Webtretho Ung Thư Cổ Tử Cung / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Ung Thư Cổ Tử Cung

Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là một trong những bệnh ung thư phụ khoa thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 35 trở lên. Trên thế giới, cứ 2 phút lại có một phụ nữ chết do UTCTC. Tại Việt Nam, ước tính cứ 100.000 phụ nữ thì có 20 trường hợp mắc bệnh UTCTC và 11 trường hợp tử vong. Một số lý do dẫn đến tỉ lệ mắc bệnh UTCTC cao bao gồm số phụ nữ tham gia khám phụ khoa định kỳ để được tầm soát ung thư còn thấp, các chương trình tầm soát cũng chưa được bao phủ rộng, ý thức phòng bệnh ung thư cổ tử cung ở phụ nữ còn hạn chế do thiếu những chương trình tuyên truyền giáo dục.

Trên toàn thế giới, hàng năm có khoảng 530.232 trường hợp mắc mới ung thư cổ tử cung được chẩn đoán, chiếm 8.8% các trường hợp ung thư ở phụ nữ, và khoảng 275.008 phụ nữ (51.9%) chết vì ung thư cổ tử cung [1]. Tại Việt Nam, hàng năm có khoảng trên 5.000 trường hợp mắc mới và trên 2.000 trường hợp tử vong do ung thư cổ tử cung [2].

Ung thư cổ tử cung có thể xảy ra với bất kỳ ai và đặc biệt, bệnh thường gặp ở phụ nữ ở 35 – 40 tuổi trở đi. Tại Việt Nam, ung thư cổ tử cung là ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ lứa tuổi 15 – 44 [2]. Đây là giai đoạn cực kỳ quan trọng trong cuộc đời của một người phụ nữ với nhiều thiên chức lớn lao: làm vợ, làm mẹ, là người chăm sóc gia đình và hơn thế nữa, ở độ tuổi này phụ nữ cũng đồng thời đã tạo dựng được sự nghiệp của mình.

Nhiễm virus Human papillomavirus (HPV) được xác định là nguyên nhân cần thiết gây UTCTC. Một số yếu tố được xem là tăng nguy cơ nhiễm HPV và phát triển UTCTC như phụ nữ có quan hệ tình dục sớm (trước 18 tuổi) hoặc quan hệ với nhiều người; dùng thuốc tránh thai kéo dài; sinh đẻ nhiều (từ trên 4 lần); hút thuốc lá; tình trạng suy giảm miễn dịch như nhiễm HIV, mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, đặc biệt là viêm sinh dục do nhiễm Trichomonas, Chlamydia trachomatis, Herpes simplex virus type 2 (HSV2)…

HPV là nguyên nhân gây ra ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung không xảy ra đột ngột mà âm thầm trải qua các giai đoạn từ lúc nhiễm HPV, gây nên những biến đổi bất thường ở tế bào cổ tử cung, các tổn thương tiền ung thư rồi đến ung thư, kéo dài trung bình từ 10 – 15 năm. Đặc biệt giai đoạn tiền ung thư hầu như không có triệu chứng gì, do đó chị em không thể nhận biết mình mắc bệnh nếu không đi khám phụ khoa. Khi đã ở những giai đoạn muộn, bệnh nhân có thể có những biểu hiện như ra huyết trắng có mùi hôi, có lẫn máu, chảy máu âm đạo sau giao hợp hoặc sau khi làm việc nặng dù không đang ở chu kỳ kinh nguyệt. Nặng hơn có thể chảy dịch có lẫn máu ở âm đạo, kèm theo đau bụng, lưng, vùng chậu và chân. Nếu chị em thấy mình có bất kỳ dấu hiệu nào kể trên thì hãy đến gặp bác sĩ ngay. Không nên coi thường và bỏ qua những triệu chứng này. Khi các triệu chứng bị bỏ qua thì ung thư sẽ có thời gian để tiến triển đến những giai đoạn muộn hơn và việc điều trị sẽ càng khó khăn.

Với những tiến bộ của y khoa hiện đại, căn bệnh này có thể được chữa khỏi nếu bệnh được phát hiện sớm. Tuy nhiên ở giai đoạn muộn UTCTC lại rất khó chữa. Kể từ khi xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung (xét nghiệm tế bào học cổ tử cung hay còn gọi là xét nghiệm Pap) ra đời và ứng dụng rộng rãi trong cộng đồng thì tỷ lệ ung thư cổ tử cung đã giảm một cách đáng kể [3].

Nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán tại cơ sở chuyên khoa tuyến cuối và cập nhật ứng dụng công nghệ mới, kể từ tháng 7 năm 2012, Bệnh viện Từ Dũ chính thức đưa xét nghiệm phát hiện sớm ung thư CTC ThinPrep Pap Test vào phục vụ chẩn đoán và điều trị UTCTC tại bệnh viện.

UTCTC có thể phát hiện sớm thông qua làm xét nghiệm Pap định kỳ

ThinPrep Pap Test được Cơ quan Quản lý thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận đưa vào sử dụng từ tháng 05/1996. Phương pháp này hiện đang được sử dụng phổ biến tại Mỹ, Châu Âu cũng như các nước trong khu vực. ThinPrep Pap Test là bước cải tiến kỹ thuật của phương pháp Pap smear truyền thống, thông qua công nghệ chuyển tế bào có kiểm soát bằng màng lọc giúp làm tăng độ nhạy và độ đặc hiệu trong việc phát hiện các tế bào tiền ung thư, đặc biệt là ung thư tế bào biểu mô tuyến, một loại tế bào ung thư rất khó phát hiện.

Tại Việt Nam, ThinPrep Pap Tets cũng đã được triển khai rộng khắp các bệnh viện trong cả nước như: Bệnh viện Phụ Sản TW, bệnh viện Từ Dũ, bệnh viện Hùng Vương, Phụ sản Hà Nội, K, ung bướu Hồ Chí Minh, phụ sản Hải Phòng…

Các nghiên cứu lâm sàng trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã chỉ ra rằng ThinPrep Pap Test tăng tỷ lệ phát hiện bệnh không chỉ ở chỗ cải thiện việc lấy mẫu bệnh phẩm mà còn do loại bớt các thành phần gây nhiễu ( máu, chất nhầy…) nhờ chuẩn bị lam bằng máy T2000.

Có thể nói, nhờ có các công cụ chẩn đoán sớm chúng ta hoàn toàn có thể kiểm soát căn bệnh UTCTC nguy hiểm. Mỗi phụ nữ hãy quan tâm hơn đến sức khỏe của mình bằng cách khám phụ khoa và làm xét nghiệm UTCTC định kỳ.

International Agency for Research on Cancer. GLOBOCAN 2008: Country fast stat. 2008 [cited 2013 April 22]; Available from: http://globocan.iarc.fr/factsheets/populations/factsheet.asp?uno=902#WOMEN.

WHO/ICO Information Centre on HPV and Cervical Cancer (HPV Information Centre) 2010.

Magnus, K., F. Langmark, and A. Andersen, Mass screening for cervical cancer in øtfold county of norway 1959‐77. International journal of cancer, 1987. 39(3): p. 311-316.

Ung Thư Cổ Tử Cung Di Căn Phổi. Nguyên Nhân Ung Thư Cổ Tử Cung

Ung thư cổ tử cung di căn phổi là bệnh lý có tỉ lệ tử vong cao nhất hiện nay. Bệnh không thể phát hiện ở giai đoạn đầu, khi chuyển sang giai đoạn cuối mới phát tác. Ung thư cổ tử cung di căn lên phổi sẽ rất nguy hiểm tới tính mạng. Do đó, việc phát hiện sớm và kịp thời điều trị sẽ giúp ngăn chặn nguy cơ gây tử vong.

Ung thư cổ tử cung di căn phổi

Ung thư cổ tử cung di căn lên phổi là căn bệnh cực kì nguy hiểm cướp đi tính mạng của nhiều chị em. Nếu không phát hiện bệnh kịp thời thì khả năng sống sót là rất thấp.

Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ trên thế giới. Tuy nhiên, bạn có thể làm giảm nguy cơ ung thư cổ tử cung nếu làm xét nghiệm Pap thường xuyên. Bạn có thể chữa khỏi ung thư cổ tử cung có thể nếu phát hiện bệnh sớm. Ngày nay, có rất nhiều phương pháp để làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung. Đây là lý do số lượng trường hợp ung thư cổ tử cung đang giảm dần trên thế giới.

Ung thư cổ tử cung chuyển sang giai đoạn cuối là khả năng tế bào ung thư lây lan sang các bộ phận khác. Những tế bào di căn trải qua những quá trình thay đổi nhất định để biến thành ác tính phát triển mạnh. Các tế bào này thoát khỏi khối u rồi xâm nhập vào bạch huyết thống và máu rồi lây lan vào phổi.

Khi đó ung thư cổ tử cung sẽ di căn lên phổi và gây ra biến chứng. Các bác sĩ sẽ dùng phương pháp điều trị xạ trị hoặc hóa trị để loại bỏ tế bào ung thư. Chính việc này sẽ ngăn chặn ung thư di căn tới những bộ phận khác.

Khi mắc chứng ung thư cổ tử cung di căn phổi, bệnh nhân sẽ gặp phải những triệu chứng như sau:

Bệnh nhân sẽ thấy khó thở ngày một mạnh hơn. Thường thì đây là triệu chứng cơ bản của bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối. Không những vậy một số biểu hiện như tắc nghẽn phế quản, suy hô hấp cũng khiến cho bệnh nhân khó chịu hơn.

Đau ngực là biểu hiện dễ gặp khi ung thư cổ tử cung đã di căn. Những cơn đau ngực dai dẳng, không đau ở một vị trí cố định mà đau ở nhiều vùng ngực khác nhau. Bệnh nhân sẽ thở gấp, khó thở, cảm giác đau tức hoặc đau âm ỉ.

Cơ thể bệnh nhân mệt mỏi, giảm cân nhanh

Khối u phát triển và nhanh chóng đi vào phổi thì bệnh nhân giảm cân nhanh, thường xuyên mệt mỏi. Không những vậy nhiều bệnh nhân còn bị ho ra máu, ho không giới hạn.

Một số dấu hiệu khác trên cơ thể

Bên cạnh những dấu hiệu trên, cơ thể chị em còn có thể có những biểu hiện khác như: Sốt, mất ngủ, lo lắng, chán ăn, nói chuyện hay nuốt cơm đều đau … Các tế bào ung thư đã bắt đầu di căn mạnh và lan rộng ra vòm họng. Chính vì thế ung thư cổ tử cung di căn sang phổi rất nguy hiểm, ảnh hưởng tới sức khỏe và tính mạng con người.

Nguyên nhân ung thư cổ tử cung

Bệnh ung thư cổ tử cung di căn phổi cực kì nguy hiểm, nếu không chữa trị tận gốc sẽ ảnh hưởng tới tính mạng con người. Vậy nguyên nhân nào dẫn tới bệnh lý này?

Có tới 99,7% các trường hợp ung thư cổ tử cung là do vi rút HPV. Vi rút HPV là vi rút u nhú ở người, lay truyền qua đường tình dục. Cứ khoảng 5 phụ nữ thì có 4 chị em đã nhiễm vi rút HPV.

Vi rút HPV có khá nhiều chủng loại khác nhau. Một số lành tính nhưng một số lại khiến cho chị em mắc các bệnh:

Ung thư cổ tử cung;

Ung thư buồng trứng;

Ung thư dương vật

Một nguyên nhân nữa cũng khiến cho ung thưUng thư cổ tử cung gây đau đớn khó chịu cổ tử cung phát triển mạnh là thuốc lá. Các chất độc hại trong thuốc lá sẽ khiến cho các tế bào bình thường trong cơ thể bị phá hủy. Từ đó đẩy nhanh quá trình hình thành các tế bào ung thư ác tính hoành hành.

Những phụ nữ sử dụng thuốc dưỡng thai DES có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung rất cao. Trong các loại thuốc này tăng cường dưỡng chất nuôi dưỡng thai nhi nhưng lại ảnh hưởng vô cùng tới mẹ.

5 dấu hiệu bị ung thư cổ tử cung bạn không nên bỏ qua – Báo Vietnamnet

Nguyên nhân quan hệ tình dục sớm khiến ung thư cổ tử cung xuất hiện mạnh. Chị em chưa tới độ tuổi sinh đẻ, sinh nở nhiều lần, quan hệ nhiều người cũng dễ mắc bệnh. Vệ sinh vùng kín kém kể cả trước và sau quan hệ tình dục khiến bệnh phát tác mạnh.

Ung thư cổ tử cung di căn phổi là căn bệnh vô cùng nguy hiểm ảnh hưởng tới tính mạng. Chính vì thế nắm bắt nguyên nhân và triệu chứng bệnh giúp loại bỏ ung thư cổ tử cung nhanh hơn. Cho bạn sức khỏe vượt trội, kéo dài tuổi thọ.

Ung Thư Cổ Tử Cung Với Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Ung Thư Cổ Tử Cung

Ung thư cổ tử cung với nguyên nhân, triệu chứng bệnh. Các giai đoạn K cổ tử cung. Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm trước điều trị ung thư cổ tử cung. Ung thư cổ tử cung nên ăn gì, kiêng ăn gì? Ngăn ngừa và điều trị K cổ tử cung bằng nấm lim xanh.

Ung thư cổ tử cung là căn bệnh nguy hiểm xảy ra ở phụ nữ. Chúng có thể cướp đi sinh mạng của chị em bất cứ lúc nào. Các giai đoạn của bệnh K cổ tử cung phát triển ngày càng phức tạp và nghiêm trọng. Triệu chứng của căn bệnh này rất khó phát hiện ở giai đoạn đầu. Nguyên nhân hình thành bệnh ung thư cổ tử cung do thói quen sinh hoạt không lành mạnh. Việc quan hệ tình dục quá sớm, hút thuốc lá,…; những nguyên nhân đó đều tạo cơ hội cho tế bào ung thư phát triển mạnh mẽ. Phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm trước điều trị K cổ tử cung là điều quan trọng cho chị em. Ngoài ra, sử dụng nấm lim xanh sẽ giúp hỗ trợ điều trị K cổ tử cung hiệu quả.

Ung thư cổ tử cung là gì?

Cổ tử cung là một phần của cơ quan sinh dục nữ.

Cổ tử cung tiếp nối giữa âm đạo và thân tử cung.

Ung thư cổ tử cung là bệnh lý ác tính của:

Biểu mô lát (biểu mô vảy).

Biểu mô tuyến cổ tử cung.

Bệnh xảy ra khi:

Các tế bào phát triển bất thường, nhân lên vô kiểm soát.

Chúng xâm lấn khu vực xung quanh.

Lâu dần sẽ di căn tới các bộ phận khác của cơ thể.

Nữ giới mắc ung thư cổ tử cung thường ở độ tuổi sinh hoạt tình dục (30-45 tuổi); người dưới 20 tuổi hiếm khi mắc bệnh. Những trường hợp trên 65 tuổi phát hiện bệnh thường do tầm soát không tốt ở độ tuổi trước đó.

Ung thư cổ tử cung là bệnh có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm. Ung thư tử cung có thể khởi phát ở bất cứ nơi nào trong tử cung; nhưng phổ biến nhất là ở nội mạc tử cung.

Triệu chứng ung thư cổ tử cung

Triệu chứng ung thư cổ tử cung là gì? Ở giai đoạn đầu, phụ nữ bị ung thư cổ tử cung và tiền ung thư hầu như không có triệu chứng. Khi khối u phát triển lớn, ảnh hưởng đến chức năng cơ thể thì mới xuất hiện các triệu chứng. Các biểu hiện của ung thư cổ tử cung bao gồm:

Chảy máu bất thường từ âm đạo, ví dụ:

Chảy máu giữa chu kỳ kinh nguyệt.

Thời gian dài hơn so với chu kỳ bình thường.

Chảy máu sau hoặc trong khi quan hệ.

Chảy máu sau khi mãn kinh.

Chảy máu sau khi đi vệ sinh.

Đau ở bụng dưới hoặc xương chậu.

Đau khi quan hệ tình dục.

Tiết dịch âm đạo bất thường, có mùi khó chịu.

Dấu hiệu bệnh ung thư cổ tử cung đã được nêu ở trên. Đó cũng có thể là triệu chứng của bệnh nhiễm trùng. Dù là bệnh gì, thì bất cứ khi nào xuất hiện biểu hiện trên cũng cần đi khám kịp thời.

Giám đốc Bệnh viện Từ Dũ: Ung thư cổ tử cung không có triệu chứng rõ ràng

Nguyên nhân ung thư cổ tử cung

Hầu như mọi người trong độ tuổi sinh hoạt tình dục đều nhiễm HPV ít nhất một lần trong đời. Trong số đó, có khoảng 50% trường hợp nhiễm HPV nguy cơ cao. Khi nhiễm HPV, hệ thống miễn dịch của cơ thể được kích hoạt để chống lại sự lây nhiễm này. Tuy nhiên, không phải lúc nào cơ thể cũng phòng vệ thành công. Trong trường hợp bị nhiễm HPV nguy cơ cao, sẽ có khả năng bị ung thư trong tương lai.

Bên cạnh HPV, một số yếu tố khác có thể tăng nguy cơ mắc K cổ tử cung, bao gồm:

Hút thuốc lá.

Quan hệ tình dục sớm.

Quan hệ tình dục với nhiều người.

Quan hệ tình dục không an toàn.

Sinh đẻ nhiều lần (trên 5 lần).

Sinh con khi còn quá trẻ (nhỏ hơn 17 tuổi).

Vệ sinh sinh dục không đúng cách.

Viêm cổ tử cung mãn tính.

Suy giảm miễn dịch:

Trên cơ thể suy giảm miễn dịch, nguy cơ nhiễm HPV tăng cao.

Dẫn tới tăng khả năng bị ung thư cổ tử cung.

Uống thuốc tránh thai kéo dài trên 5 năm.

Lý do mắc ung thư cổ tử cung phần lớn là do chế độ sinh hoạt không lành mạnh. Ngoài ra, nguy cơ phát triển ung thư nội mạc tử cung có thể do béo phì; hoặc dùng Estrogen mà không có Progesterone.

Các giai đoạn ung thư cổ tử cung

Các giai đoạn ung thư cổ tử cung diễn biến như thế nào là điều được quan tâm hàng đầu. Bởi nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn sớm sẽ có khả năng chữa khỏi hoàn toàn. Các giai đoạn ấy được phân chia như sau:

Giai đoạn 0:

Phát hiện tế bào dị thường.

Chúng ở trong lớp tế bào thứ nhất lót cổ tử cung.

Giai đoạn I:

Chỉ phát hiện khối u trong các mô của cổ tử cung.

Giai đoạn II:

Khối u đã lan ra ngoài cổ tử cung.

Chúng lan đến âm đạo và các mô gần cổ tử cung.

Giai đoạn III:

Khối u đã lan khắp vùng xương chậu.

Giai đoạn IV:

Khối u đã lan ra ngoài vùng xương chậu.

Lan đến các bộ phận gần đó như bàng quang hay trực tràng.

Khối u cũng có thể đã lan đến phổi, gan hay xương.

Những thời kỳ ung thư cổ tử cung được mô tả cụ thể. Từ đó, bác sĩ sẽ đưa ra các phác đồ điều trị phù hợp.

Phương pháp chẩn đoán ung thư cổ tử cung

Phương pháp chẩn đoán ung thư cổ tử cung phổ biến hiện nay là xét nghiệm Pap. Xét nghiệm Pap hay còn gọi là Pap smear hoặc phết tế bào cổ tử cung. Xét nghiệm Pap được thực hiện nhằm:

Tìm kiếm sự thay đổi trong các tế bào cổ tử cung.

Thu thập một mẫu nhỏ các tế bào từ bề mặt cổ tử cung.

Mẫu này được đưa lên một tấm lam (phết Pap).

Hoặc trộn lẫn trong một dịch cố định (tế bào học trên dịch lỏng).

Sau đó, gửi đến phòng thí nghiệm để kiểm tra dưới kính hiển vi.

Các tế bào được kiểm tra nhằm:

Tìm biến dạng có thể chỉ ra thay đổi bất thường của tế bào.

Ví dụ như: loạn sản hoặc ung thư cổ tử cung.

Xét nghiệm Pap thường không thoải mái, nhưng thường không gây đau.

Một số xét nghiệm khác cần thiết để chẩn đoán bệnh ung thư cổ tử cung, bao gồm:

Soi cổ tử cung:

Đưa một kính nhỏ có ánh sáng ở đầu để quan sát tử cung.

Sinh thiết khoét chóp:

Gây tê bệnh nhân.

Lấy một mẫu mô hình nón ở cổ tử.

Quan sát nó dưới kính hiển vi.

Có thể bị chảy máu âm đạo sau khi làm thủ thuật này.

Cách chẩn đoán ung thư cổ tử cung có thể làm lần đầu vào năm 21 tuổi. Phết Pap vẫn thường được thực hiện trên phụ nữ sau khi cắt tử cung hoàn toàn; mục đích để điều trị tiền ung thư hay ung thư cổ tử cung. Nếu người phụ nữ phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn để điều trị bệnh lý lành tính; không ung thư và không nhiễm HPV thì không cần làm Pap.

Xét nghiệm trước điều trị ung thư cổ tử cung

Xét nghiệm trước điều trị ung thư cổ tử cung là gì? Khi chắc chắn bị ung thư cổ tử cung; bác sĩ sẽ kiểm tra xem ung thư đang ở giai đoạn nào. Những xét nghiệm này có thể bao gồm:

Kiểm tra tử cung, âm đạo, trực tràng, bàng quang.

Cần được làm giảm đau trước khi làm các thủ thuật này.

Xét nghiệm máu:

Việc này để kiểm tra xương, máu và thận.

Chụp cắt lớp vi tính (CT scan).

Cộng hưởng từ (MRI), X-quang.

Chụp cắt lớp phóng xạ (PET scan).

Các xét nghiệm bằng hình ảnh giúp bác sĩ:

Xác định khối ung thư.

Xác định xem các tế bào ung thư đã lan rộng chưa.

Xét nghiệm trước chữa trị bệnh ung thư cổ tử cung là việc vô cùng quan trọng. Từ đây, các bác sĩ sẽ đưa ra phương án điều trị tốt nhất; đem lại kết quả khả quan nhất.

Điều trị ung thư cổ tử cung

Điều trị ung thư cổ tử cung rất phức tạp. Vì thế, các bệnh viện thường sẽ có đội ngũ chuyên điều trị K cổ tử cung giai đoạn sớm; cũng như một đội ngũ chuyên điều trị K cổ tử cung giai đoạn trễ. Điều trị K cổ tử cung ở giai đoạn đầu là lý tưởng nhất, cơ hội chữa khỏi rất cao. Nhưng đa số các bệnh nhân không phát hiện được bệnh ở giai đoạn này. Nhìn chung, có ba phương pháp điều trị chính cho ung thư cổ tử cung. Bao gồm phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Cụ thể từng phương pháp này như sau:

Phương pháp phẫu thuật: bác sĩ sẽ cắt bỏ khối ung thư:

Cắt bỏ cổ tử cung, bao gồm:

Phần cổ tử cung.

Mô xung quanh.

Phần trên của âm đạo.

Nhưng giữ lại phần tử cung.

Cắt bỏ tử cung, bao gồm cổ tử cung và tử cung.

Cắt bỏ buồng trứng và ống dẫn trứng.

Tùy thuộc vào giai đoạn ung thư.

Sẽ không thể có con nếu cắt bỏ tử cung.

Cắt bỏ đoạn chậu:

Đây là một phẫu thuật lớn.

Cắt bỏ cổ tử cung, âm đạo, tử cung, bàng quang.

Cắt bỏ buồng trứng, ống dẫn trứng và trực tràng.

Phương pháp xạ trị:

Trong điều trị này, bác sĩ sẽ chiếu tia xạ vào cơ thể.

Máy chiếu tia xạ đặt ở bên ngoài hoặc để trong cơ thể.

Một đợt xạ trị thường kéo dài khoảng 5-8 tuần.

Giai đoạn đầu: xạ trị hoặc kết hợp xạ trị với phẫu thuật.

Giai đoạn trễ: xạ trị kết hợp hóa trị; giảm chảy máu, đau đớn.

Phương pháp hóa trị:

Hóa trị hoặc kết hợp hóa trị với xạ trị.

Tiêm thuốc vào cơ thể qua đường tĩnh mạch.

Chữa trị ung thư cổ tử cung bằng các phương pháp trên đều gây ra tác dụng phụ. Nên tìm hiểu và tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn kỹ càng. Người bệnh có thể bị mãn kinh sớm, hẹp âm đạo, tắc nghẽn hạch bạch huyết sau khi điều trị.

Bị ung thư cổ tử cung nên ăn gì?

Bị ung thư cổ tử cung nên ăn gì? Việc điều trị ung thư cổ tử cung cần nhiều thời gian để tiêu diệt các tế bào ung thư. Để cơ thể có đủ sức chống chọi với bệnh, cần chế độ dinh dưỡng hợp lý.

Thực phẩm được khuyến khích bệnh nhân ung thư cổ tử cung nên ăn là:

Sữa, các sản phẩm được làm từ sữa (phô mai, sữa chua,…).

Trứng luộc.

Thịt gà.

Cá nước ngọt và nước mặn.

Các loại sò, hến.

Trái cây (dưa đỏ, xoài, mơ, đào, chuối, cam,…).

Rau xanh.

Một số loại củ (khoai tây, khoai lang, bí ngô, cà rốt, củ cải,…).

Các loại hạt, lúa mì, mầm lúa mì, gạo lứt, bột yến mạch,…

Các loại đậu: đậu nành, đậu tây, đậu Hà Lan,…

Các thực phẩm kể trên khi dùng cho người bệnh ung thư cổ tử cung cần phải được rửa sạch. Bệnh nhân có thể dùng thêm các loại nước sinh tố, các loại trà, đồ uống điện giải pha loãng,… Người bệnh nên chia thực phẩm ăn thành nhiều bữa; mỗi bữa cách nhau khoảng 2-3 giờ đồng hồ.

Bệnh nhân ung thư cổ tử cung nên ăn những thức ăn đã được nấu chín hoàn toàn. Một chế độ dinh dưỡng hợp lý có thể giúp người bệnh cảm thấy khỏe khoắn hơn; đồng thời tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

Bị ung thư cổ tử cung nên kiêng gì?

Bị ung thư cổ tử cung nên kiêng gì? Chế độ ăn không hợp lý có thể gây đau đớn cho người bệnh; làm tình trạng bệnh nguy kịch hơn. Người bệnh ung thư cổ tử cung không nên ăn các thực phẩm sau:

Thức ăn đóng hộp, thức ăn nhanh.

Đồ ăn nhiều đường, nước có ga,…

Đồ ăn có vị cay, đắng, mặn, nóng,…

Thức ăn hun khói, tẩm ướp, nướng, chiên, rán, ngâm,…

Bệnh nhân ung thư cổ tử cung cần hạn chế tuyệt đối rượu, bia, cà phê,… Chế độ dinh dưỡng bệnh nhân ung thư cổ tử cung cần thực hiện khác nhau ở mỗi giai đoạn. Chính vì vậy, cần tuân thủ lời khuyên của bác sĩ. Cũng theo các chuyên gia, để quá trình điều trị đạt được hiệu quả như mong muốn; người bệnh nên tuyệt đối tránh xa các thực phẩm này; chứ không đơn giản là hạn chế trong khẩu phần ăn uống.

Chế độ ăn của bệnh nhân ung thư cổ tử cung

Ngăn ngừa ung thư cổ tử cung

Làm xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung (Pap smear) định kỳ. Việc này có thể:

Phát hiện các vấn đề tử cung.

Phát hiện các thay đổi tiền ung thư ở cổ tử cung.

Tất cả phụ nữ 21-29 tuổi nên làm Pap smear ba năm một lần.

Phụ nữ trên 30 tuổi nên làm Pap smear, kèm xét nghiệm virus HPV.

Tiêm vắc xin phòng HPV:

Vắc xin HPV có thể bảo vệ bạn trước 9 chủng virus.

Các bạn nữ từ 9 đến 26 tuổi có thể tiêm HPV.

Vắc xin này có thể phòng 90% ung thư cổ tử cung, âm đạo,…

Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục có thể:

Ngăn chặn nguy cơ lây lan bệnh qua đường tình dục.

Từ đó làm giảm nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.

Không hút thuốc:

Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.

Chế độ ăn lành mạnh:

Thực phẩm giàu Axit Folic (măng tây, bông cải xanh,…).

Thực phẩm giàu Vitamin C (cam, bưởi,…).

Thực phẩm giàu Beta Carotene (cà rốt, bí, dưa vàng,…).

Thực phẩm giàu Vitamin E (bánh mì ngũ cốc nguyên hạt, ngũ cốc,…).

Phòng tránh ung thư cổ tử cung cần được thực hiện sớm và kiên trì. Tử cung là một cơ quan của hệ thống sinh sản nữ; đây là nhà đồng thời là nơi nuôi dưỡng thai nhi. Chính vì vậy, hãy bảo vệ tử cung thật khỏe mạnh để nuôi dưỡng những đứa con thật tốt.

Nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư cổ tử cung

Nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư cổ tử cung như thế nào? Nấm lim rừng là thảo dược có nguồn gốc hoàn toàn thiên nhiên; rất an toàn với cơ thể người bệnh. Trong cây nấm lim chứa rất nhiều dược chất quý hiếm, được các nhà khoa học đánh giá cao. Công dụng cụ thể của những dược chất đó đối với ung thư cổ tử cung như sau:

Germanium giúp tăng cường miễn dịch, thúc đẩy sản sinh tế bào hồng cầu.

Beta và Hero-beta-glucans kích thích hệ thống miễn dịch hoạt động.

Adenosine hạn chế các cơn đau do điều trị bằng xạ trị, hóa trị.

Ling Zhi-8 protein chống dị ứng, giảm thiểu tác dụng phụ do hóa chất.

Vitamin, khoáng chất bổ sung dưỡng chất cho cơ thể.

Ngoài ra, nấm gỗ lim còn có tác dụng:

Bổ sung toàn diện các dưỡng chất.

Nâng cao sức khỏe người bệnh.

Giúp giảm đau, cầm máu.

Ổn định các chức năng bình thường.

Làm giảm tác dụng phụ gây ra bởi phẫu thuật, xạ trị, hóa trị.

Cây nấm lim rừng hỗ trợ chữa trị ung thư cổ tử cung rất hiệu quả. Nên sử dụng thảo dược này kiên trì từ 2-5 tháng; đồng thời kết hợp chế độ sinh hoạt lành mạnh. Điều đó sẽ giúp quá trình điều trị có kết quả tối ưu nhất.

Xét Nghiệm Ung Thư Cổ Tử Cung Đối Tượng Xét Nghiệm Ung Thư Cổ Tử Cung

Ung thư cổ tử cung có tỷ lệ thường gặp nhất là những phụ nữ trong độ tuổi từ 35-40 tuy nhiên không loại trừ khả năng bệnh có thể gặp phải ở bất cứ ai.

Tìm hiểu về xét nghiệm ung thư cổ tử cung

Xét nghiệm ung thư cổ tử cung hay còn được gọi là xét nghiệm Pap smear. Đây là xét nghiệm thường được áp dụng đối với những trường hợp chị em đã quan hệ tình dục. Quy trình cụ thể là việc các bác sỹ sẽ lấy một que gỗ nhỏ (que Ayre) sau đó phết ra lame kính, cố định bằng cồn và ete rồi xét nghiệm soi trên kinh hiển vi.

Quy trình xét nghiệm pap smear mục đích phát hiện tết bào ung thư cổ tử cung, tầm soát ung thư cổ tử cung để chị em có thể chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe cho mình.

Phương pháp xét nghiệm Pap smear này đã được áp dụng và thực hiện trên toàn thế giới trong hơn 50 năm qua, có thể được thực hiện định kỳ.

Đối tượng làm xét nghiệm ung thư cổ tử cung

Xét nghiệm Pap có thể được xem như một trong những bước chăm sóc sức khỏe định kỳ được thực hiện ơ phụ nữ đã có quan hệ tình dục bằng đầu từ độ tuổi 21. Đối với những chị em đã mãn kinh vẫn nên thực hiện xét nghiệm ung thư cổ tử cung. Việc thực hiện xét nghiệm Pap smear nên được thực hiện định kỳ như sau:

– Bắt đầu ở tuổi 21, nên thử nghiệm Pap mỗi 2 năm .

– Nếu phụ nữ từ 30 tuổi trở lên và đã có 3 xét nghiệm Pap bình thường trong 3 năm liên tiếp thì chị em nên xét nghiệm Pap mỗi 3 năm tiếp theo.

– Đối với những trường hợp phụ nữ trên 65 tuổi chị em cần tham khảo ý kiến của các bác sĩ, có thể dừng lại sau khi ít nhất 3 xét nghiệm Pap bình thường và không có kết quả bất thường trong 10 năm qua.

– Chị em không đặt thuốc âm đạo, bắt buộc phải kiêng giao hợp, kiêng thụt rửa âm đạo trong vòng 24-48 tiếng

– Không thực hiện xét nghiệm trong điều kiện chị em phát hiện bị viêm nhiễm phụ khoa điển hình như viêm nhiễm âm đạo, viêm cổ tử cung, xuất huyết bất thường ở âm đạo, tử cung

– Không thực hiện trong thời điểm đang hành kinh, thời điểm tốt nhất để thực hiện xét nghiệm ung thư cổ tử cung là ngày từ 15-20 của chu kỳ kinh nguyệt.

– Bệnh nhân nằm trong tư thế phụ khoa (bệnh nhân nằm ngửa, gối gập, hai chân dang rộng, thả lỏng người)

– Các bác sĩ sử dụng mỏ vịt để mở rộng âm đạo

– Sử dụng que gỗ nhỏ, còn được gọi là que Ayre đặt áp vào lỗ cổ tử cung, quay một vòng để lấy các tế bào trên bề mặt cổ tử cung. Các bác sĩ sẽ lấy 2 mẫu của cổ ngoài và cổ trong tử cung bằng 2 đầu của que.

– Sau khi lây mẫu các bác sĩ sẽ dùng que Ayre trải đều tế bào lên lame kính. Khi trải, lưu ý chỉ trải một lần duy nhất, không kéo nhiều lần sẽ làm thay đổi hình dạng tế bào.

– Mẫu xét nghiệm sẽ được cố định bằng cách nhúng vào dung dịch cồn + ete hoặc xịt một lớp keo mỏng lên bề mặt lame.

Ý nghĩa của việc xét nghiệm ung thư cổ tử cung chính là việc giúp phát hiện các tế bào bất thường, đặc biệt là các tế bào ung thư để chị em có thể chủ động trong việc thăm khám và điều trị, khống chế bệnh kịp thời.

Địa chỉ xét nghiệm ung thư cổ tử cung uy tín, chất lượng

Khi bạn có mong muốn thực hiện xét nghiệm ung thư cổ tử cung thì phòng khám Đa khoa 52 Nguyễn Trãi là địa chỉ hoàn hảo dành cho bạn. Phòng khám là đơn vị được thành lập với mô hình chuẩn quốc tế, được trang bị hệ thống máy móc tiên tiến, hiện đại giúp cho việc thăm khám, xét nghiệm cho kết quả nhanh chóng, chính xác.

Phòng khám là nơi hội tụ đội ngũ các y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm. Các bác sĩ là những người có hơn 40 năm trong việc thăm khám và điều trị các bệnh lý phức tạp, thực hiện xét nghiệm và phát hiện chuẩn xác những bất thường của cơ thể. Đặc biệt, các bác sĩ áp dụng các phương pháp điều trị độc đáo, nhanh chóng đẩy lùi các bệnh lý.

Mọi băn khoăn về việc xét nghiệm ung thư cổ tử cung và các bệnh lý phụ khoa khác chị em có thể vui lòng liên hệ về đường dây nóng 03.56.56.52.52 – 03.56.56.52.52 để được giải đáp và hỗ trợ đặt lịch hẹn khám ưu tiên.

Lê Tâm tốt nghiệp bác sĩ chuyên ngành y đa khoa, Đại học Y Hà Nội, là người tâm huyết với các diện bệnh về nam khoa, phụ khoa, bệnh xã hội,… Với mong muốn mang lại sức khỏe trọn vẹn cho mọi người, Lê Tâm sẽ cung cấp đầy đủ kiến thức về sức khỏe sinh sản đến cho mọi người dưới sự cố vấn của các tiến sĩ, bác sĩ y khoa đầu ngành