Xạ Trị Ung Thư Tuyến Tiền Liệt / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Xạ Trị Đối Với Ung Thư Tiền Liệt Tuyến

Xạ trị là một phương pháp điều trị hiệu quả trên bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Nó có thể làm giảm kích thước khối u, thuyên giảm các triệu chứng và trì hoãn hoặc ngăn chặn sự phát triển tế bào ung thư. Nhà trị liệu có thể nhắm mục tiêu vào khối u với một chùm tia bức xạ cực mạnh từ máy bên ngoài, hoặc họ có thể cấy/tiêm chất phóng xạ vào bên trong cơ thể. Điều trị phóng xạ có lợi ích, nhưng nó cũng 1 số nguy cơ và tác dụng phụ.

Các hạt phóng xạ có thể phá vỡ DNA trong các tế bào ung thư. Sự gián đoạn này ngăn các tế bào nhân lên và cũng có thể giết chết chúng. Trong một số trường hợp, bức xạ có thể loại bỏ gần hoàn toàn tế bào ung thư và được xem là phương pháp trị liệu đạt hiệu quả cao. Trong điều trị, Bác sĩ có thể chỉ sử dụng xạ trị hoặc kết hợp các phương pháp điều trị khác.

Nếu không thể loại bỏ hoàn toàn ung thư tuyến tiền liệt, xạ trị có thể giúp kiểm soát nó. Nó cũng có thể làm giảm các triệu chứng ở giai đoạn muộn của bệnh, khi ung thư đã di căn. Đây gọi là điều trị chăm sóc giảm nhẹ.

Ung thư tuyến tiền liệt là một loại ung thư phổ biến ảnh hưởng đến nam giới.

Một số loại điều trị bức xạ có thể dùng trong ung thư tuyến tiền liệt. Bao gồm:

Trong xạ trị ngoài (EBRT), một cỗ máy lớn sẽ hướng chùm tia X vào tuyến tiền liệt từ ngoài cơ thể. Đội ngũ y tế sẽ chuẩn bị cho trị liệu bằng cách:

Lấy số đo và đánh dấu khu vực điều trị.

Quét MRI hoặc CT để xác định vùng mục tiêu.

Tính toán liều lượng thuốc chính xác để sử dụng.

Xạ trị nhiều đợt là cần thiết vì cơ thể chỉ có thể chịu đựng được một lượng nhỏ phóng xạ tại một thời điểm. Tia xạ tác động thành từng đợt sẽ giúp giảm nguy cơ của tác dụng phụ. Có một số cách áp dụng xạ trị ngoài:

35-45 liều trong 7 -9 tuần. Điều này cho phép thời gian phục hồi 2 ngày mỗi tuần.

Liều cao hơn, và ít đợt hơn. Bệnh nhân có thể chỉ phải điều trị 20 buổi trong 4 tuần với hiệu quả tương đương.

Bệnh nhân được dùng liều cao trong năm phiên. Theo một số quan điểm, điều này có nghĩa là điều trị nhanh hơn với ít tác dụng phụ hơn. Tuy nhiên, nó thường không phù hợp với tất cả mọi người.

Các máy tính chuyên dụng cung cấp hình ảnh chính xác của tuyến tiền liệt. Họ cũng định hình các chùm tia cho chúng chỉ tác động đến khu vực cần điều trị. Điều này có thể làm giảm tổn thương các mô xung quanh.

Trong phiên bản nâng cao hơn của liệu pháp xạ trị không gian 3 chiều, một thiết bị được điều khiển bằng máy tính di chuyển xung quanh cơ thể trong quá trình điều trị. Nó điều chỉnh cả hình dạng và cường độ tia chiếu. Điều này có thể cung cấp một liều cao hơn mà không làm tăng nguy cơ tổn thương các mô lành.

Phiên bản IMRT này cung cấp điều trị nhanh chóng để mỗi đợt trị liệu ngắn hơn. Không rõ liệu nó có lợi ích bổ sung nào không ngoài việc tiết kiệm được thời gian điều trị.

Liệu pháp proton sử dụng chùm tia proton thay vì bức xạ. Về lý thuyết, nó gây ra ít thiệt hại hơn cho các mô lành. Tuy nhiên, điều trị này tốn kém và không được áp dụng rộng rãi. Vẫn chưa rõ liệu nó có hiệu quả hơn so với xạ trị hay không?

Liệu pháp xạ trị trong (IRT), là cách đặt các viên phóng xạ vào trong cơ thể, ở tuyến tiền liệt. Các viên có kích thước bằng một hạt gạo, theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ. Việc cấy ghép có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn:

Bác sĩ chèn viên thuốc trong một thời gian ngắn. Thời gian có thể dao động từ một vài phút đến 2 ngày.

Bác sĩ sẽ loại bỏ các viên thuốc chỉ khi chúng không còn phóng xạ. Trước khi chèn thuốc, bệnh nhân được gây mê hoặc gây tê vùng. Công nghệ hình ảnh đảm bảo họ định vị viên thuốc chính xác.

Trong xạ trị có hệ thống, bác sĩ đưa một chất lỏng thành phần gồm các chất phóng xạ, qua đường miệng hoặc tiêm tĩnh mạch vào cơ thể. Chất lỏng sẽ di chuyển khắp cơ thể qua máu đến vị trí ung thư.

Đôi khi, bác sĩ sẽ đề nghị điều trị phối hợp. Họ có thể phối hợp xạ trị trong với xạ trị ngoài, hoặc có thể thay đổi điều trị nếu phương pháp ban đầu không hiệu quả. Một lựa chọn khác là kết hợp xạ trị và hóa trị. Kết hợp cả hai có thể dẫn đến kết quả tốt hơn.

Xạ trị giết chết các tế bào ung thư, nhưng nó cũng có thể làm tổn thương các tế bào khỏe mạnh. Tuy nhiên, không giống như các tế bào ung thư, các tế bào khỏe mạnh thường có thể tự sửa chữa sau điều trị.

Các vấn đề về đường tiêu hóa và bàng quang

Viêm đường ruột do phóng xạ: Các triệu chứng bao gồm tiêu chảy và máu trong phân.

Viêm bàng quang do phóng xạ: Các triệu chứng bao gồm cần đi tiểu thường xuyên hơn, cảm giác nóng rát khi đi tiểu và máu trong nước tiểu.

Các vấn đề về rối loạn cương cứng thường không xuất hiện ngay lập tức, nhưng chúng có thể diễn tiến chậm theo thời gian, đặc biệt là ở người lớn tuổi.

Xạ Trị Ung Thư Tuyến Tiền Liệt Và Thông Tin Cần Biết

Xạ trị ung thư tuyến tiền liệt là một trong những biện pháp được sử dụng phổ biến trong quá trình điều trị bệnh lý này. Mục đích của phương pháp này là giảm kích thước hoặc loại bỏ hoàn toàn khối u và giảm cơn đau do tế bào ung thư di căn.

Ung thư tuyến tiền liệt là tình trạng hình thành khối u ác tính bên trong tuyến tiền liệt. Đây là bệnh lý nguy hiểm, có thể gây ra các biến chứng nặng nề và đe dọa đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời.

Các triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt tương đối giống với viêm tuyến tiền liệt và phì đại lành tính tuyến tiền liệt, tuy nhiên mức độ thường có xu hướng nghiêm trọng hơn.

Với bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn đầu (khối u có kích thước nhỏ và nằm gọn bên trong tuyến tiền liệt), bác sĩ sẽ tiến hành xạ trị để thu nhỏ kích thước khối u và cải thiện các triệu chứng do bệnh lý này gây ra. Tuy nhiên ở những giai đoạn sau, xạ trị thường được phối hợp với các phương pháp khác nhằm ngăn chặn tình trạng tế bào ác tính di căn.

Xạ trị ung thư tuyến tiền liệt là gì?

Xạ trị là biện pháp xuất hiện vào đầu thế kỉ 20. Phương pháp này hiện nay đã được sử dụng phổ biến và ứng dụng rộng rãi trong quá trình điều trị ung thư.

Xạ trị là biện pháp điều trị sử dụng các tia bức xạ (tia gama, tia X) hoặc các hạt năng lượng cao để tác động đến khối u ác tính và tiêu diệt các tế bào ung thư.

1. Chỉ định xạ trị cho những đối tượng nào?

Trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt, xạ trị được chỉ định với các trường hợp sau:

Bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt có nguy cơ cao/ rất cao hoặc đã có di căn sang hạch bạch huyết: Bắt buộc phải phối hợp xạ trị ngoài với điều trị nội tiết hủy androgen trong thời gian 2 – 3 năm.

Bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt đã có di căn xương (tiên lượng sống rấp thấp): Xạ trị nhằm làm giảm đau và cải thiện chất lượng sống của người bệnh.

2. Vai trò của xạ trị đối với bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt

Đối với ung thư ở giai đoạn đầu, xạ trị bằng ion hóa có khả năng loại bỏ khối u ác tương tự như phẫu thuật. Tuy nhiên xạ trị có một số ưu điểm vượt trội hơn như ít đau đớn, giảm mức độ xâm lấn và hạn chế gây rối loạn chức năng cơ.

Ngoài ra, tia xạ cũng được áp dụng trong trường hợp không còn phương án khả thi như ung thư di căn bên trong xương và cột sống,…

3. Mục tiêu của xạ trị đối với bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt

Xạ trị đơn thuần được áp dụng với các bệnh ung thư tuyến tiền liệt ở hầu hết các giai đoạn. Mục tiêu của phương pháp này là loại bỏ khối u hoặc làm giảm thể tích khối u để chuẩn bị phẫu thuật.

Ngoài ra, việc tiến hành xạ trị còn ngăn ngừa tình trạng tế bào ung thư di căn sang những cơ quan khác.

Các kỹ thuật xạ trị trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Xạ trị ngoài là phương pháp được áp dụng cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt ở mọi giai đoạn. Trước khi tiến hành xạ trị, bác sĩ cần xác định thể tích khối u để đưa ra kỹ thuật điều trị tối ưu nhất.

Các kỹ thuật thường được áp dụng cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt, bao gồm:

Xạ trị với chùm tia nhỏ: Kỹ thuật chùm tia nhỏ được sử dụng cho trường hợp có kích thước khối u nhỏ.

Xạ trị với tia neutron: Kỹ thuật này được chỉ định chủ yếu trong điều trị khối u ác tính ở tuyến tiền liệt, ung thư tuyến mang tai và mô mềm.

Xạ trị với tia proton: Kỹ thuật này sử dụng chùm proton có khả năng phân bố năng lượng lớn vào khối u giúp tiêu trừ khối u nhưng không gây hại cho các mô lành mà chùm tia đi qua.

Xạ trị điều biến liều: Kỹ thuật này giúp điều biến liều lượng để điều trị khối u, đồng thời giảm tác dụng phụ và hạn chế tổn thương các tổ chức lành tính.

Tác dụng phụ và biến chứng khi xạ trị ung thư tuyến tiền liệt

Các tia năng lượng cao trong xạ trị có thể vô tình gây tổn thương một số cơ quan lân cận tuyến tiền liệt và làm phát sinh những tác dụng không mong muốn. Tuy nhiên các tác dụng ngoại ý này được đánh giá thấp hơn so với lợi ích của xạ trị đem lại.

Các tác dụng phụ thường gặp, bao gồm:

Viêm ruột và viêm trực tràng (xảy ra ở 5 – 30% bệnh nhân): Triệu chứng nhận biết bao gồm đại tiện nhiều lần, đau bụng, táo bón và có thể lẫn máu trong phân. Tác dụng phụ này thường kết thúc sau khi ngưng xạ trị từ 3 – 8 tuần.

Rối loạn chức năng sinh lý (xảy ra ở 30 – 45% bệnh nhân): Bất lực và rối loạn cương dương là các tác dụng phụ thường gặp do xạ trị khối u ác tính ở tuyến tiền liệt.

Viêm niệu đạo, viêm bàng quang (xảy ra ở 50% bệnh nhân): Triệu chứng mót tiểu, khó khăn khi tiểu tiện, tiểu nhiều lần,… Hầu hết những triệu chứng này đều cải thiện sau khi ngưng xạ trị khoảng 4 tuần.

Gãy xương kín (tỷ lệ 6% bệnh nhân): Biểu hiện nhận biết là đau cột sống thắt lưng và đau xương vùng chậu.

Mệt mỏi: Triệu chứng này xảy ra ở hầu hết bệnh nhân tiến hành xạ trị.

Ung thư thứ phát (dưới 1% bệnh nhân): Ung thư thứ phát ở trực tràng và bàng quang có thể xảy ra sau khi xạ trị ung thư tuyến tiền liệt. Tuy nhiên nguy cơ này rất thấp, chỉ chiếm khoảng 1%.

Bên cạnh đó, người bệnh có thể đối diện với một số biến chứng muộn khi thực hiện xạ trị trong quá trình điều trị khối u ác tính ở tuyến tiền liệt. Các biến chứng muộn thường ít có khả năng hồi phục và có xu hướng phát sinh từ 6 tháng cho đến nhiều năm sau khi áp dụng xạ trị.

Một số biến chứng thường gặp như:

Nhiễm trùng và xuất huyết

Teo da, mất màu da hoặc khô ở niêm mạc

Teo thực quản, dạ dày và ruột

Viêm gan cấp

Xơ gan

Tăng huyết áp nhẹ

Suy thận mạn

Protein niệu

Hẹp niệu đạo

Giảm thể tích bàng quang

Vô tinh vĩnh viễn

Hoại tử xương

Bài viết đã cung cấp một số thông tin cần biết về phương pháp xạ trị ung thư tuyến tiền liệt. Trước khi tiến hành điều trị, bạn cần trao đổi kỹ lưỡng với bác sĩ về lợi ích và rủi ro của phương pháp này.

Điều Trị Ung Thư Tiền Liệt Tuyến Bằng Hạt Phóng Xạ 125I

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TIỀN LIỆT TUYẾN BẰNG HẠT PHÓNG XẠ 125I

ĐẠI CƯƠNG

Ung thư tuyến tiền liệt (TTL) là ung thư phát triển trong tuyến tiền liệt, một tuyến trong hệ sinh dục nam. Ung thư tuyến tiền liệt phát triển chậm, tuy nhiên có thể di căn sang các bộ phận khác của cơ thể, đặc biệt là vào xương, phổi và các hạch bạch huyết. Ung thư tuyến tiền liệt có thể gây đau đớn và đi tiểu khó khăn, quan hệ tình dục gặp vấn đề do rối loạn chức năng cương dương.

Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ung thư tuyến tiền liệt ngày càng tăng. Theo Globocan 2008, Ung thư tuyến tiền liệt đứng thứ 8 về tỉ lệ mắc và ước tính có 1.208 ca mới mắc, 726 ca tử vong. Khoảng 2/3 các trường hợp ung thư tiến tiền liệt là phát triển chậm, 1/3 còn lại phát triển nhanh chóng và di căn.

Điều trị bệnh ung thư tuyến tiền liệt cho người bệnh chưa bị di căn bao gồm: phẫu thuật triệt căn, xạ trị, phẫu thuật lạnh (Cryosurgery), đốt sóng siêu âm tập trung cường độ mạnh (High Intensity Focused Ultrasound-HIFU), điều trị bằng liệu pháp hormone, cắt bỏ tinh hoàn (orchiectomy), hóa trị liệu…

Cấy hạt phóng xạ vào khối u để điều trị ung thư đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Hiện nay tại các nước phát triển như Hoa Kỳ, Đức, Nhật Bản… đã áp dụng rộng rãi phương pháp điều trị này. Một số nước trong khu vực như Thái Lan, Singapore, Trung Quốc cũng đã bước đầu phổ biến và áp dụng.

NGUYÊN NHÂN

Theo khuyến cáo của Hiệp hội phòng chống ung thư Hoa Kỳ, để sàng lọc phát hiện sớm ung thư tuyến tiền liệt nên tiến hành thăm khám trực tràng bằng tay hàng năm kết hợp với định lượng PSA ở đàn ông 50 tuổi trở lên.

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

Ở giai đoạn đầu của ung thư tuyến tiền liệt thường không có triệu chứng. Các triệu chứng xuất hiện ở giai đoạn sau khi khối u phát triển lan rộng gây hẹp niệu đạo và khi di căn tới các cơ quan khác.

Một số triệu chứng không đặc hiệu như: đi tiểu nhiều ban đêm, tiểu khó,đau rát khi tiểu, máu trong nước tiểu, máu trong tinh dịch, đau vùng lưng, hông hoặc vùng chậu,đau khi xuất tinh.

Cận lâm sàng

Thăm dò trực tràng bằng tay (DRE): sờ thấy tuyến tiền liệt có dấu hiệu bất thường.

Xét nghiệm máu: PSA toàn phần, PSA tự do tăng.

Chụp MRI vùng chậu: đánh giá mức độ xâm lấn của khối u, tình trạng di căn hạch.

Xạ hình xương: phát hiện sớm di căn xương.

PET/CT: đánh giá u và mức độ di căn toàn thân.

Sinh thiết u dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi trực tràng xét nghiệm mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định.

Chẩn đoán xác định 

Khi thăm khám trực tràng bằng tay thấy dấu hiệu bất thường hoặc xét nghiệm PSA cao, cần tiến hành siêu âm nội soi trực tràng và sinh thiết vùng nghi ngờ tổn thương qua thành trực tràng để làm giải phẫu bệnh (sinh thiết 12 mẫu, đánh giá theo thang điểm Gleason).

Chẩn đoán TNM và giai đoạn theo AJCC 1997 (4 giai đoạn).

Phân loại thể 

G1: Biệt hóa cao (Gleason 2-4 điểm)

G2: Biệt hóa vừa (Gleason 5-6 điểm)

G1: Kém biệt hóa (Gleason 7-10 điểm)

Chẩn đoán phân biệt

Phì đại tuyến tiền liệt

Viêm tuyến tiền liệt.

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc chung

Cấy hạt phóng xạ điều trị ung thư là phương pháp xạ trị áp sát suất liều thấp với các hạt phóng xạ 125Ikích thước nhỏ 4,5 x 0,8 mm, phát tia gamma năng lượng 35 keV. Hạt phóng xạ 125I được cấy vào trong tổ chức khối u, có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư tại chỗ mà không hoặc ảnh hưởng rất ít tới mô lành xung quanh. 

Bức xạ gamma mềm chỉ gây nên hiệu quả sinh học trong phạm vi vài mm của các mô bệnh xung quanh và không gây tổn thương các mô lành. Ưu điểm nổi bật của kỹ thuật này là tạo ra liều hấp thụ khá cao cho mô bệnh (HDR) mà không chiếu xạ cho mô lành. Các đồng vị phóng xạ có thời gian bán rã không quá ngắn và không quá dài (60 ngày đối với 125I) nên có thể để lại các hạt phóng xạ mà không cần lấy ra sau khi cấy hạt phóng xạ vào. Các đo đạc chi tiết cho thấy thời gian chiếu xạ tại mô bệnh kéo dài khoảng 6 tháng vừa đủ cho hiệu quả điều trị.

Đặc điểm của hạt phóng xạ 125I: thời gian bán hủy: 60 ngày, năng lượng tia gamma 35 keV, tỷ lệ liều: 8 cGy/h, kích thước 4,5 x 0,8mm. Các hạt này chứa 125I được bọc trong vỏ kín không cho 125I đó thoát ra ngoài, xâm nhập lan rộng ra các mô và tế bào.

Chỉ định

Ung thư tuyến tiền liệt có:

PSA

Điểm Gleason ≤ 6

Không có bất thường trên phim chụp trực tràng

Giai đoạn T1-T2

Chống chỉ định

Ung thư giai đoạn muộn, đã di căn, tổn thương rộng.

Tắc nghẽn đường bài niệu nặng

Chống chỉ định của gây mê

Người bệnh ung thư kèm bệnh lý suy tim, suy hô hấp nặng, thể trạng kém thời gian sống thêm dưới 5 năm.

Cần cân nhắc khi kích thước toàn tuyến tiền liệt lớn, kích thước thùy giữa của tuyến tiền liệt lớn thì khả năng cấy không đạt tối ưu.

Các bước tiến hành

Kỹ thuật được thực hiện trong phóng mổ, bởi bác sĩ và điều dưỡng, kỹ thuật viên chuyên khoa y học hạt nhân; ung bướu, chẩn đoán hình ảnh, thận tiết niệu, gây mê.

Hệ thống cấy hạt phóng xạ chuyên dụng gồm có:

Máy siêu âm đa hệ với nhiều đầu dò chuyên dụng, giá đỡ, máy định vị luồn kim cấy hạt phóng xạ, kim cấy hạt phóng xạ, hệ thống tải nạp hạt, hệ thống lập kế hoạch, máy đo chuẩn liều phóng  xạ, máy đo rà phóng xạ.

Hạt phóng xạ 125I, số lượng 80-100 hạt tổng liều 160-200 Gy.

Tiến hành:

Người bệnh và gia đình được giải thích kỹ về tình trạng bệnh, quy trình điều trị và thời gian điều trị, tiên lượng, ký giấy cam kết chấp nhận điều trị theo phương pháp cấy hạt phóng xạ. Tối trước ngày làm thủ thuật ăn nhẹ và sử dụng thuốc thụt tháo theo hướng dẫn. Không ăn hay uống bất kỳ thứ gì sau 12 giờ đêm trước ngày thực hiện thủ thuật. Sáng hôm làm thủ thuật: không ăn sáng. Thụt tháo sạch đại trực tràng. Vệ sinh sạch sẽ da vùng tầng sinh môn.

Bác sỹ gây tê/gây mê thăm khám trước thủ thuật, đặt ống thông (sond) niệu đạo, dẫn lưu nước tiểu bàng quang. Đặt đường truyền tĩnh mạch. Bộc lộ vùng tầng sinh môn. Tiến hành gây mê nội khí quản hay gây tê tùy trường hợp cụ thể.  

Cấy hạt phóng xạ: Siêu âm xác định vị trí, ranh giới, hình dạng, thể tích u. Xác định liều xạ, lập kế hoạch xạ trị. Liều xạ đối với thể tích lập kế hoạch PTV: 108-110 Gy. Đặt thiết bị định vị luồn kim cấy hạt phóng xạ.

Tiến hành cấy hạt phóng xạ theo kế hoạch dưới hướng dẫn của siêu âm. Siêu âm xác định lại phân bố các hạt phóng xạ trong u. Kiểm tra bảo đảm không có tổn thương cơ quan lân cận: trực tràng, bàng quang. Chuyển người bệnh về phòng hồi tỉnh.

Hướng dẫn người bệnh sau thủ thuật ra viện:

Những trường hợp cần quay lại bệnh viện: đau tăng lên, sưng phù vùng điều trị; đau khi đi tiểu mà không mất dần đi; nhiều cục máu đông trong cathether, cảm giác đầy bàng quang mà không có nước tiểu trong túi/không đi tiểu được; sốt.

Tránh leo cầu thang nhiều, nâng vật nặng, tập thể thao nặng.

Uống nhiều nước để làm sạch bàng quang và tránh máu cục nhưng không sử dụng đồ uống có chứa carbonat, cafein hay chứa cồn.

Uống thuốc theo chỉ dẫn (kể cả khi không đau).

Chườm lạnh vào vùng điều trị khi nghỉ ngơi.

Tái khám sau điều trị 2-4 tuần: chụp CT xác định lại phân bố các hạt phóng xạ. Tái khám định kỳsau 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng:

Khám lâm sàng ghi nhận các triệu chứng cơ năng, thực thể

Làm các xét nghiệm: công thức máu, sinh hóa máu, PSA, chụp XQ, siêu âm, CT Scanner, chụp cộng hưởng từ hay chụp PET/CT và các xét nghiệm cần thiết khác.

Đánh giá: Tình trạng toàn thân mức độ cải thiện triệu chứng, đáp ứng sau điều trị.

Đánh giá sự tái phát, di căn của ung thư sau điều trị: tái phát tại chỗ, di căn gần, di căn xa.

Đánh giá hiệu quả điều trị

Dấu hiệu lâm sàng

Xét nghiệm PSA

Xét nghiệm đánh giá thay đổi kích thước u qua siêu âm, CT, MRI.

Biến chứng và xử trí. 

Viêm do bức xạ tại u:

Sưng, đau, nóng, bỏng rát. Dùng các thuốc giảm đau, chống viêm, chăm sóc tại chỗ.

Triệu chứng kích thích trực tràng gây mót, đại tiện nhiều lần.

Dùng thuốc giảm kích thích.

Triệu chứng rối loạn tiểu tiện:

Tiểu khó thoáng qua trong vài ngày đầu:

Nếu bí tiểu đặt sond niệu đạo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện.

Mai Trọng Khoa. (2012). Y học hạt nhân. Sách dùng cho sau đại học. Nhà xuất bản Y học.

ACR-ASTRO. (2010). Practice Guideline for transperineal permanent brachytherapy of prostate cancer. American College of Radiology, American Society of Therapeutic Radiology and Oncology, American Brachytherapy Society. Resolution 2.

Brian J Davis, Eric M Horwitz, W. Robert Lee, Juanita M Crook, Richard G Stock, Greogory S Merrick, Wayne M Butler, Peter D Grimm, Nelson N Stone, Louis Potters, Anthony L Zietman, Micheal J Zelefsky. (2012). American Brachytherapy Society consensus guidelines for transrectal ultrasound guided permanent prostate brachytherapy. Brachytherapy 11 (2012) 6-19.

The Royal College of Radiologists. (2012). Quality assurance practice guidelines for transperineal LDR permanent seed brachytherapy of prostate cancer. London: The Royal College of Radiologists, 2012.

Điều Trị Ung Thư Tuyến Tiền Liệt

Ung thư tuyến tiền liệt là bệnh lý có tiên lượng sống rất tốt nếu được phát hiện và điều trị sớm. Tại Bệnh viện Thu Cúc, bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt sẽ được điều trị theo phác đồ 100% Singapore của các bác sĩ ung bướu hàng đầu Singapore như TS. BS Lim Hong Liang, TS. BS Zee Ying Kiat…

Ung thư tuyến tiền liệt là tình trạng phát triển bất thường không thể kiểm soát của các khối u ở tuyến tiền liệt – một tuyến trong hệ sinh dục nam. Đây là bệnh có tỷ lệ mắc xếp thứ 10 tại Việt Nam và thứ 6 tại khu vực Châu Á. Chưa xác định rõ nguyên nhân ung thư nhưng một số yếu tố như tuổi tác, tiền sử gia đình có người mắc bệnh, chế độ ăn uống,… được coi là làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Các phương pháp điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Điều trị ung thư tuyến tiền liệt phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng xâm lấn của các khối u, giai đoạn bệnh, tuổi tác bệnh nhân. Một số phương pháp điều trị ung thư tuyến tiền liệt phổ biến và có hiệu quả nhất hiện nay là phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và điều trị nội tiết.

Phẫu thuật: là phương pháp điều trị tận gốc giúp loại bỏ các tế bào ung thư khu trú tại chỗ. Phương pháp này sẽ cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến tiền liệt. Bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư tuyến tiền liệt có thể phải chịu một số tác dụng phụ như tiểu không tự chủ, chảy máu tại vết mổ. Tuy nhiên, các biểu hiện này sẽ mất dần theo thời gian.

Xạ trị: đây là phương pháp nhằm phá hủy các tế bào ung thư, ngăn chặn sự phát triển hoặc lây lan của chúng sang các phần, bộ phận khác của cơ thể. Xạ trị cũng có thể được chỉ định như một phương pháp bổ trợ sau phẫu thuật để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại. Bệnh nhân có thể thực hiện xạ trị ngoài hoặc xạ trị trong với thời gian khoảng 6 – 7 tuần. Trong nhiều trường hợp, xạ trị được sử dụng để làm giảm các triệu chứng đau do các tế bào ung thư gây ra ở giai đoạn cuối của bệnh.

Hóa trị: đây là phương pháp sử dụng hóa chất để tiêu diệt các tế bào ung thư. Hóa trị thường được chỉ định sau phẫu thuật để giảm nguy cơ tái phát xuống mức thấp nhất cho người bệnh.

Điều trị nội tiết: điều trị nội tiết nhằm loại bỏ androgen, yếu tố kích thích sự phát triển của các tế bào ung thư tuyến tiền liệt.

Tiên lượng bệnh ung thư tuyến tiền liệt

Tốc độ phát triển của các tế bào ung thư tuyến tiền liệt chậm hơn so với các bệnh ung thư khác. Vì vậy, tiên lượng sống của bệnh cũng tốt hơn rất nhiều.

Phát hiện và điều trị khi ung thư tuyến tiền liệt vẫn còn trong giai đoạn phát triển cục bộ, bệnh nhân có cơ hội sống (trong 5 năm) tuyệt đối 100%. Đến giai đoạn khu trú vùng, bệnh nhân có 99% cơ hội sống nhưng đến giai đoạn di căn cơ hội này chỉ còn 29%.

Ưu điểm điều trị ung thư tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc

Môi trường bệnh viện thân thiện, tạo tâm lý thoải mái cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt đến khám và điều trị.

Được điều trị trực tiếp với đội ngũ bác sĩ hàng đầu singapore mà Bệnh viện Thu Cúc đang hợp tác như TS. BS Lim Hong Liang, TS. BS Zee Ying Kiat, TS. BS See Hui Ti…

Các loại thuốc điều trị tốt nhất kết hợp với chế độ chăm sóc giảm nhẹ theo tiêu chuẩn Singapore giúp quá trình phục hồi nhanh chóng và giảm tối đa các tác dụng phụ của thuốc.

Hệ thống trang thiết bị y tế hiện đại phục vụ cho quá trình điều trị, theo dõi và tái khám của bệnh nhân.

Bệnh viện áp dụng thanh toán thẻ BHYT và các loại thẻ bảo hiểm phi nhân thọ khác theo quy định của Nhà nước giúp tiết kiệm chi phí điều trị cho người bệnh.

“Chú tôi từng điều trị ung thư tuyến tiền liệt bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp với hóa trị tại Bệnh viện Thu Cúc. Hiện nay tình trạng sức khỏe của chú khá ổn định và chỉ phải thực hiện tái khám định kì. Cả gia đình chú rất mừng và biết ơn các bác sĩ của viện cũng như đội ngũ điều dưỡng” – Thanh Hoa, Phú Thọ.