Xạ Trị Trong Ung Thư Vú / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Điều Trị Xạ Trị Trong Ung Thư Vú

Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư (UT) phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư ở nữ giới. Theo GLOBOCAN 2012, trên toàn thế giới có 1.671.149 trường hợp ung thư vú mới được chẩn đoán và 521.907 phụ nữ tử vong do UTV, đứng hàng thứ 5 trong số các nguyên nhân gây tử vong do ung thư, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 39/100.000 phụ nữ. Tại Mỹ, năm 2016 có khoảng 249.260 ca mới mắc và 40.890 ca tử vong vì UTV. Các phương pháp chính điều trị ung thư vú kinh điển hiện nay bao gồm: Phẫu thuật, hóa chất, xạ trị, nội tiết. Trong thời gian gần đây, một số bệnh nhân ung thư vú có thể được chỉ định điều trị đích hoặc điều trị miễn dịch. Để đạt hiệu quả điều trị tối ưu, ung thư vú cần được điều trị đa mô thức kết hợp các phương pháp điều trị nêu trên.

Chỉ định xạ trị với bệnh nhân ung thư vú

Xạ trị là một trong những phương pháp chính điều trị ung thư vú sau khi đã điều trị phẫu thuật, hóa chất. Xạ trị được chỉ định trong một số các trường hợp:

Sau phẫu thuật bảo tồn tuyến vú, giúp giảm nguy cơ tái phát tại chỗ và hạch vùng.

Ung thư đã có di căn xa đến các vị trí khác như xương hoặc não.

Trong đó, kỹ thuật xạ trị được sử dụng phổ biến nhất là xạ trị chiếu ngoài (EBRT).

Thể tích điều trị

Xạ trị chiếu ngoài là loại xạ trị phổ biến trong điều trị ung thư vú. Chùm tia xạ phát ra từ một máy gia tốc tuyến tính sẽ chiếu vào các khu vực cần xạ trị theo chỉ định của bác sỹ chuyên khoa xạ trị. Thể tích cần điều trị phụ thuộc vào phương pháp phẫu thuật (phẫu thuật bảo tồn hay cắt bỏ toàn bộ tuyến vú), tình trạng di căn hạch nách, và giai đoạn bệnh.

Nếu đã cắt bỏ toàn bộ vú và không di căn hạch nách thì sẽ thể tích chiếu xạ bao gồm thành ngực, sẹo mổ và những vị trí chân dẫn lưu khi mổ.

Nếu phẫu thuật bảo tồn tuyến vú thì thể tích chiếu xạ bao gồm toàn bộ vú và nâng liều xạ vào khu vực giường khối u ( nơi khối u đã bị cắt bỏ) để giúp ngăn chặn tái phát tại chỗ.

Nếu có di căn hạch nách thì khu vực này cần được chiếu xạ. Trong hầu hết các trường hợp, khu vực xạ trị cũng bao gồm cả vùng hạch thượng đòn và hạch vú trong.

Thời gian điều trị

Xạ trị cho những bệnh nhân có chỉ định thường được thực hiện khi bệnh nhân đã hoàn tất quá trình điều trị phẫu thuật cho đến khi vết mổ đã lành, hoặc sau khi kết thúc hóa trị 4 -8 tuần và kéo dài trong 3 – 6 tuần.

Bệnh viện Trung ương quân đội 108 có trang bị các hệ thống máy xét nghiệm sàng lọc ung thư vú như siêu âm, chụp Xquang tuyến vú 3D (mammography), sinh thiết kim giúp phát hiện chẩn đoán sớm ung thư vú cho các phụ nữ có nguy cơ cao bị ung thư vú. Bệnh nhân sau đó được hội chẩn tiểu ban ung thư vú – phụ khoa để thống nhất chẩn đoán và kế hoạch điều trị. Viện Ung thư tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 được thành lập từ tháng 10/2028 đã giúp nâng cao chất lượng điều trị đa mô thức cho bệnh nhân ung thư vú.

Sau khi được phẫu thuật và hóa trị, nếu có chỉ định xạ trị bổ trợ, bệnh nhân ung thư vú sẽ được chuyển đến điều trị ngoại trú tại Khoa Xạ trị – Xạ phẫu. Bệnh nhân được hội chẩn tia xạ và chỉ định điều trị:

Xạ trị toàn bộ vú (trường hợp phẫu thuật bảo tồn): Xạ trị thường là 5 buổi 1 tuần, từ thứ 2 đến thứ 6 trong khoảng 5 – 6 tuần.

Xạ trị toàn bộ thành ngực: nếu đã phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn vú và không có hạch bạch huyết di căn thì thể tích xạ bao gồm toàn bộ thành ngực, có thể bao gồm cả sẹo mổ và chân dẫn lưu. Thời gian điều trị thường 5 ngày 1 tuần và kéo dài 5 – 6 tuần.

Xạ trị bổ trợ hạch vùng: Trong cả hai trường hợp phẫu thuật toàn bộ vú hay phẫu thuật bảo tồn tuyến vú, nếu có di căn hạch nách thì cần chiếu xạ vú/thành ngực và thượng đòn và/hoặc hạch vú trong cùng bên. Thời gian điều trị cũng thường 5 ngày một tuần trong 5 – 6 tuần.

Tại Khoa Xạ trị – Xạ phẫu, Viện Ung thư, Bệnh viện Trung ương quân đội 108 đã áp dụng kỹ thuật xạ trị giảm phân liều giúp thời gian điều trị rút ngắn chỉ còn 3 tuần, giảm chi phí điều trị và tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân điều trị ngoại trú. Với những bệnh nhân phẫu thuật bảo tồn và không di căn hạch nách, xạ trị giảm phân liều đã được chứng minh có tác dụng tương đương với xạ trị liều thông thường trong kiểm soát tái phát tại chỗ và đồng thời tác dụng phụ cũng ít hơn.

Một số tác dụng phụ của xạ trị trong ung thư vú

Viêm da do tia xạ.

Mệt mỏi.

Viêm phổi do tia xạ.

Bệnh mạch vành do tia xạ (ung thư vú trái).

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần trao đổi mọi thắc mắc với bác sỹ và đội ngũ nhân viên y tế để được tư vấn về quy trình xạ trị và cách dự phòng, khắc phục những biến chứng do xạ trị ung thư vú.

Một số kĩ thuật xạ trị ung thư vú đang được sử dụng hiện nay tại Khoa Xạ trị – Xạ phẫu, Viện Ung thư, Bệnh viện Trung ương quân đội 108:

Kỹ thuật xạ trị 3D- CRT.

Kỹ thuật xạ trị field in filed, xạ trị điều biến liều (IMRT).

Kỹ thuật xạ trị quay điều biến thể tích (VMAT): với độ chính xác cao, giảm liều tia xạ cho cơ quan lành, thời gian điều trị nhanh. Đặc biệt kỹ thuật này được chỉ định trong ung thư vú trái để giảm liều chiếu xạ lên tim.

Một số bệnh nhân ung thư vú trái được điều trị bằng kĩ thuật xạ trị hít sâu nín thở (DIBH – Deep Inhale Breath Hold), giúp điều trị chính xác, giảm thiểu tối đa tác dụng phụ lên cơ quan lành đặc biệt là trên tim. Đây là một kỹ thuật cao, đòi hỏi hệ thống máy xạ trị tiên tiến đồng bộ cho phép thực hiện kỹ thuật beam hold, đồng thời đội ngũ bác sỹ, kĩ sư, kĩ thuật viên được đào tạo có trình độ chuyên môn cao. Kỹ thuật này đã được đưa vào điều trị tại khoa Xạ trị – Xạ phẫu từ năm 2018 trên hệ thống máy xạ trị -xạ phẫu TrueBeam STx với hệ thống theo dõi bề mặt quang học (OSMS – Optical Surface Monitoring System) và kính lười tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân theo dõi nhịp thở của mình và phối hợp tốt hơn trong điều trị. Khoa Xạ trị – Xạ phẫu, Viện Ung thư, Bệnh viện Trung ương quân đội 108 là một trong những trung tâm đầu tiện tại Việt Nam thực hiện thành công kỹ thuật này. Hiện nay kỹ thuật xạ trị hít sâu nín thở đã được thực hiện thường quy cho các bệnh nhân ung thư vú trái nhằm nâng cao chất lượng điều trị, giảm tác dụng phụ trên tim, phổi cho bệnh nhân.

Bệnh nhân ung thư vú trái được điều trị bằng kĩ thuật xạ trị hít sâu nín thở (DIBH) trên máy xạ trị – xạ phẫu TrueBeam STx tại khoa Xạ trị – Xạ phẫu, Viện Ung thư, Bệnh viện Trung ương quân đội 108

Bệnh nhân cần tư vấn về xạ trị ung thư vú xin liên hệ Khoa Xạ trị – Xạ phẫu, Tầng hầm B2 Tòa nhà Trung tâm, Viện Ung thư, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Số 1 Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Điện thoại: 024.62784163

Website: https://benhvien108.vn/gioi-thieu-khoa-xa-tri-xa-phau.htm

Fanpage: https://www.facebook.com/xatri108

Người viết bài: BS Nguyễn Thị Hà- Khoa Xạ trị – Xạ phẫu, Viện Ung thư, Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108

Nguồn:

https://www.cancer.org/cancer/breast-cancer/treatment/radiation-for-breast-cancer.html

Xạ Trị Trong Ung Thư Là Gì? Quy Trình Xạ Trị Ung Thư Hiện Nay

Xạ trị trong ung thư là gì?

Xạ trị trong ung thư là gì là thắc mắc của nhiều người bệnh. Thực chất đây là phương pháp điều trị ung thư­ bằng cách sử dụng bức xạ ion hoá năng lư­ợng cao như tia X-quang, tia Gamma hoặc chùm tia X, electron, proton… Có tác dụng tiêu diệt các tế bào ung th­ư cũ và làm ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư mới.

Cũng giống như phẫu thuật. Xạ trị được dùng để điều trị tại chỗ và tác động trực tiếp lên các tế bào bị ung thư tại vùng xạ trị. Do đó phương pháp này chủ yếu được sử dụng khi các khối u đã xâm chiếm một hoặc nhiều khu vực trên cơ thể. Tùy thuộc vào vị trí và kích thước của khối u. Xạ trị có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các phương pháp khác phẫu thuật và hóa trị liệu.

Các phương pháp xạ trị trong ung thư là gì?

Có 2 phuơng pháp điều trị bằng xạ trị chủ yếu đó là xạ trị trong và xạ trị ngoài:

Phuơng pháp xạ trị ngoài: Là phương pháp sử dụng máy tác động lên vùng ung thư từ bên ngoài cơ thể. Với phương pháp xạ trị ngoài, trên cơ thể người bệnh sẽ không mang chất phóng xạ trong người. Kể cả trong lúc điều trị hoặc sau khi kết thúc điều trị.

Phưng pháp xạ trị trong: Là phương pháp sử dụng các túi có chứa hoạt chất phóng xạ đặt trực tiếp lên khối u hoặc gần khối u ở bên trong cơ thể. Với xạ trị trong, mức độ chất phóng xạ trên người bệnh nhân là khá cao. Trong suốt quá trình nằm viện, người nhà bệnh nhân không được phép vào thăm. Để tránh bị lây nhiễm chất phóng xạ. Sau khi điều trị xong. Các hoạt tính phóng xạ cũng không còn lưu lại trong cơ thể nữa. Người bệnh có thể an toàn khi ra viện.

Tùy từng trường hợp mà các bác sỹ có thể áp dụng các phương pháp xạ trị phù hợp. Trong một số trường hợp có thể kết hợp sử dụng cả 2 loại xạ trị này.

Quy trình xạ trị ung thư hiện nay

Bên cạnh việc tìm hiểu xạ trị trong ung thư là gì? Người bện cũng cần nắm rõ quy trình xạ trị ung thư hiện nay. Các bước của quy trình này được diễn ra như sau:

Lần đầu tiên thăm khám xạ trị, các bác sĩ sẽ thực tư vấn cho người bệnh qua một số bước như sau:

Xem xét bệnh án của người bệnh.

Thăm khám cho bệnh nhân.

Đọc kết quả xét nghiệm và phim chụp của bệnh nhân.

Bác sĩ sẽ giải thích cho bệnh nhân kế hoạch điều trị bao gồm: thời gian, quá trình điều trị, và các tác dụng phụ có thể gặp phải để người bệnh chuẩn bị trước tâm lý.

Các bác sĩ sẽ tiến hành chụp CT mô phỏng tại vùng cơ thể sẽ được xạ trị. Mục đích của quá trình này là cung cấp hình ảnh ba chiều của phần cơ thể sẽ được điều trị để bác sĩ lập kế hoạch điều trị.

Các bác sĩ chuyên khoa sẽ là những người lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân. Người bệnh cần phải chờ khoảng vài ngày trước khi tiến hành buổi điều trị đầu tiên. Khi kế hoạch điều trị đã hoàn thành và đảm bảo chất lượng. Các bác sỹ sẽ thông báo cho bệnh nhân và đặt lịch hẹn cho buổi xạ trị đầu tiên.

Bước 4: Buổi xạ trị đầu tiên

Buổi xạ trị đầu tiên thường sẽ kéo dài lâu hơn so với những buổi điểu trị sau. Các bác sĩ sẽ đặt bệnh nhân nằm ở vị trí tương tự như hôm chụp CT mô phỏng. Sau đó sẽ tiến hành đo đạc và chụp X-quang để đảm bảo vị trí điều trị là chính xác nhất.

Các bác sĩ sẽ quyết định liều phóng xạ mà cơ thể bạn sẽ nhận. Dựa vào các yếu tố như: kích thước khối u, độ nhạy cảm với tia phóng xạ và mức độ chịu tác động của những mô lành ở xung quanh đó.

Tổng liều xạ trị mà bạn sẽ nhận được tính bằng đơn vị Gray (Gy). Đối với xạ trị từ bên ngoài, các liều sẽ được chia ra thành nhiều liều nhỏ và được sử dụng trong vài tuần. Giúp bệnh nhân nhận được liều tốt nhất và các mô lành xung quanh cũng ít bị tổn thương nhất.

Các buổi điều trị sau thường giống với buổi điều trị đầu tiên nhưng thời gian sẽ ngắn hơn. Trong cả quá trình điều trị, bác sĩ có thể sẽ chụp lại phim X-quang để đảm bảo vị trí xạ trị chính xác nhất.

Bệnh nhân sẽ phải gặp bác sĩ sau mỗi buổi điều trị để theo dõi xem có những tác dụng phụ nào xảy ra hay không. Nếu bệnh nhân có bất cứ câu hỏi nào có thể trao đổi với bác sĩ của mình sau mỗi lần thăm khám.

Ưu nhược điểm của phương pháp xạ trị

Giúp giảm đau cho bệnh nhân bị ung thư.

Có thể kết hợp cũng với phương pháp phẫu thuật để tiêu diệt các tế bào ung thư.

Ngăn ngừa khả năng di căn, lây lan của các tế bào ung thư sang các tế bào khỏe mạnh.

Giúp làm teo khối u, giúp kéo dài thời gian sống cho người bệnh.

Xạ trị ít gây tổn thương cho các tế bào bình thường trong cơ thể.

Nó có thể sử dụng cho hầu hết các căn bệnh ung thư.

Lợi hại của xạ trị ung thư – VnExpress

Phụ nữ mang thai không thể thực hiện xạ trị. Bởi nó có thể sẽ gây nên những vấn đề không mong muốn cho con của bạn.

Đàn ông khi xạ trị ung thư cũng sẽ gây ảnh hưởng tới chất lượng tinh trùng, rối loạn cương dương và giảm ham muốn tình dục.

Xạ trị ung thư có thể dẫn đến những vấn đề như khô miệng, hôi miệng, loét miệng, viêm họng.

Cơ thể mệt mỏi, đau đầu, choáng váng, giảm trí nhớ, …

Ảnh hưởng đến đường tiêu hóa như đau dạ dày, buồn nôn, tiêu chảy,,…

Gây rụng tóc, gây đau, đỏ da, sẹo da, ngứa ngáy, viêm mô tế bào…

Dễ bị nhiễm trùng do các tế bào máu và bạch cầu bị giảm…

Vai Trò Của Xạ Trị Imrt Và Xạ Trị Sbrt Trong Điều Trị Ung Thư Gan

Ung thư biểu mô tế bào gan (hepatocellular carcinoma-HCC). Là chẩn đoán ung thư phổ biến thứ sáu nhưng là nguyên nhân tử vong hàng thứ hai trên thế giới. Với sự phát triển của các kỹ thuật xạ trị hiện đại. Xạ trị gan hiện nay đã nổi lên như một phương thức điều trị hấp dẫn và hiệu quả cho căn bệnh này.

1. Ung thư gan gây nguy hiểm như thế nào?

Chỉ những bệnh nhân mắc bệnh ở giai đoạn đầu, chẳng hạn như khối u đơn độc. Không có sự xâm lấn mạch máu. Hoặc chưa di căn hạch hoặc chưa di căn xa thì có thể ưu tiên cắt bỏ và điều trị. Tuy nhiên những bệnh nhân đã trải qua cắt bỏ thì tỷ lệ sống cũng rất thấp, trung bình 5 năm là 25% – 35%.

Gần 70% bệnh nhân không có chỉ định cắt bỏ gan. Tỷ lệ sống trung bình nói chung là khá thấp trong nhóm không mổ được, dao động từ 2 – 9 tháng.

Chọn lựa điều trị cho những trường hợp ung thư gan tiến triển không phải là giải pháp. Cho các liệu pháp phẫu thuật sẽ bao gồm liệu pháp toàn thân, liệu pháp điều trị bằng đường động mạch và xạ trị.

Trước đây, phương pháp xạ trị gan thường có vai trò hạn chế trong điều trị ung thư gan. Do lo ngại về nguy cơ mắc bệnh gan do xạ trị (radiation induced liver disease – RILD).

Nguy cơ phát triển RILD thay đổi dựa trên chức năng gan. Với nguy cơ gia tăng ở những bệnh nhân bị suy yếu chức năng gan mật. Bệnh nhân xạ trị gan điều trị ung thư gan nguyên phát đã được phát hiện. Có nguy cơ mắc bệnh RILD cao khi so sánh với bệnh nhân sử dụng cùng một liều xạ trị cho di căn gan. Trong số những bệnh nhân mắc xơ gan có chỉ số xơ gan xếp độ B. Nguy cơ bị RILD cũng tăng so với những bệnh nhân bị xơ gan xếp độ A .

Do đó, nguy cơ RILD dẫn đến việc không thể cấp liều xạ trị đầy đủ vào khối u. Phương pháp xạ trị gan chủ yếu trước đây được giới hạn ở mức độ liều thấp để điều trị giảm nhẹ. Tuy nhiên, với sự phát triển của các kỹ thuật xạ trị hiện đại, xạ trị gan. Hiện nay đã nổi lên như một phương thức điều trị hấp dẫn và hiệu quả cho ung thư gan.

ung thư gan nếu để đến giai đoạn cuối thì sẽ rất khó điều trị

2. Sự ra đời của kỹ thuật xạ trị hiện đại

Khoảng 10 năm gần đây, sự phát triển của các kỹ thuật lập kế hoạch và phân phối liều xạ trị phù hợp. Mô đích không chỉ cho phép tăng liều lượng xạ trị mà còn đo chính xác liều xạ trị được truyền cho cả khối u. Và các cấu trúc bình thường giới hạn liều xung quanh. Những dữ liệu này tạo điều kiện cho bác sĩ điều trị hiểu rõ hơn về sự tương tác giữa liều lượng và độc tính.

Với sự phát triển của xạ trị phù hợp mô đích, cũng có thể cung cấp liều xạ trị khối u ngay cả cho bệnh nhân không phải là ứng cử viên cho phương pháp điều trị chữa lành do nguy cơ chức năng gan mật tiềm ẩn.

3. Liệu pháp xạ trị điều biến cường độ (IMRT) và xạ trị định vị thân (SBRT)

Sự phát triển của các công nghệ xạ trị kỹ thuật cao, chẳng hạn như xạ trị điều biến cường độ (IMRT) và xạ trị định vị thân (SBRT) cho phép tăng liều xạ trị hơn nữa.

Đây là những hình thức xạ trị có độ chính xác cao, sử dụng nhiều chùm tia để cung cấp liều cao cho mô đích với liều giảm nhanh ở ngoài mô đích, do đó giảm thiểu liều nhận được từ các mô bình thường lân cận.

Liệu pháp xạ trị IMRT thường được điều trị theo lịch trình thông thường hoặc giảm phân liều. Ngược lại, xạ trị SBRT được phân phối qua một vài phân liều, trái ngược với các phương pháp thông thường điều trị hàng ngày trong vài tuần.

Ngoài các phương pháp xạ trị truyền thống – gây chết tế bào do tổn thương chất liệu di truyền DNA, SBRT cũng được cho là có tác động làm tiêu bướu, có khả năng do tổn thương mạch máu. Với liều cao được cung cấp thông qua IMRT và SBRT, khi điều trị, bác sĩ cần xác định khối u chính xác, quản lý chuyển động khối u và hệ thống phân phối liều điều trị tiên tiến để đảm bảo điều trị an toàn và hiệu quả.

Việc xác định mục tiêu chính xác là điều cần thiết để đảm bảo liều tối đa được chuyển đến khối u, đồng thời giảm thiểu liều tác động đến cấu trúc bình thường lân cận. Do đó, chụp CT mô phỏng trong nhiều pha và / hoặc MRI tại thời điểm lập kế hoạch điều trị là rất cần thiết để xác định chính xác mô đích. Xác định mô đích đặc biệt thay đổi ở những bệnh nhân bị u máu hoặc tổn thương thâm nhiễm nhiều hơn. Mô phỏng dựa trên hình ảnh cộng hưởng từ sẽ đặc biệt hữu ích giúp bác sĩ xác định mô đích ở những bệnh nhân có nhiều tổn thương thâm nhiễm hơn trên trên CT scan.

Việc bất động bệnh nhân là rất quan trọng để đảm bảo bệnh nhân không nằm sai vị trí khi xạ trị, là cơ sở để lập kế hoạch điều trị và xác định liều điều trị. Mô đích và chuyển động của cơ quan cũng phải được đánh giá tại thời điểm lập kế hoạch điều trị. Chụp CT mô phỏng bốn chiều (4D), với các lần quét CT riêng lẻ thu được trong suốt chu kỳ hô hấp, tạo điều kiện xác định mục tiêu chính xác. Không nên sử dụng chụp CT khi bệnh nhân thở tự do vì điều này có thể dẫn đến bỏ sót vùng lân cận khối u hoặc quá liều xạ trị một cách không cần thiết tác động vào nhu mô gan lành.

Hệ thống máy xạ trị Truebeam tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Central Park

4. Kết quả của xạ trị gan bằng kỹ thuật xạ hiện đại

Nhiều thử nghiệm đơn lẻ và loạt nghiên cứu tiền cứu đã chứng minh kết quả. Ấn tượng với xạ trị gan, với tỷ lệ sống còn 1 năm dao động từ 50- 100% . Và kiểm soát khối u tại chỗ từ 64- 100%. Những kết quả này đặc biệt rất đáng khích lệ vì nhiều trường hợp bao gồm. Bệnh nhân giai đoạn tiến xạ, bệnh nhân xơ gan tiềm ẩn và bệnh nhân thất bại khi điều trị các liệu pháp trước đó.

Xạ trị có hiệu quả đặc biệt rõ ràng trong ung thư gan HCC giai đoạn tiến xa. Các kỹ thuật loại bỏ bướu như sóng vô tuyến hay vi sóng. Có thể được sử dụng như một liệu pháp điều trị triệt để các khói u nhỏ. Và giảm kích thước ở những tổn thương lớn hơn.

Phương pháp điều trị theo hướng động mạch. Bao gồm cả thuyên tắc mạch bằng hoá chất (TACE). Giúp giảm nhẹ và cải thiện kết quả cho bệnh nhân mắc HCC tiến xa so với chăm sóc. Hỗ trợ nhưng khả năng kiểm soát và điều trị tại chỗ vẫn còn kém. Do đó, xạ trị ban đầu. Đang ngày càng được sử dụng như một phương pháp điều trị. Cứu cánh khi điều trị bằng động mạch thất bại.

Ở những bệnh nhân bị HCC giai đoạn đầu, xạ trị gan có kết quả đặc biệt ấn tượng. Hai nghiên cứu từ Nhật Bản khối u có kích thước 0,8 – 5 cm. Được điều trị đến 30 đến 40 Gy trong 5 phân liều. Được báo cáo tỷ lệ sống còn 1 năm từ 99% đến 100% và tỷ lệ kiểm soát. Được khối u tại chỗ 1 năm từ 95% đến 100%. So sánh hồi cứu tổng số những trường hợp cắt bỏ. So với điều trị bằng xạ trị ở 26 bệnh nhân bị HCC thấy. Tỷ lệ sống còn tương tự ở 3 năm (69,2% so với 57,1%, P=0, 049)

Những kết quả này rất quan trọng vì một số bệnh nhân có khối u nhỏ hơn. Nhưng không thể áp dụng phương pháp tối ưu cắt bỏ, do vị trí khối u. Ví dụ, sự gần gũi, liên hệ của tổn thương. Với các mạch máu có thể giảm hiệu quả việc cắt bỏ này vì các mạch máu. Có thể cho phép sự đối lưu nhiệt từ tổn thương. Các khối u nằm trong vòm gan hoặc liền kề với hệ tĩnh mạch. Cửa của gan cũng là những mục tiêu thách thức đối với phẫu thuật. Đối với những bệnh nhân này. Liệu pháp xạ trị gan đại diện cho một phương thức điều trị an toàn và hiệu quả.

5. Liều tối ưu và số phân liều cho xạ trị gan

Mặc dù sự kiểm soát được cải thiện với liều xạ trị lớn hơn, đặc biệt là ở những tổn thương lớn. Tổng liều xạ trị nhỏ hơn có thể là đủ, đặc biệt ở những bệnh nhân có khối u nguyên phát nhỏ. Hoặc những người bị xơ gan loại B. Điều này đặc biệt quan trọng vì nhiều bệnh nhân ung thư gan. Đã có tổn hại chức năng gan mật và do đó có thể cải thiện sức khỏe từ việc xạ trị giảm liều. Và tăng cường bảo vệ mô gan bình thường.

Các loại thuốc điều trị ung thư gan phổ biến hiện nay

Thuốc Nexavar 200mg mua ở đâu? Thuốc Sorafenat mua ở đâu? Thuốc Soranib mua ở đâu? Thuốc Lipiodol Ultra Fluid mua ở đâu? Thuốc Lenvanix 10 mua ở đâu? Thuốc Lenvanix 4 mua ở đâu? Thuốc Cabozanib mua ở đâu?

XEM THÊM:

Những Điều Cần Biết Về Xạ Trị Ung Thư Vú

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi các bác sĩ làm việc tại Trung tâm Ung bướu – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Xạ trị là một phương pháp điều trị rất chuyên khoa và là phương pháp điều trị phổ biến cho bệnh nhân ung thư vú. Bác sĩ sẽ lên kế hoạch điều trị rất chi tiết cho từng bệnh nhân, tùy thuộc vào loại ung thư, giai đoạn ung thư và các phương pháp điều trị khác (nếu có) mà bệnh nhân đang nhận.

Xạ trị là việc sử dụng tia X năng lượng cao để điều trị ung thư. Các tia năng lượng cao có kiểm soát được phát ra từ một cỗ máy gọi là máy gia tốc tuyến tính, có thể phá hủy và tiêu diệt các tế bào ung thư trong vùng cơ thể được điều trị.

Xạ trị cũng ảnh hưởng đến các tế bào bình thường trong vùng điều trị, nhưng những tế bào này thường có thể phục hồi sau điều trị. Xạ trị thường được thực hiện trong một khoảng thời gian để việc điều trị có tác dụng lớn nhất trong tiêu diệt tế bào ung thư, đồng thời hạn chế thiệt hại cho các tế bào bình thường.

Xạ trị cũng có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các ống phóng xạ được đưa vào khu vực bị ung thư, gọi là xạ trị áp sát hoặc xạ trị trong.

Xạ trị là một phương pháp điều trị rất chuyên khoa và là phương pháp điều trị phổ biến cho bệnh nhân ung thư vú. Bác sĩ sẽ lên kế hoạch điều trị rất chi tiết cho riêng bạn, tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư và các phương pháp điều trị khác (nếu có) mà bạn đang nhận. Hãy nhớ rằng mỗi bệnh nhân có phác đồ điều trị khác nhau, vì vậy bạn không nên so sánh kế hoạch điều trị của bạn với các bệnh nhân khác.

Trong hầu hết các trường hợp, xạ trị được chỉ định sau phẫu thuật. Điều này làm giảm nguy cơ ung thư quay trở lại bằng cách loại bỏ bất kỳ tế bào ung thư nào có thể vẫn còn sót lại trong khu vực. Nếu bạn có một khối u đã được cắt bỏ, rất có thể bạn sẽ nhận được chỉ định xạ trị đối với các mô vú còn lại.

Nếu bạn đã phẫu thuật cắt bỏ vú (cắt bỏ toàn bộ vú), nhưng khối u lớn hoặc tế bào ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết dưới cánh tay, bạn có thể được xạ trị vùng thành ngực.

Bạn có thể xạ trước, hóa sau; hóa trước, xạ sau; hoặc hóa – xạ đồng thời. Bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ phù hợp nhất với từng loại bệnh và tình trạng của bệnh nhân.

Trong những tình huống như thế, mức độ điều trị ung thư vú bằng xạ trị sẽ phụ thuộc vào hoàn cảnh cá nhân của bạn. Thông thường, việc điều trị sẽ được đưa ra trong một khoảng thời gian ngắn hơn nhiều.

Đôi khi, bạn có thể được xạ trị để giảm kích thước khối u lớn trước khi phẫu thuật.

Thời gian điều trị phụ thuộc vào tình trạng của bạn và các phương pháp điều trị khác có thể được đưa ra trước. Xạ trị thường diễn ra hàng ngày, từ thứ Hai đến thứ Sáu, trong khoảng từ 5 đến 6 tuần.

Đầu tiên, bạn sẽ gặp chuyên gia xạ trị (bác sĩ xạ trị) trong Khoa Ngoại trú để được tư vấn về việc điều trị của bạn. Một cuộc hẹn tiếp theo sẽ được thực hiện để lên kế hoạch điều trị. Sau đó bạn sẽ được xác nhận một ngày cụ thể để bắt đầu.

Xạ trị là một phương pháp điều trị chuyên biệt. Bạn thường được điều trị như một bệnh nhân ngoại trú. Nếu gặp trục trặc trong lịch hẹn, hãy thông báo trước với nhân viên xạ trị.

Điều quan trọng là việc điều trị của bạn phải được tiếp tục đúng kế hoạch và bạn đừng bỏ lỡ bất kỳ cuộc hẹn nào. Ví dụ, nếu bạn có một kỳ nghỉ được đặt trước, hãy nói với bác sĩ xạ trị đang điều trị cho bạn để có thể sắp xếp lại lịch hẹn, nếu có thể.

Mỗi ngày nhân viên điều trị sẽ hỏi thăm sức khỏe xem bạn thế nào. Nếu bạn có bất kỳ vấn đề gì, hãy nói chuyện với bác sĩ xạ trị hoặc điều dưỡng của bạn. Một cuộc hẹn có thể được sắp xếp với bác sĩ hoặc điều dưỡng chăm sóc vú của bạn, nếu cần. Xạ trị không làm bạn nhiễm phóng xạ nên việc tiếp xúc gần gũi với người khác là an toàn trong quá trình điều trị, nhiều người vẫn tiếp tục làm việc trong quá trình điều trị.

Việc điều trị của bạn được lên kế hoạch riêng, vì vậy đừng so sánh địa điểm điều trị và số lần điều trị với những bệnh nhân khác. Lập kế hoạch điều trị, còn được gọi là mô phỏng, tìm ra khu vực chính xác cần điều trị, sử dụng liều phóng xạ phù hợp nhất, đồng thời gây ra ít tác dụng phụ nhất có thể xảy ra.

Mô phỏng có nghĩa là lập kế hoạch điều trị bằng xạ trị cho bạn. Một máy X-quang đặc biệt gọi là máy mô phỏng được sử dụng để lập kế hoạch điều trị cho bạn. Bạn sẽ được mời đến trung tâm xạ trị để cùng lên kế hoạch này.

Bạn có thể có chút lo lắng khi lần đầu tiên đến trung tâm xạ trị. Vào ngày đó, hãy cố gắng mang theo một người thân thiết để bạn có tâm lý tốt hơn. Bạn nên chọn áo ngực và áo ngoài cũ vì mực đánh dấu trên vùng sẽ được xạ trị có thể làm ố nội y của bạn, những vết mực này có thể khó loại bỏ trên y phục.

Mô phỏng không làm bạn đau. Tuy nhiên, bạn sẽ nằm trên một chiếc bàn cứng trong một căn phòng có máy móc phía trên, điều này có thể gây khó chịu. Bạn sẽ phải cởi một phần y phục để lộ da vùng vú. Phiên mô phỏng của bạn có thể kéo dài từ nửa giờ đến một giờ. Trong thời gian này, bạn cần nằm yên trong khi các chuyên gia và bác sĩ xạ trị chụp một số tia X và tính toán liều lượng. Một số mô phỏng có thể sử dụng CT mô phỏng thay vì chụp X-quang để lên kế hoạch điều trị

Ở một số giai đoạn bạn sẽ ở một mình trong phòng nhưng bạn có thể được nhìn thấy và nghe thấy mọi lúc qua màn hình từ xa. Khu vực cơ thể bạn được điều trị có thể được đánh dấu bằng một điểm đánh dấu màu hồng hoặc tím hoặc dấu xăm vĩnh viễn. Nếu một điểm như thế đã được đánh dấu, bạn đừng xóa nó và hãy quay trở lại trung tâm xạ trị để đánh dấu lại nếu bạn thấy dấu ấy bị mờ đi. Biện pháp xăm da vĩnh viễn có thể được chỉ định sử dụng, tuy nhiên, bạn yên tâm vì dấu ấy rất nhỏ và thường có màu xanh hoặc đen. Các hình xăm sẽ tồn tại trên khu vực này suốt đời, nhưng chúng không gây đau đớn và hầu như không đáng chú ý.

Khi đến để xạ trị, bạn sẽ được đề nghị cởi áo đến thắt lưng và nằm trên bàn điều trị. Chuyên gia xạ trị sẽ định vị bạn để bạn ở cùng một vị trí mỗi lần xạ trị. Một lần nữa, bạn sẽ ở trong phòng một mình, nhưng chuyên gia xạ trị có thể nhìn thấy và nghe thấy bạn mọi lúc từ màn hình bên ngoài. Bạn cũng có thể nói chuyện với nhân viên thông qua một máy liên lạc.

Khi đã ở đúng vị trí, bạn sẽ được yêu cầu nằm yên và hít thở bình thường.

Chuyên gia xạ trị sẽ định vị máy theo các góc khác nhau để hướng chùm tia đến các khu vực cần thiết. Bạn sẽ không cảm thấy đau trong quá trình thực hiện xạ trị, nhưng bạn có thể cảm thấy một vài khó chịu ở cánh tay (như tê tay chẳng hạn) vì bạn phải giữ nó ở cùng một vị trí trong suốt quá trình điều trị.

Tuy nhiên, việc điều trị chỉ kéo dài vài phút. Khi kết thúc, bạn mặc áo trở lại và bác sĩ sẽ cho một cuộc hẹn lần sau. Việc này sẽ trở thành thói quen cho đến khi kế hoạch điều trị kết thúc. Kỹ thuật viên xạ làm việc rất chặt chẽ với các bác sĩ và nhân viên khác trong đơn vị. Họ có thể cung cấp cho bạn sự giúp đỡ và lời khuyên về bất kỳ khía cạnh nào trong việc điều trị của bạn. Nếu bạn lo lắng hoặc phân vân về điều gì đó, hãy tư vấn họ. Ngay cả khi bạn cảm thấy xấu hổ, họ sẽ rất vui lòng tư vấn cho bạn một cách chuyên nghiệp.

Xạ trị có thể gây ra một vài tác dụng phụ. Tác dụng phụ xảy ra vì xạ trị ảnh hưởng đến các tế bào bình thường trong khi tiêu diệt các tế bào ung thư. Tác dụng phụ thường giới hạn trong khu vực cơ thể được điều trị. Các tế bào bình thường có thể phục hồi dù có thể bị hư hại trong thời gian ngắn hoặc dài hạn do ảnh hưởng của bức xạ.

Hầu hết các tác dụng phụ của xạ trị là tạm thời, nhưng một số có thể vĩnh viễn. Một số tác dụng phụ thậm chí có thể xảy ra vài tháng hoặc nhiều năm sau khi điều trị. Mỗi cơ thể phản ứng khác nhau với điều trị, nhưng tác dụng phụ nhất định là phổ biến hơn so với những người khác.

Thay đổi da

Một phản ứng da trong hoặc sau khi xạ trị vú có thể phát triển. Mức độ của phản ứng này sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm liều điều trị và độ nhạy cảm làn da của bạn. Bạn có thể cảm thấy đau và ngứa da ở vùng điều trị 10 – 14 ngày sau khi việc điều trị bắt đầu. Da của bạn có thể bong ra khi tiếp tục điều trị và có thể trở nên đỏ, đau và khô.

Sau khi kết thúc xạ trị, các tác động trên da của bạn có thể tiếp tục xấu đi trong khoảng một tuần sau đó. Da của từng người phản ứng khác nhau với bức xạ. Da của bạn có thể bị đau, trong khi người khác không bị ảnh hưởng. Đội ngũ chăm sóc sức khỏe cho bạn sẽ kiểm tra làn da của bạn thường xuyên và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp cho bất kỳ phản ứng phụ nào.

Đau hoặc khó chịu

Bạn có thể bị đau và sưng ở vùng vú ngay lúc xạ hoặc sau đó. Những triệu chứng này có thể tiếp tục trong một thời gian sau khi điều trị kết thúc. Nếu điều trị bao gồm trung tâm hoặc khu vực xương đòn, một khu vực nhỏ nơi cổ họng của bạn (thực quản) có thể bị ảnh hưởng. Điều này có thể gây ra chứng ợ nóng và khó chịu, nhưng thường được cải thiện khi dùng thuốc được kê toa bởi bác sĩ điều trị.

Mệt mỏi

Trong những tuần bạn đang được điều trị, cơ thể bạn sử dụng rất nhiều năng lượng, do đó bạn có thể cảm thấy mệt mỏi hơn bình thường, đặc biệt khi điều trị tiếp tục. Sự căng thẳng trong quá trình tư vấn, khám, chẩn đoán ung thư và hành trình đến bệnh viện đều có thể làm tăng thêm sự mệt mỏi này. Nghiên cứu cho thấy sự cân bằng giữa tập thể dục và nghỉ ngơi có thể giúp giảm cảm giác mệt mỏi này. Một chế độ ăn uống lành mạnh và không khí trong lành cũng có thể hỗ trợ bạn rất nhiều.

Tác dụng phụ khác

Đôi khi một phần phổi phía sau khu vực xạ trị bị viêm. Điều này có thể gây ho khan hoặc khó thở, nhưng thường cơ thể tự chữa lành.

Nếu bạn là một phụ nữ trẻ đang cho con bú, có lẽ bạn sẽ không thể cho con bú bên vú đang được điều trị.

Một số tác dụng phụ có thể không xuất hiện cho đến khi việc điều trị kết thúc. Chúng được gọi là tác dụng phụ muộn. Một số tác dụng phụ muộn có thể nghiêm trọng và vĩnh viễn. Xạ trị vùng vú và nách đôi khi tạo ra các mô cứng, gọi là xơ hóa và gây ra bởi sự tích tụ mô sẹo. Nếu tình trạng xơ hóa vú trở nên nghiêm trọng, vú có thể trở nên nhỏ hơn và cứng hơn rõ rệt.

Tránh sử dụng bất kỳ loại nước hoa, chất khử mùi, băng, kem hoặc nước thơm nào trên vùng được điều trị trừ khi nhân viên xạ trị khuyên nên làm như vậy.

Rửa nhẹ vùng được điều trị bằng nước ấm, trong bồn tắm hoặc vòi hoa sen, và lau khô bằng khăn mềm. Không chà xát khu vực được chiếu xạ. Một số bệnh viện có thể cho phép bạn sử dụng xà phòng nhẹ, không mùi.

Tránh để khu vực được điều trị tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trực tiếp trong một năm sau khi điều trị. Khi điều trị xong, da ở vùng được điều trị sẽ có nguy cơ phỏng nắng cao hơn, vì vậy điều quan trọng là giữ cho khu vực này được che chắn hoặc thường xuyên bôi kem chống nắng. Trong khi điều trị, bạn nên tránh các liệu pháp nhiệt độ cao, chẳng hạn như miếng giữ nhiệt, phòng xông hơi, chai nước nóng hoặc túi lạnh.

Áo lót bằng vải cotton mềm hoặc áo khoác sẽ giúp bạn cảm thấy thoải mái. Bạn cũng có thể thấy thoải mái hơn khi không mặc áo ngực trong một thời gian sau khi điều trị.

Nếu bạn mang vú giả, bạn có thể thấy loại mềm nhẹ tốt hơn loại silicon của bạn.

Một chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh với nhiều chất lỏng có thể giúp cơ thể bạn đối phó với các tác động của việc điều trị tốt hơn.

Cố gắng đừng quá kỳ vọng vào bản thân trong quá trình điều trị vì mức năng lượng của bạn sẽ thấp.

Không nên bơi trong nước clo (có nhiều trong các hồ bơi công cộng) trong quá trình điều trị và trong 3 đến 4 tuần sau khi kết thúc điều trị.

Nếu bạn thấy có phản ứng da, đừng quá lo lắng, nó sẽ được chữa lành hoàn toàn khoảng 4 tuần sau khi điều trị. Nhân viên điều dưỡng tại trung tâm xạ trị sẽ tư vấn cho bạn cách chăm sóc da tốt nhất.

Bạn cũng có thể nhận thấy các mạch máu nhỏ, giãn dưới da. Xơ hóa nghiêm trọng cũng có thể chặn dẫn lưu bạch huyết cánh tay của bạn và gây ra sưng phù gọi là phù bạch huyết sau điều trị ung thư vú ở cánh tay.

Nếu bạn nhận thấy bất kỳ sự sưng phù nào nơi cánh tay, bàn tay hoặc vú, hãy đề nghị được giới thiệu đến một nhà trị liệu chuyên nghiệp để điều trị.

Các tác dụng phụ muộn khác

Các tác dụng phụ khác có thể xảy ra sau này bao gồm:

Điểm yếu của xương trong khu vực, ví dụ, xương sườn và xương đòn của bạn;

Tổn thương dây thần kinh ở cánh tay, có thể gây ngứa ran, tê, đau, yếu và có thể mất một số cử động;

Xơ phổi trên của bạn, có thể gây ho khan và khó thở.

Nếu bạn đang lên kế hoạch tái tạo vú, xạ trị vú có thể ảnh hưởng đến các loại tái tạo vú mà bạn có thể có. Một số hình thức tái tạo vú dung nạp xạ trị tốt hơn các hình thức khác. Bác sĩ và điều dưỡng chăm sóc vú của bạn sẽ cung cấp cho bạn thêm thông tin hữu ích.

Da của bạn cũng có thể cảm thấy khô sau khi xạ trị. Trong trường hợp này, sử dụng kem dưỡng ẩm theo khuyến nghị của chuyên gia xạ trị có thể cải thiện tình hình. Mô vú nơi được điều trị có thể cảm thấy săn chắc hơn trước. Điều quan trọng cần lưu ý là những gì bình thường đối với bạn.

Mặc dù hoàn thành xạ trị thường là một niềm hy vọng, nhiều người vẫn cảm thấy khá dễ bị tổn thương. Có thể phải mất một thời gian trước khi bạn cảm thấy quay trở lại nhịp độ bình thường.

Cố gắng đừng quá kỳ vọng vào bản thân trong những ngày đầu và vài tuần sau khi điều trị. Bạn có thể cảm thấy mệt mỏi một thời gian, nhưng dần dần bạn sẽ bắt đầu cảm thấy tốt hơn. Đối với một số người, việc này có thể mất vài tháng và đôi khi lên đến một năm

Bạn sẽ được chỉ định theo dõi thường xuyên để kiểm tra tiến độ phục hồi sức khỏe. Nhưng nếu bất cứ lúc nào bạn có mối quan tâm hoặc lo lắng, hãy liên hệ với chuyên gia xạ trị để có thể sắp xếp một cuộc hẹn sớm hơn cho bạn.

Khi đang xạ trị, bạn có thể cảm thấy tinh thần khá buồn bã, sợ hãi hoặc khó điều chỉnh với những gì đang xảy ra với mình. Sợ những điều chưa biết là nỗi sợ phổ biến, bình thường của con người, vì vậy tìm hiểu càng nhiều càng tốt về việc điều trị có thời điểm nào trong hoặc sau khi điều trị, hãy nhớ rằng bạn không hề cô đơn. Có rất nhiều người xung quanh có thể giúp thể giúp bạn làm chủ bản thân tốt hơn. Bạn có thể thấy hữu ích khi đến thăm trung tâm xạ trị trước, vì bạn sẽ hiểu rõ những gì có thể mong đợi. Nếu bạn đang cảm thấy tâm trạng xuống thấp, mệt mỏi, lo lắng hoặc khóc tại bất kỳ bạn, trong đó có đội ngũ y tế đang chữa trị cho bạn. Hãy cố gắng cho người khác biết bạn đang cảm thấy thế nào, đặc biệt là gia đình và bạn bè, để họ có thể hỗ trợ bạn.

Trung tâm Ung bướu – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park được xây dựng hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, sử dụng mô hình tiếp cận đa chuyên khoa trong chẩn đoán, lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân, góp phần chăm sóc người bệnh toàn diện. Trung tâm Ung bướu Vinmec Central Park có những ưu điểm vượt trội trong điều trị ung thư như:

Vinmec Hội tụ các chuyên gia giỏi về xạ trị, hóa trị, phẫu trị, được trang bị các phương tiện hiện đại.

Hệ thống lập kế hoạch xạ trị và Máy xạ trị Truebeam hiện đại nhất Đông Nam Á, với ưu thế vượt trội giảm thiểu ảnh hưởng của tia xạ lên các mô lành tính so với tia X, giảm thời gian chiếu xạ và nguy cơ tác dụng phụ đối với người bệnh.) giúp điều trị hiệu quả các bệnh ung thư phổ biến: Phổi, Đầu mặt cổ, vú….

Là bệnh viện đầu tiên tại TPHCM áp dụng liệu pháp miễn dịch tự thân, Bệnh viện Vinmec Central Park có thể điều trị ung thư với các phác đồ điều trị ung thư đa mô thức phù hợp với từng trường hợp, đem lại hiệu quả điều trị cao, cung cấp thêm 1 địa chỉ khám và điều trị ung thư tin cậy cho người dân tại TPHCM và các khu vực lân cận, để người dân không phải ra nước ngoài điều trị.

Để tìm hiểu kỹ hơn về xạ trị điều trị ung thư tại Vinmec, Quý khách có thể liên hệ HOTLINE: 0938.506.009 hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY

XEM THÊM: