện của giai đoạn cuối là xâm lấn và di căn.

Ung thư vòm hầu sống được bao lâu?

Theo dữ liệu của từ AJCC năm 2010, tỉ lệ sống thêm 5 năm của những người được chẩn đoán ung thư vòm họng ở Mỹ tại thời điểm đó như sau:

Tỉ lệ sống giai đoạn 1: 72%

Tỉ lệ sống giai đoạn 2: 64%

Tỉ lệ sống giai đoạn 3: 62%

Tỉ lệ sống giai đoạn 4: 38%

Để đánh giá được việc ung thư vòm hầu sống được bao lâu còn dựa vào khoảng thời gian sống trung bình của người bệnh. Đồng thời nó cũng được đánh giá qua sức khỏe của mỗi người.

Điều này không tuyệt đối đúng với từng người bệnh vì mỗi người có một thể trạng khác nhau. Có người cùng ở giai đoạn đó, cùng dạng ung thư đó nhưng người này chỉ sống được 6 tháng. Tuy nhiên có thể người khác lại sống được cả 5 – 6 năm cũng là chuyện bình thường.

Vì vậy, điều quan trọng nhất là bệnh nhân nên lạc quan chữa bệnh. Sự lạc quan cũng là một liều thuốc giúp bệnh nhân sống lâu hơn. Đồng thời người bệnh cũng cần phải ăn uống đủ chất để có sức khỏe chiến đấu với bệnh tật.

Bên cạnh đó mỗi người cần hết sức chú ý đến sức khỏe của chính mình, thường xuyên đi khám sức khỏe định kì. Để qua đó có thể phát hiện bệnh sớm nhất và tiến hành điều trị dứt điểm kịp thời, tránh bệnh tái phát và di căn.

Ung thư vòm họng có lây không? Nguyên nhân và cách phòng ngừa