Xạ Trị Trong Ung Thư Vú / Top 12 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Sept.edu.vn

Điều Trị Xạ Trị Trong Ung Thư Vú

Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư (UT) phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư ở nữ giới. Theo GLOBOCAN 2012, trên toàn thế giới có 1.671.149 trường hợp ung thư vú mới được chẩn đoán và 521.907 phụ nữ tử vong do UTV, đứng hàng thứ 5 trong số các nguyên nhân gây tử vong do ung thư, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 39/100.000 phụ nữ. Tại Mỹ, năm 2023 có khoảng 249.260 ca mới mắc và 40.890 ca tử vong vì UTV. Các phương pháp chính điều trị ung thư vú kinh điển hiện nay bao gồm: Phẫu thuật, hóa chất, xạ trị, nội tiết. Trong thời gian gần đây, một số bệnh nhân ung thư vú có thể được chỉ định điều trị đích hoặc điều trị miễn dịch. Để đạt hiệu quả điều trị tối ưu, ung thư vú cần được điều trị đa mô thức kết hợp các phương pháp điều trị nêu trên.

Chỉ định xạ trị với bệnh nhân ung thư vú

Xạ trị là một trong những phương pháp chính điều trị ung thư vú sau khi đã điều trị phẫu thuật, hóa chất. Xạ trị được chỉ định trong một số các trường hợp:

Sau phẫu thuật bảo tồn tuyến vú, giúp giảm nguy cơ tái phát tại chỗ và hạch vùng.

Ung thư đã có di căn xa đến các vị trí khác như xương hoặc não.

Trong đó, kỹ thuật xạ trị được sử dụng phổ biến nhất là xạ trị chiếu ngoài (EBRT).

Thể tích điều trị

Xạ trị chiếu ngoài là loại xạ trị phổ biến trong điều trị ung thư vú. Chùm tia xạ phát ra từ một máy gia tốc tuyến tính sẽ chiếu vào các khu vực cần xạ trị theo chỉ định của bác sỹ chuyên khoa xạ trị. Thể tích cần điều trị phụ thuộc vào phương pháp phẫu thuật (phẫu thuật bảo tồn hay cắt bỏ toàn bộ tuyến vú), tình trạng di căn hạch nách, và giai đoạn bệnh.

Nếu đã cắt bỏ toàn bộ vú và không di căn hạch nách thì sẽ thể tích chiếu xạ bao gồm thành ngực, sẹo mổ và những vị trí chân dẫn lưu khi mổ.

Nếu phẫu thuật bảo tồn tuyến vú thì thể tích chiếu xạ bao gồm toàn bộ vú và nâng liều xạ vào khu vực giường khối u ( nơi khối u đã bị cắt bỏ) để giúp ngăn chặn tái phát tại chỗ.

Nếu có di căn hạch nách thì khu vực này cần được chiếu xạ. Trong hầu hết các trường hợp, khu vực xạ trị cũng bao gồm cả vùng hạch thượng đòn và hạch vú trong.

Thời gian điều trị

Xạ trị cho những bệnh nhân có chỉ định thường được thực hiện khi bệnh nhân đã hoàn tất quá trình điều trị phẫu thuật cho đến khi vết mổ đã lành, hoặc sau khi kết thúc hóa trị 4 -8 tuần và kéo dài trong 3 – 6 tuần.

Bệnh viện Trung ương quân đội 108 có trang bị các hệ thống máy xét nghiệm sàng lọc ung thư vú như siêu âm, chụp Xquang tuyến vú 3D (mammography), sinh thiết kim giúp phát hiện chẩn đoán sớm ung thư vú cho các phụ nữ có nguy cơ cao bị ung thư vú. Bệnh nhân sau đó được hội chẩn tiểu ban ung thư vú – phụ khoa để thống nhất chẩn đoán và kế hoạch điều trị. Viện Ung thư tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 được thành lập từ tháng 10/2028 đã giúp nâng cao chất lượng điều trị đa mô thức cho bệnh nhân ung thư vú.

Sau khi được phẫu thuật và hóa trị, nếu có chỉ định xạ trị bổ trợ, bệnh nhân ung thư vú sẽ được chuyển đến điều trị ngoại trú tại Khoa Xạ trị – Xạ phẫu. Bệnh nhân được hội chẩn tia xạ và chỉ định điều trị:

Xạ trị toàn bộ vú (trường hợp phẫu thuật bảo tồn): Xạ trị thường là 5 buổi 1 tuần, từ thứ 2 đến thứ 6 trong khoảng 5 – 6 tuần.

Xạ trị toàn bộ thành ngực: nếu đã phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn vú và không có hạch bạch huyết di căn thì thể tích xạ bao gồm toàn bộ thành ngực, có thể bao gồm cả sẹo mổ và chân dẫn lưu. Thời gian điều trị thường 5 ngày 1 tuần và kéo dài 5 – 6 tuần.

Xạ trị bổ trợ hạch vùng: Trong cả hai trường hợp phẫu thuật toàn bộ vú hay phẫu thuật bảo tồn tuyến vú, nếu có di căn hạch nách thì cần chiếu xạ vú/thành ngực và thượng đòn và/hoặc hạch vú trong cùng bên. Thời gian điều trị cũng thường 5 ngày một tuần trong 5 – 6 tuần.

Tại Khoa Xạ trị – Xạ phẫu, Viện Ung thư, Bệnh viện Trung ương quân đội 108 đã áp dụng kỹ thuật xạ trị giảm phân liều giúp thời gian điều trị rút ngắn chỉ còn 3 tuần, giảm chi phí điều trị và tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân điều trị ngoại trú. Với những bệnh nhân phẫu thuật bảo tồn và không di căn hạch nách, xạ trị giảm phân liều đã được chứng minh có tác dụng tương đương với xạ trị liều thông thường trong kiểm soát tái phát tại chỗ và đồng thời tác dụng phụ cũng ít hơn.

Một số tác dụng phụ của xạ trị trong ung thư vú

Viêm da do tia xạ.

Mệt mỏi.

Viêm phổi do tia xạ.

Bệnh mạch vành do tia xạ (ung thư vú trái).

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần trao đổi mọi thắc mắc với bác sỹ và đội ngũ nhân viên y tế để được tư vấn về quy trình xạ trị và cách dự phòng, khắc phục những biến chứng do xạ trị ung thư vú.

Một số kĩ thuật xạ trị ung thư vú đang được sử dụng hiện nay tại Khoa Xạ trị – Xạ phẫu, Viện Ung thư, Bệnh viện Trung ương quân đội 108:

Kỹ thuật xạ trị 3D- CRT.

Kỹ thuật xạ trị field in filed, xạ trị điều biến liều (IMRT).

Kỹ thuật xạ trị quay điều biến thể tích (VMAT): với độ chính xác cao, giảm liều tia xạ cho cơ quan lành, thời gian điều trị nhanh. Đặc biệt kỹ thuật này được chỉ định trong ung thư vú trái để giảm liều chiếu xạ lên tim.

Một số bệnh nhân ung thư vú trái được điều trị bằng kĩ thuật xạ trị hít sâu nín thở (DIBH – Deep Inhale Breath Hold), giúp điều trị chính xác, giảm thiểu tối đa tác dụng phụ lên cơ quan lành đặc biệt là trên tim. Đây là một kỹ thuật cao, đòi hỏi hệ thống máy xạ trị tiên tiến đồng bộ cho phép thực hiện kỹ thuật beam hold, đồng thời đội ngũ bác sỹ, kĩ sư, kĩ thuật viên được đào tạo có trình độ chuyên môn cao. Kỹ thuật này đã được đưa vào điều trị tại khoa Xạ trị – Xạ phẫu từ năm 2023 trên hệ thống máy xạ trị -xạ phẫu TrueBeam STx với hệ thống theo dõi bề mặt quang học (OSMS – Optical Surface Monitoring System) và kính lười tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân theo dõi nhịp thở của mình và phối hợp tốt hơn trong điều trị. Khoa Xạ trị – Xạ phẫu, Viện Ung thư, Bệnh viện Trung ương quân đội 108 là một trong những trung tâm đầu tiện tại Việt Nam thực hiện thành công kỹ thuật này. Hiện nay kỹ thuật xạ trị hít sâu nín thở đã được thực hiện thường quy cho các bệnh nhân ung thư vú trái nhằm nâng cao chất lượng điều trị, giảm tác dụng phụ trên tim, phổi cho bệnh nhân.

Bệnh nhân ung thư vú trái được điều trị bằng kĩ thuật xạ trị hít sâu nín thở (DIBH) trên máy xạ trị – xạ phẫu TrueBeam STx tại khoa Xạ trị – Xạ phẫu, Viện Ung thư, Bệnh viện Trung ương quân đội 108

Bệnh nhân cần tư vấn về xạ trị ung thư vú xin liên hệ Khoa Xạ trị – Xạ phẫu, Tầng hầm B2 Tòa nhà Trung tâm, Viện Ung thư, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Số 1 Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Điện thoại: 024.62784163

Website: https://benhvien108.vn/gioi-thieu-khoa-xa-tri-xa-phau.htm

Fanpage: https://www.facebook.com/xatri108

Người viết bài: BS Nguyễn Thị Hà- Khoa Xạ trị – Xạ phẫu, Viện Ung thư, Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108

Nguồn:

https://www.cancer.org/cancer/breast-cancer/treatment/radiation-for-breast-cancer.html

Tìm Hiểu Về Dịch Vụ Xạ Trị Trong Mổ Ung Thư Vú

Lạc nội mạc (LNM) trong cơ tử cung (adenomyosis) là tình trạng mô nội mạc tử cung, bình thường lót m t trong của tử cung, lại hiện diện bê n trong và phát triển ở lớp cơ của thành tử cung. gây triệu chứng đau bụng kéo dài, ảnh hường đến sinh hoạt cũng như trong công việc. Có nhiều phương pháp điều trị lạc nội mạc như: Dùng thuốc, phẫu thuật, nút động mạch tử cung. Mỗi phương pháp có những ưu nhược diểm riêng. Nút động mạch tử cung trong điều trị lạc nội mạc trong cơ tử cung có các ưu điểm như thủ thuật tương đối an toàn, thời gian l àm thủ thuật và n m viện ngắn, không ảnh hưởng đến sức lao động sản xuất của người bệnh sau này, không để lại sẹ o, cũng như các biến chứng sau mổ …d c biệt 871 người bệnh có thể mang thai lại do bảo tồn được tử cung. Nút động mạch tử cung là phương pháp luồn ống thông qua động mạch đùi vào động mạch chậu trong và vào động mạch tử cung để bơm chất gây tắc mạch vĩnh viễ n như các hạt nhựa PVA …. I. ĐẠI CƯƠNG

Lạc nội mạc (LNM) trong cơ tử cung(adenomyosis) là tình trạng mô nội mạc tử cung, bình thường lót m t trong của tử cung, lại hiện diện bê n trong và phát triển ở lớp cơ của thành tử cung. gây triệu chứng đau bụng kéo dài, ảnh hường đến sinh hoạt cũng như trong công việc. Có nhiều phương pháp điều trị lạc nội mạc như: Dùng thuốc, phẫu thuật, nút động mạch tử cung. Mỗi phương pháp có những ưu nhược diểm riêng. Nút động mạch tử cung trong điều trị lạc nội mạc trong cơ tử cung có các ưu điểm như thủ thuật tương đối an toàn, thời gian l àm thủ thuật và n m viện ngắn, không ảnh hưởng đến sức lao động sản xuất của người bệnh sau này, không để lại sẹ o, cũng như các biến chứng sau mổ …d c biệt 871

người bệnh có thể mang thai lại do bảo tồn được tử cung. Nút động mạch tử cung là phương pháp luồn ống thông qua động mạch đùi vào động mạch chậu trong và vào động mạch tử cung để bơm chất gây tắc mạch vĩnh viễ n như các hạt nhựa PVA ….

II. CHỈ ĐỊNH

VÀ CH NG CHỈ ĐỊNH 1. Chỉ định – Trong những trường hợp lạc nội mạc tử cung kéo dài, gây đau bụng và rong kinh, điệu trị giảm đau và nội tiết tố không hiệu quả và không có chỉ định điều trị ngoại khoa. – Lạc nội mạc trong cơ tử cung ở những người có nhu cầu bảo tồn tử cung để sinh con hay nâng cao chất lượng cuộc sống. – Người bệnh lạc nội mạc trong cơ tử cung với các xét nghiệm công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan thận và tế bào âm đạo bình thường. 2. Chống chỉ định – Giống như chống chỉ định chung của chụp mạch máu: Đang có bệnh nhiễm trùng; suy gan, suy thận n ng; mắc các bệnh ưa chảy máu; đái tháo đường; có tiền sử dị ứng với các chế phẩm có iốt; có tiền sử hen phế quản … – Không đang mang thai, viêm nhiễm phần phụ và nghi ngờ bệnh ác tính tử cung, cổ tử cung. III. CHUẨN BỊ 1. Người th ực hiện – Bác sỹ chuyên khoa điện quang can thiệp – Bác sỹ phụ – Kỹ thuật viên điện quang – Điều dưỡng – Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnhkhông thể hợp tác) 2. Phương tiện – Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) – Máy bơm điện chuyên dụng – Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh – Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X 872

3. Thuốc – Thuốc gây tê tại chỗ – Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê) – Thuốc chống đông – Thuốc trung hòa thuốc chống đông – Thuốc đối quang I -ốt tan trong nước – Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc 4. Vật tư y t th ng thường – Bơm tiêm 1; 3; 5; 10ml – Bơm tiêm dành cho máy bơm điện – Nước cất ho c nước muối sinh lý – Găng tay, áo, mũ , khẩu trang phẫu thuật – Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ – Bông, gạc, băng dính phẫu thuật. – Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang. 5. Vật tư y t đặc biệt – Kim chọc mạch – Bộ ống vào lòng mạch 5 -6F – Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch – Ống thông chụp mạch 4 -5F – Vi ống thông 2 -3F – Vi dây dẫn 0.014 -0.018inch – Ống thông dẫn đường 6F – Bộ dây nối chữ Y. 6. Vật liệu g y tắc mạch – Xốp sinh học (xốp cầm máu) – Hạt n hựa tổng hợp (PVA) – Keo sinh học (Histoacryl, Onyx…) – Vòng xoắn kim loại các cỡ (coils) 7. Người bệnh – Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc. – Cần nhịn ăn, uống trước 6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước. 873

– Tại phòng can thiệp: người bệnh n m ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ. – Người bệnh quá kích thích, không n m yên: cần cho thuốc an thần… 8. Phi u xét nghiệm – Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú – Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua – Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có). I

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Quy trình – Kỹ thuật này được làm tại các bệnh viện, người bệnh chỉ cần n m lại tại bệnh viện sau 1 – 2 ngày sau làm thủ thuật. – Người bệnh được nhập viện ngày hôm trước khi làm thủ thuật, được giải thích kỹ về thủ thuật để an tâm điều trị. – Trước khi làm thủ thuật người bệnh cần được đ t ống thông bàng quang và đi đại tiện. – Điều dưỡng cho người bệnh lên bàn, đ t đường tru yền tĩnh mạch, đ t điện tim và máy theo dõi chức năng sống còn, che bộ phận sinh dục sát trùng rộng vùng bẹn hai bên. – Bác sỹ và người phụ m c áo chì, đeo cổ chì, rửa tay, m c áo đi găng. – Chải ga, săng vô trùng lên người bệnh. – Gây tê vùng động mạch đùi chun g ở dưới nếp bẹn 1cm. – Rạch da. – Chọc động mạch b ng kim luồn. – Đưa dây dẫn và ống đ t động mạch vào động mạch đùi. – Luồn ống thông vào đọng mạch tử cung và chụp kiểm tra, khi đạt yêu cầu thì tiến hành bơm PVA trộn với thuốc đối quang đến khi tắc hoàn toàn vùng mạch cấp máu cho u thì dừng lại. Chụp kiểm tra lại. – Rút ống thông, luồn vào động mạc tử cung bên đối diện và làm tương tự như trên. – Rút ống thông chụp mạch và ống vào lòng mạch, băng ép vùng chọc. Người bệnh n m bất động khoảng 6 – 8 giờ sau thì c ó thẻ tháo băng ép. – Sau nút mạch nên dùng kháng sinh cho người bệnh để tránh nhiễm trùng. 2. Theo dõi – Khi tiến hành thủ thuật: theo dõi mạch, huyết áp, 874

– Sau khi tiến hành thủ thuật: theo dõi mạch, huyết áp, trí giác, mức độ đau và cho thuốc giảm đau. – Kiểm tra – Siêu âm sau 3-6 -12 -24 tháng – Có thể chụp cộng hưởng từ sau 6 tháng. V. NHẬN Đ ỊNH KẾT QUẢ Tắc hoàn toàn khối u tăng sinh mạch hay bán phần tùy theo tình trạng bệnh, không làm mất các nhánh động mạch 1/3 trên âm đạo cũng như động mạch âm đao. VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ – Hầu như không có tai biến nghiêm trọng xảy ra. – Có thể có biến chứng giống như các chụp mạch khác: Chảy máu, máu tụ vùng chọc, nhưng rất ít xảy ra. – Hiếm xảy ra hoại tử UCTTC bị nhiễm trùng. – Người bệnh có thể bị đau vùng bụng dưới sau vài giờ làm thủ thu ật do tắc mạch, hoại tử vô khuẩn khối u. – Xa không thấy có.

Xạ Trị Ung Thư Vú

Xạ trị là một trong những biện pháp quan trọng trong điều trị ung thư vú. Cùng tìm hiểu về phương pháp này trong bài viết cũng như biết cách chuẩn bị kỹ càng về tâm lý, tài chính cũng như các biện pháp giảm tác dụng phụ, nâng cao sức đề kháng giúp cơ thể nhanh chóng thích nghi phương pháp điều trị:

1. Xạ trị ung thư vú là gì?

Điều trị ung thư bằng xạ trị sử dụng tia X-quang mạnh để tiêu diệt tế bào ung thư. Điều trị xạ trị là liệu pháp điều trị phổ biến được sử dụng trong điều trị ung thư vú. Sử dụng các bức xạ chiếu đúng vị trí của khối u, các hạch bạch huyết hoặc thành ngực để ngăn chặn ung thư lan rộng, hoặc giảm nguy cơ tái phát.

Bác sĩ có thể khuyên người bệnh ung thư vú nên thực hiện xạ trị bên trong cơ thể (brachytherapy). Đây là phương pháp điều trị trong đó các mảnh nhỏ chất phóng xạ đặt xung quanh khối u. Tổng thời gian điều trị dao động chỉ từ vài giờ đến khoảng một tuần. Tác dụng phụ của phương pháp điều trị này ít hơn phương pháp xạ trị bên ngoài, và có thể giữ được nhiều mô khỏe mạnh tránh khỏi bị tác động xấu của tia xạ.

2. Tác dụng phụ xạ trị ung thư vú

Người bệnh thực hiện xạ trị ung thư vú có thể phải đối mặt với các tác dụng phụ của xạ trị ung thư sau:

Tác dụng phụ ngắn hạn của xạ trị ung thư vú

Các tác dụng phụ này thường chỉ là tạm thời, và thường mất đi trong vài tuần điều trị cuối cùng bao gồm:

Kích ứng da ở vùng sau điều trị. Sau vài lần điều trị đầu tiên, da sẽ cảm thấy nhạy cảm và bắt đầu chuyển sang màu hồng; cuối cùng có thể bị như cháy nắng, ngứa, bong tróc hoặc bị phồng rộp, thường gây đau nhức. Kích thích có thể tồi tệ hơn khi tiếp tục điều trị.

Rụng lông dưới cánh nếu bức xạ mục tiêu tới khu vực dưới cánh tay của bạn.

Cảm thấy rất mệt mỏi sau những tuần điều trị.

Tác dụng phụ dài hạn

Do bức xạ chỉ hướng đến một khu vực xác định trên cơ thể, nên các bác sĩ sẽ dành nhiều thời gian để “đánh dấu” trước khi thực hiện lần điều trị đầu tiên. Nghĩa là bác sĩ sẽ đo đạc cẩn thận để xem và kiểm tra bức xạ có nhắm trúng vào khu vực ung thư cần điều trị chưa và có ảnh hưởng đến các mô khác xung quanh không. Sau đó, họ sẽ đánh một dấu mực nhỏ trên da để hướng dẫn cho các đợt điều trị sau này. Vết đánh dấu thường được xăm lên da của bạn vĩnh viễn.

Có thể mất nhiều tháng hoặc nhiều năm để làn da trở lại màu sắc bình thường nếu vị trí bức xạ xạm hơn nhiều những vùng khác. Trong một số trường hợp, sự thay đổi màu sắc có thể sẽ là vĩnh viễn, hoặc đôi khi da sẽ săn chắc hơn hoặc dày hơn. Da nhạy cảm hoặc đau đôi khi có thể kéo dài nhiều tháng.

Bên cạnh đó, một số phụ nữ có thể thấy rằng sau xạ trị ung thư vú, vú trở nên nhỏ hơn và săn chắc hơn. Những phụ nữ đã điều trị xạ trị ung thư vú có thể gặp nhiều vấn đề cho con bú sau này.

Tác dụng phụ hiếm gặp

Trong trường hợp người bệnh phải loại bỏ hạch bạch huyết trước khi bức xạ, người bệnh có nguy cơ tắc nghẽn hạch bạch huyết cao (phù do mạch bạch huyết), gây ra sưng cánh tay nơi các hạch bị loại bỏ.

Bên cạnh đó, một số biến chứng hiếm gặp khác người bệnh có thể phải đối mặt bao gồm:

Xương sườn bị gãy do bị suy yếu trong quá trình xạ trị

Mô phổi bị viêm

Bị tổn thương tim khi bức xạ bên trái ngực

Ung thư thứ phát bởi bức xạ

Biện pháp đối phó với tác dụng phụ của xạ trị ung thư vú

Khi thực hiện điều trị xạ trị ung thư vú, người bệnh không thể tránh hoàn toàn tác dụng phụ của xạ trị, tuy nhiên vẫn có thể giảm thiểu các tác dụng phụ, bằng cách:

Mặc quần áo rộng rãi nếu bạn đang kích ứng da. Hãy lựa chọn loại áo ngực không có gọng.

Hãy hỏi bác sĩ các loại mỹ phẩm bạn nên sử dụng trên da khi tắm. Hãy hỏi bác sĩ trước những thứ kem hay thuốc mỡ bạn bôi lên da có ảnh hưởng gì đến quá trình điều trị hay không. Cố gắng không chà xát, gãi và chườm nước đá hay miếng đắp nóng lên vùng điều trị.

Chống mệt mỏi bằng cách nghỉ ngơi nhiều. Cung cấp cho cơ thể bạn các chất dinh dưỡng cần thiết để tự phục hồi. Báo lại với bác sĩ bất kỳ tác dụng phụ nào đang xảy ra.

Tăng cường sức đề kháng, hễ miễn dịch bằng chế độ dinh dưỡng, tâm lý tích cực, tập luyện các bài tập theo chỉ định và sử dụng thực phẩm bảo vệ sức khỏe Fucoidan

King Fucoidan & Agaricus là sự kết hợp tuyệt vời của Fucoidan Nhật Bản từ tảo Mozuku và nắm Agaricus là một sản phẩm cho tác dụng như vậy. Hai thành phần này kết hợp tạo nên tác dụng hiệp đồng giúp tăng khả năng tiêu diệt tế bào ung thư lên một cách đáng kể.

Viện Nghiên cứu Fucoidan Nhật Bản (NPO) đã khẳng định sự phối hợp giữa Fucoidan và Betaglucan trong nấm Agaricus kết hợp cùng các biện pháp điều trị ung thư hiện đại sẽ cho hiệu quả mạnh mẽ nhất, hạn chế các tác dụng không mong muốn trong quá trình hóa, xạ trị, hạn chế di căn và nâng cao chất lượng cuộc sống trong thời gian người bệnh chiến đấu với ung thư

King Fucoidan & Agaricus là sản phẩm Fucoidan Nhật Bản đầu tiên được Bộ Y tế cấp phép lưu hành, là sản được các bác sĩ bệnh viện Ung Bướu hàng đầu Việt Nam khuyên bệnh nhân ung thư nên sử dụng trước, trong và sau quá trình điều trị, giúp hỗ trợ điều trị ung thư, nâng cao sức đề kháng, giảm tác dụng phụ của hóa trị – xạ trị, giúp người bệnh ăn ngon hơn, ngủ ngon hơn, kiểm soát và kéo dài thời gian sống.

King Fucoidan giúp người bệnh giảm được những triệu chứng khó chịu khi điều trị bằng xạ trị

HOTLINE MIỄN CƯỚC 24/7 18000069 (miễn cước), để được tư vấn và mua hàng trực tiếp từ nhà nhập khẩu chính thức sản phẩm.

Dược sĩ: Nguyễn Thị Lan Anh

Lưu ý sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng chữa bệnh. Đây là sản phẩm được khuyên dùng trong xạ trị bởi các bác sĩ điều trị ung thư các bệnh viện chuyên khoa lớn tại Việt Nam

Xạ Trị Trong Ung Thư Là Gì? Quy Trình Xạ Trị Ung Thư Hiện Nay

Xạ trị trong ung thư là gì?

Xạ trị trong ung thư là gì là thắc mắc của nhiều người bệnh. Thực chất đây là phương pháp điều trị ung thư­ bằng cách sử dụng bức xạ ion hoá năng lư­ợng cao như tia X-quang, tia Gamma hoặc chùm tia X, electron, proton… Có tác dụng tiêu diệt các tế bào ung th­ư cũ và làm ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư mới.

Cũng giống như phẫu thuật. Xạ trị được dùng để điều trị tại chỗ và tác động trực tiếp lên các tế bào bị ung thư tại vùng xạ trị. Do đó phương pháp này chủ yếu được sử dụng khi các khối u đã xâm chiếm một hoặc nhiều khu vực trên cơ thể. Tùy thuộc vào vị trí và kích thước của khối u. Xạ trị có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các phương pháp khác phẫu thuật và hóa trị liệu.

Các phương pháp xạ trị trong ung thư là gì?

Có 2 phuơng pháp điều trị bằng xạ trị chủ yếu đó là xạ trị trong và xạ trị ngoài:

Phuơng pháp xạ trị ngoài: Là phương pháp sử dụng máy tác động lên vùng ung thư từ bên ngoài cơ thể. Với phương pháp xạ trị ngoài, trên cơ thể người bệnh sẽ không mang chất phóng xạ trong người. Kể cả trong lúc điều trị hoặc sau khi kết thúc điều trị.

Phưng pháp xạ trị trong: Là phương pháp sử dụng các túi có chứa hoạt chất phóng xạ đặt trực tiếp lên khối u hoặc gần khối u ở bên trong cơ thể. Với xạ trị trong, mức độ chất phóng xạ trên người bệnh nhân là khá cao. Trong suốt quá trình nằm viện, người nhà bệnh nhân không được phép vào thăm. Để tránh bị lây nhiễm chất phóng xạ. Sau khi điều trị xong. Các hoạt tính phóng xạ cũng không còn lưu lại trong cơ thể nữa. Người bệnh có thể an toàn khi ra viện.

Tùy từng trường hợp mà các bác sỹ có thể áp dụng các phương pháp xạ trị phù hợp. Trong một số trường hợp có thể kết hợp sử dụng cả 2 loại xạ trị này.

Quy trình xạ trị ung thư hiện nay

Bên cạnh việc tìm hiểu xạ trị trong ung thư là gì? Người bện cũng cần nắm rõ quy trình xạ trị ung thư hiện nay. Các bước của quy trình này được diễn ra như sau:

Lần đầu tiên thăm khám xạ trị, các bác sĩ sẽ thực tư vấn cho người bệnh qua một số bước như sau:

Xem xét bệnh án của người bệnh.

Thăm khám cho bệnh nhân.

Đọc kết quả xét nghiệm và phim chụp của bệnh nhân.

Bác sĩ sẽ giải thích cho bệnh nhân kế hoạch điều trị bao gồm: thời gian, quá trình điều trị, và các tác dụng phụ có thể gặp phải để người bệnh chuẩn bị trước tâm lý.

Các bác sĩ sẽ tiến hành chụp CT mô phỏng tại vùng cơ thể sẽ được xạ trị. Mục đích của quá trình này là cung cấp hình ảnh ba chiều của phần cơ thể sẽ được điều trị để bác sĩ lập kế hoạch điều trị.

Các bác sĩ chuyên khoa sẽ là những người lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân. Người bệnh cần phải chờ khoảng vài ngày trước khi tiến hành buổi điều trị đầu tiên. Khi kế hoạch điều trị đã hoàn thành và đảm bảo chất lượng. Các bác sỹ sẽ thông báo cho bệnh nhân và đặt lịch hẹn cho buổi xạ trị đầu tiên.

Bước 4: Buổi xạ trị đầu tiên

Buổi xạ trị đầu tiên thường sẽ kéo dài lâu hơn so với những buổi điểu trị sau. Các bác sĩ sẽ đặt bệnh nhân nằm ở vị trí tương tự như hôm chụp CT mô phỏng. Sau đó sẽ tiến hành đo đạc và chụp X-quang để đảm bảo vị trí điều trị là chính xác nhất.

Các bác sĩ sẽ quyết định liều phóng xạ mà cơ thể bạn sẽ nhận. Dựa vào các yếu tố như: kích thước khối u, độ nhạy cảm với tia phóng xạ và mức độ chịu tác động của những mô lành ở xung quanh đó.

Tổng liều xạ trị mà bạn sẽ nhận được tính bằng đơn vị Gray (Gy). Đối với xạ trị từ bên ngoài, các liều sẽ được chia ra thành nhiều liều nhỏ và được sử dụng trong vài tuần. Giúp bệnh nhân nhận được liều tốt nhất và các mô lành xung quanh cũng ít bị tổn thương nhất.

Các buổi điều trị sau thường giống với buổi điều trị đầu tiên nhưng thời gian sẽ ngắn hơn. Trong cả quá trình điều trị, bác sĩ có thể sẽ chụp lại phim X-quang để đảm bảo vị trí xạ trị chính xác nhất.

Bệnh nhân sẽ phải gặp bác sĩ sau mỗi buổi điều trị để theo dõi xem có những tác dụng phụ nào xảy ra hay không. Nếu bệnh nhân có bất cứ câu hỏi nào có thể trao đổi với bác sĩ của mình sau mỗi lần thăm khám.

Ưu nhược điểm của phương pháp xạ trị

Giúp giảm đau cho bệnh nhân bị ung thư.

Có thể kết hợp cũng với phương pháp phẫu thuật để tiêu diệt các tế bào ung thư.

Ngăn ngừa khả năng di căn, lây lan của các tế bào ung thư sang các tế bào khỏe mạnh.

Giúp làm teo khối u, giúp kéo dài thời gian sống cho người bệnh.

Xạ trị ít gây tổn thương cho các tế bào bình thường trong cơ thể.

Nó có thể sử dụng cho hầu hết các căn bệnh ung thư.

Lợi hại của xạ trị ung thư – VnExpress

Phụ nữ mang thai không thể thực hiện xạ trị. Bởi nó có thể sẽ gây nên những vấn đề không mong muốn cho con của bạn.

Đàn ông khi xạ trị ung thư cũng sẽ gây ảnh hưởng tới chất lượng tinh trùng, rối loạn cương dương và giảm ham muốn tình dục.

Xạ trị ung thư có thể dẫn đến những vấn đề như khô miệng, hôi miệng, loét miệng, viêm họng.

Cơ thể mệt mỏi, đau đầu, choáng váng, giảm trí nhớ, …

Ảnh hưởng đến đường tiêu hóa như đau dạ dày, buồn nôn, tiêu chảy,,…

Gây rụng tóc, gây đau, đỏ da, sẹo da, ngứa ngáy, viêm mô tế bào…

Dễ bị nhiễm trùng do các tế bào máu và bạch cầu bị giảm…

Xạ Trị Trong Ung Thư Đại Tràng Là Gì? Phương Pháp Xạ Trị Hiệu Quả

Xạ trị trong ung thư đại tràng là phương pháp điều trị chủ yếu của bệnh nhân ung thư. Không phải tất cả các trường hợp đều được xạ trị. Ai nên xạ trị trong ung thư đại tràng? Khi nào cần xạ trị ung thư đại tràng? Các phương pháp xạ trị ung thư đại tràng hiệu quả. Tác dụng phụ của xạ trị ung thư là gì?

Xạ trị trong ung thư đại tràng là câu hỏi quen thuộc với người mắc chứng nan y này. Ung thư đại tràng là loại ung thư ác tính, thường gặp ở các nước phát triển. Bệnh cần được phát hiện sớm và có phương pháp điều trị thích hợp. Phẫu thuật, hóa trị và xạ trị hỗ trợ là những cách điều trị ung thư đại tràng.

Xạ trị là một trong số những phương pháp thường được áp dụng trong chữa bệnh ung thư đại tràng giúp giảm đau ở giai đoạn muộn. Dùng trước hay sau phẫu thuật hay kết hợp với hóa trị để tăng hiệu quả.

Xạ trị trong ung thư đại tràng là gì?

Xạ trị ung thư đại tràng có thể được sử dụng độc lập hoặc được sử dụng với vai trò hỗ trợ cho phẫu thuật. Cũng có thể kết hợp với hoá trị hay điều trị cho những bệnh nhân bị tái phát ung thư. Tia X có năng lượng cao sẽ được chiếu vào từ bên trong hay bên ngoài cơ thể để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc làm teo nhỏ khối u. Với ung thư đại tràng thì xạ trị từ bên ngoài với tần suất khoảng 5 lần 1 tuần.

Xạ trị là phương pháp điều trị ung thư bằng cách sử dụng bức xạ năng lượng cao. Thường dùng tia X-quang để tiêu diệt tế bào ung thư. Loại và liều lượng bức xạ cho mỗi bệnh nhân sẽ được bác sĩ tính toán cẩn thận. Nhằm mục đích tiêu diệt tế bào ung thư nhiều nhất và gây tổn hại ít nhất đến các tế bào bình thường. Quá trình này sẽ làm ngăn chặn sự phân chia của các tế bào và phá hủy chúng.

Với ung thư đại tràng, xạ trị thường được sử dụng trước hoặc sau khi phẫu thuật. Phương pháp này giúp ngăn ngừa ung thư tái phát trong khu vực xuất hiện khối u. Xạ trị trước phẫu thuật thường được áp dụng trong nhiều trường hợp để giúp phẫu thuật thuận lợi hơn. Đặc biệt là khi khối u có kích thước và vị trí gây khó khăn cho phẫu thuật.

Thu nhỏ khối u bằng xạ trị trước khi mổ: Nếu khối u quá lớn hoặc nằm ở vị trí khó phẫu thuật.

Sau phẫu thuật, một số bệnh nhân phải tiếp tục trải qua quá trình xạ trị. Vì trong cơ thể họ vẫn còn tế bào ung thư sót lại mà khi mổ không thể tiêu diệt hết được. Thường gặp nhất là trường hợp ung thư dính vào một cơ quan nội tạng hoặc dính vào thành bụng.

Với những bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao hoặc đã bị tái phát thì xạ trị cũng được sử dụng.

Xạ trị cũng có thể được tiến hành để giúp kiểm soát bệnh ung thư đại tràng. Ở những bệnh nhân không đủ sức khỏe để phẫu thuật hoặc giảm các triệu chứng ở ung thư giai đoạn muộn như tắc ruột, chảy máu,…

Các loại xạ trị trong ung thư đại tràng

Trong điều trị ung thư đại tràng, người bệnh có thể được chỉ định thực hiện các loại xạ trị khác nhau tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Đây là phương pháp thường dùng cho bệnh nhân ung thư đại tràng. Bức xạ được tập trung vào các tổ chức ung thư từ máy xạ trị bên ngoài cơ thể. Mỗi lần điều trị sẽ kéo dài một vài phút nhưng quá trình chuẩn bị lại mất khá nhiều thời gian. Thông thường, phương pháp xạ trị được thực hiện 5 ngày/tuần trong vài tuần.

Phương pháp này thường được áp dụng cho một số trường hợp mắc ung thư đại tràng. Với một thiết bị nhỏ được đặt qua hậu môn đưa vào trực tràng để cung cấp bức xạ với cường độ cao trong một vài phút. Ưu điểm là các tia bức xạ trực tiếp tới trực tràng mà không đi qua da hay các mô khác của bụng. Ít gây tác dụng phụ hơn, phù hợp với cả những bệnh nhân cao tuổi hoặc có sức khỏe yếu.

Sử dụng chất phóng xạ dưới dạng bột viên nhỏ. Đưa vào ống thông đặt bên cạnh hoặc trực tiếp vào khối u. Các hạt phóng xạ sẽ theo ống thông tới khối u. Nhờ đó hạn chế tác dụng phụ tới những mô khỏe mạnh xung quanh. Phương pháp này cũng phù hợp với những bệnh nhân sức khỏe yếu không thể phẫu thuật.

Tác dụng phụ của xạ trị trong ung thư đại tràng

Mặc dù các tia xạ được nhắm vào mục tiêu xấu nhưng vẫn làm biến đổi các mô khỏe mạnh xung quanh. Tác dụng phụ thay đổi tùy vào vùng chiếu xạ, độ mạnh của tia xạ và sự nhạy cảm của mỗi người.

Gây kích ứng da giống như viêm da cấp. Thường xuất hiện vào ngày thứ 5 – 10 của xạ trị với các triệu chứng như da đỏ, nhạy cảm, ngứa, tróc da. Có khả năng phát triển đến xơ hóa (xơ cứng da).

Xạ trị cũng khiến bệnh nhân mệt mỏi. Miệng, cổ họng có cảm giác khó nuốt, thiếu nước bọt và mất cảm giác ngon miệng. Vì các tuyến nước bọt đã bị phá hủy nghiêm trọng bởi các tia xạ.

Tia xạ sẽ làm mất tóc tạm thời nếu là khối u lành và xạ trị liều thấp. Mất tóc vĩnh viễn trong trường hợp khối u ở não, điều trị với liều cao hơn.

Đa số các tác dụng phụ sẽ giảm bớt sau khi điều trị hoàn tất. Tuy nhiên các vấn đề như sự kích thích trực tràng và bàng quang có thể sẽ không biến mất hoàn toàn. Bệnh nhân cần trao đổi với bác sĩ về những tác dụng phụ có thể gặp phải. Và thông báo ngay nếu có xuất hiện những tác dụng phụ khác để được thực hiện giảm nhẹ nếu cần thiết.