Vị Trí Ung Thư Vòm Họng / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Ung Thư Vú Di Căn Đến Những Vị Trí Nào?

Bài được viết bởi các bác sĩ khoa Nội ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Nếu bác sĩ nói với bạn rằng ung thư vú đã di căn sang các bộ phận khác trên cơ thể, thì đó là ở giai đoạn tiến xa, không còn chỉ là tại tuyến vú nữa. Ung thư di căn xa đến đâu là một trong những điều mà bác sĩ sẽ xem xét khi nói về “giai đoạn” của bệnh.

Ung thư được coi là “di căn” nếu lan ra ngoài tuyến vú. Tùy từng trường hợp mà sự di căn này là khác nhau. Đối với một số phụ nữ, họ sẽ sống chung với tình trạng này trong một thời gian dài. Đối với những người khác, tập trung vào quản lý các cơn đau và cải thiện chất lượng cuộc sống lại là mục tiêu điều trị tại thời điểm này.

Vị trí di căn đó vẫn thuộc ung thư vú, ngay cả khi ở một cơ quan khác. Ví dụ, nếu ung thư vú di căn đến phổi, điều đó không có nghĩa là bạn bị ung thư phổi. Mặc dù ung thư có thể di căn đến bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể, nhưng có một số vị trí hay gặp như các hạch bạch huyết, xương, gan, phổi và não.

Các hạch bạch huyết dưới cánh tay, bên trong vú và gần xương đòn là một trong những nơi đầu tiên ung thư vú di căn.

Khi chẩn đoán ung thư vú, bác sĩ cần kiểm tra các hạch bạch huyết gần khối u để xem có bị ảnh hưởng hay không. Hệ thống hạch bạch huyết giống như một trạm gác, giúp thoát vi khuẩn và những thứ có hại khác ra khỏi cơ thể. Bạn có thể không nhận thấy các triệu chứng gì ngay cả khi các tế bào ung thư vú chạy đến các hạch này.

Khi ung thư vú di căn tới xương, triệu chứng đầu tiên thường là đau.

Ung thư vú có thể di căn đến bất kỳ xương nào, bao gồm cột sống, cánh tay và chân. Đôi khi xương có thể yếu và gãy, nhưng điều trị sớm có thể ngăn ngừa được vấn đề này.

Nếu ung thư vú di căn đến gan thì có thể bị đau bụng không dứt, hoặc cảm thấy đầy hơi hoặc đầy bụng. Bạn cũng có thể mất cảm giác ngon miệng và bị sụt cân. Bạn có thể nhận thấy rằng da và lòng trắng mắt chuyển sang màu vàng, được gọi là vàng da. Điều này do gan không hoạt động tốt.

Ung thư vú có thể di căn đến phổi hoặc đến khoảng trống giữa phổi và thành ngực, làm cho chất lỏng tích tụ xung quanh phổi, hay còn gọi là tràn dịch màng phổi.

Các triệu chứng có thể bao gồm khó thở, ho khan không dứt và đau ngực. Một số người mất cảm giác ngon miệng, dẫn đến sụt cân.

Ung thư vú có thể di căn lên não.

Điều đó có thể gây ra những cơn đau đầu làm mất thăng bằng và dễ bị té ngã. Bạn có thể bị tê hoặc yếu ở một bộ phận của cơ thể. Hành động bị thay đổi, hoặc bạn có thể cảm thấy bối rối hoặc bị co giật.

Lúc này việc dùng phương pháp gì, uống thuốc gì sẽ phụ thuộc vào loại ung thư vú và vị trí di căn. Ví dụ, nếu ung thư vú dương tính với HER-2, bác sĩ có thể chọn liệu pháp điều trị đích. Quản lý cơn đau cũng là chìa khóa để bệnh nhân cảm thấy tốt nhất có thể.

Bệnh nhân mắc ung thư vú có thể đến Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để được thăm khám và điều trị. Vinmec cung cấp đầy đủ các dịch vụ chăm sóc y tế cần thiết cho người bệnh ung thư bao gồm: hoá trị, xạ trị, điều trị ngoại khoa, điều trị nội khoa, ghép tế bào gốc…; đồng thời giúp kiểm soát các cơn đau bằng cách vật lý trị liệu, phong bế thần kinh ngoại biên, phong bế giao cảm,…

Vinmec quy tụ đội ngũ bác sĩ chuyên môn Ung bướu – xạ trị được đào tạo bài bản, giàu chuyên môn và kinh nghiệm; hệ thống trang thiết bị hiện đại, đạt chuẩn quốc tế; chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp, cho hiệu quả chẩn đoán và điều trị cao.

Để được tư vấn chi tiết về bệnh ung thư vú cũng như quy trình khám chữa bệnh tại Vinmec, quý khách vui lòng đến trực tiếp hệ thống y tế Vinmec hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.

Phần 1: Phân Loại Theo Vị Trí Giải Phẫu – Ung Thư Học

Phân loại ung thư trực tràng theo vị trí giải phẫu khối u

– Vị trí khối u trực tràng được đánh giá dựa trên: + Thăm trực tràng bằng tay, + Nội soi (đại) trực tràng: soi ống cứng cho đánh giá ít sai lệch hơn sử dụng ống soi mềm, + Siêu âm nội soi trực tràng, + Chẩn đoán hình ảnh cắt lớp: MRI cho phép quan sát các đặc điểm khối u trực tràng tốt hơn so với cắt lớp vi tính, – Vị trí khối u trực tràng được xác định bằng khoảng cách từ cực dưới của nó đến rìa hậu môn, mốc được sử dụng nhiều nhất trên thực hành lâm sàng nhờ tính thuận tiện và xác định nhanh chóng qua các thăm khám đơn giản. Bên cạnh đó, bờ trên cơ thắt hậu môn cũng là một mốc quan trọng được sử dụng, mang đến thông tin có ý nghĩa hơn trong đánh giá khả năng bảo tồn cơ thắt hậu môn cho bệnh nhân. – Theo vị trí giải phẫu, các khối u trực tràng được phân loại thành: + U trực tràng thấp: khoảng cách đến rìa hậu môn dưới 5 cm, hoặc dưới 2 cm nếu tính từ mốc bờ trên cơ thắt, + U trực tràng trung bình: cách rìa hậu môn 5-10 cm, hoặc từ 2-7 cm từ bờ trên cơ thắt, + U trực tràng cao: cách rìa hậu môn 10-15 cm, hoặc trên 7 cm từ bờ trên cơ thắt, + U đoạn nối trực tràng-đại tràng sigma: trên 15 cm cách rìa hậu môn hoặc trên mức thân đốt sống cùng 3.

Hình  1. Giải phẫu trực tràng – ống hậu môn. Nguồn: LES FONDAMENTAUX DE LA PATHOLOGIE DIGESTIVE © CDU-HGE/Editions Elsevier-Masson – Octobre 2014

– Một cách phân loại khác theo vị trí giải phẫu ung thư trực tràng, được các nhà xạ trị “ưa thích” sử dụng như một cơ sở quan trọng cho chỉ định điều trị bổ trợ trước mổ, dựa trên tiêu chi khối u nằm trên hay dưới vị trí lật của phúc mạc tiểu khung. Nhắc lại về giải phẫu: phúc mạc chỉ bao phủ mặt trước-bên của một đoạn trên của trực tràng (thường tương ứng với đoạn trực tràng cao), sau đó lật ngược lên tiếp tục che phủ thành bên chậu và đáy bàng quang + các túi tinh (ở nam) hay tử cung + phần trên âm đạo (ở nữ) tạo nên các túi cùng bàng quang-trực tràng hay trực tràng-tử cung tương ứng.

Đón xem Phần 2: Phân loại giai đoạn theo TNM (AJCC 8th – 2017) cho ung thư trực tràng (những điểm mới).

BSNT. Trần Trung Bách 

PS: Mọi ý kiến đóng góp, bàn luận, bạn đọc vui lòng để lại trong phần bàn luận sau mỗi bài viết.

Ung Thư Di Căn Là Gì? Ung Thư Có Thể Di Căn Đến Vị Trí Nào

13/12/2017 Tác giả: Tham vấn y khoa bởi: Bệnh viện Thu Cúc Đội ngũ bác sĩ Thu Cúc 888 lượt xem

Ở giai đoạn ung thư di căn, tiên lượng sống của người bệnh rất nghèo nàn. Vậy ung thư di căn là gì? Ung thư có thể di căn đến những vị trí nào?

1. Ung thư di căn là gì?

Vị trí hình thành khối u được gọi là u nguyên phát. Trong quá trình khối u phát triển, một hoặc nhiều tế bào ung thư có khả năng tách ra, di chuyển đến vị trí mới và phát triển thành một ổ mới gọi là ổ di căn hay vị trí di căn.

2. Ung thư di căn như thế nào?

Tế bào ung thư có 2 đường lây lan và di căn tới các cơ quan khác, đó là:

Đường máu: tế bào ung thư trôi theo dòng máu, mắc lại ở một nơi nào đó và sinh sôi, tăng trưởng ở đó. Phổi và gan là những nơi có mạch máu dày đặc nên tế bào ung thư hay mắc lại. Đó là lý do mà phổi và gan là 2 vị trí ung thư thường di căn đến sớm nhất.

Hạch bạch huyết: đây là một mạng lưới gồm các ống chia nhánh giống như mạch máu, tỏa khắp cơ thể, gọi là bạch mạch có chất dịch gần như trong suốt lưu thông ở trong, có nhiệm vụ bảo vệ cơ thể. Dọc đường đi của bạch mạch có các bạc huyết nhỏ hình hạt đậu. Tế bào ung thư sau khi thoát khỏi u nguyên phát có thể xâm nhập vào mạng lưới bạch mạch rồi mắc ở lại các bạch huyết. Bên cạnh đó, tế bào ung thư còn có thể di căn theo các lối ít bị cản trở vào các hốc, ống trong cơ thể.

3. Triệu chứng của ung thư di căn và cách điều trị

Các triệu chứng và mức độ phụ thuộc vào kích thước và vị trí của các di căn.

Ung thư di căn đến xương: gây đau xương, khó đi lại hay giữ thăng bằng, gãy xương.

Ung thư di căn đến não bộ: đau đầu, co giật và mất thăng bằng.

Ung thư di căn đến phổi: đau ngực, ho kéo dài, khó thở

Ung thư di căn đến gan: sưng bụng hay vàng da, ngứa da

Đôi khi, bệnh nhân chỉ phát hiện ra ung thư ban đầu (ung thư thứ phát) khi khối u di căn gây ra các triệu chứng. Ví dụ, người mắc ung thư tuyến tiền liệt lan tới xương chậu gây đau lưng dưới trước khi có các triệu chứng từ khối u tuyến tiền liệt ban đầu.Ở giai đoạn di căn, tiên lượng sống của bệnh nhân khá nghèo nàn. Mục tiêu điều trị chính cho ung thư di căn là kiểm soát sự phát triển của ung thư hoặc làm giảm các triệu chứng do ung thư gây ra. Trong một số trường hợp, phương pháp điều trị ung thư đã di căn có thể giúp kéo dài tuổi thọ.Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc cung cấp dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ với mục tiêu là kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư đã di căn. Theo đó, đội ngũ bác sĩ điều trị ung thư của chúng tôi, bao gồm cả các bác sĩ người Singapore, bác sĩ người Việt Nam và các điều dưỡng viên sẽ làm việc chặt chẽ để kiểm soát các triệu chứng cho người bệnh giúp bệnh nhân giảm đau tối đa, sống lạc quan và thoải mái hơn.

Xuất Huyết Não Ở Vị Trí Nào Nguy Hiểm Nhất?

BS.CK2 Nguyễn Thị Phương Nga – Trưởng khoa Thần kinh, kiêm Trưởng đơn vị Đột quỵ, Bệnh viện Thống Nhất, TPHCM chia sẻ về nguyên nhân gây ra các dạng xuất huyết não, phương pháp điều trị của xuất huyết não và xuất huyết màng não (xuất huyết dưới nhện).

1. Xuất huyết não có mấy dạng?

Xuất huyết nội sọ có hai dạng: xuất huyết não tức là xuất huyết vào trong nhu mô não và xuất huyết khoang dưới nhện tức là xuất huyết màng não.

2. Nguyên nhân gây xuất huyết não, xuất huyết màng não?

Nguyên nhân gây ra xuất huyết não và xuất huyết màng não là hoàn toàn khác nhau.

Nguyên nhân gây xuất huyết não là 80% do cao huyết áp, những nguyên nhân khác: u não, rối loạn đông máu, huyết khối tĩnh mạch, xuất huyết não trong vùng bị nhồi máu chuyển dạng xuất huyết…

Xuất huyết màng não còn gọi là xuất huyết dưới nhện thì phần lớn trường hợp do dị dạng mạch máu não, cụ thể là phình mạch máu não.

chúng tôi Nguyễn Thị Phương Nga – Trưởng khoa Thần kinh, kiêm Trưởng đơn vị Đột quỵ, Bệnh viện Thống Nhất

3. Điều trị xuất huyết não như thế nào?

Khi nói về điều trị xuất huyết não và xuất huyết dưới nhện (xuất huyết màng não), cách điều trị hoàn toàn khác nhau.

Nếu xuất huyết não do cao huyết áp, mục tiêu của các bác sĩ là kiểm soát huyết áp. Khi khối máu tụ đó lớn, ta có thể can thiệp bằng việc phẫu thuật để để giải quyết khối máu tụ đó đi nhằm giải áp cho nhu mô não. Trong trường hợp không thể làm phẫu thuật, ta có thể mở sọ làm giảm áp lực nội sọ.

Đối với những trường hợp xuất huyết nhu mô não do u não, rối loạn đông máu, do dị dạng mạch máu ở trong não thì sẽ tùy theo nguyên nhân mà có hướng giải quyết. Ví dụ:

– Nếu rối loạn đông máu, các bác sĩ sẽ sử dụng những chất để điều trị rối loạn đông máu.

– Nếu do u não, các bác sĩ sẽ ổn định bệnh nhân trước, tức là làm sao xuất huyết đó ngưng. Sau đó, sẽ giải quyết khối u.

– Nếu là dị dạng hay thông động tĩnh mạch não, bác sĩ cần ổn định bệnh nhân, ngăn chảy máu. Sau đó, bác sĩ sẽ giải quyết khối dị dạng đó.

4. Điều trị xuất huyết dưới nhện như thế nào?

Đối với xuất huyết dưới nhện, phương thức điều trị hoàn toàn khác. Mục tiêu của điều trị xuất huyết dưới nhện là giải quyết cho được túi phình mạch máu não, tức là bác sĩ phải loại bỏ túi phình ra khỏi hệ thống tuần hoàn.

Có 2 cách để giải quyết túi phình:

– Cách thứ nhất là người ta đặt một chiếc coil vào trong lòng mạch đi đến túi phình và họ bơm một chất để tạo cục huyết khối trong túi phình đó. Do đó, máu sẽ không vào được túi phình nữa và nó tạo thành cục máu đông trong túi phình. Sau đó, họ sẽ loại túi phình ra khỏi vòng tuần hoàn.

– Cách thứ hai là họ sẽ mổ để kẹp vào cổ túi phình giống như chúng ta kẹp vào cuống của một quả bóng bay vậy.Hai biện pháp đó là phòng ngừa để cho xuất huyết không tái phát bởi vì khi túi phình đã vỡ một lần, gây ra xuất huyết thì khả năng xuất huyết tái phát sẽ rất cao, đặc biệt là trong vòng vài ngày đầu, sau khi bị xuất huyết lần đầu. Do đó, chúng ta giải quyết túi phình, tránh để túi phình bị vỡ tiếp. Nếu túi phình vỡ tiếp, tỷ lệ tử vong sẽ rất cao.

Ngoài việc giải quyết túi phình, trường hợp bệnh nhân đã xuất huyết rồi, chúng ta phải điều trị những hậu quả mà xuất huyết đã gây ra, ví dụ những biến chứng của xuất huyết chẳng hạn như xuất huyết làm co mạch, gây ra nhồi máu não thì chúng ta phải kiểm soát những yếu tố đó: phòng ngừa và kiểm soát.

Những biến chứng do xuất huyết dưới nhện gây ra như gây ra tắc đường dẫn dịch não tủy ở trong não làm cho tăng áp lực não, trường hợp này phải can thiệp phẫu thuật để dẫn nước dịch não tủy ra.

5. Tiên lượng của bệnh nhân bị xuất huyết màng não (xuất huyết dưới nhện)?

Chúng ta thấy biện pháp điều trị xuất huyết não và xuất huyết dưới nhện là hoàn toàn khác nhau.

Điều trị khó khăn hay thuận lợi sẽ tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố.

– Yếu tố thứ nhất, xuất huyết dưới nhện tỷ lệ tử vong (tức tiên lượng) nặng nề hơn xuất huyết não. Ví dụ như xuất huyết não, tỷ lệ tử vong có thể là 30%. Xuất huyết dưới nhện tỷ lệ tử vong có thể từ 30 đến 50%.

– Yếu tố thứ hai là tùy thuộc vào thể trạng của bệnh nhân, bệnh nhân lớn tuổi hay bệnh nhân trẻ hơn.

– Yếu tố thứ ba là xuất huyết lớn hay là nhỏ, tức là thể tích của khối máu xuất huyết.

– Yếu tố thứ tư là khối máu tụ có dễ với tới hay không, chúng ta có thể giải quyết dễ dàng bằng những biện pháp không? Ví dụ: khối máu tụ ở nông, thì chúng ta có thể phẫu thuật một cách dễ dàng. Nhưng một số khối máu tụ ở sâu mà ngoại khoa không thể với tới mà có kích thước lớn là những khối máu gây ra tử vong cao nhất.

Tương tự đối với xuất huyết dưới nhện (xuất huyết màng não), tiên lượng tử vong tùy thuộc vào thể tích mà máu đã xuất huyết ra (mức độ nặng của xuất huyết), đồng thời tùy thuộc vào vị trí, kích thước của khối máu tụ (có dễ giải quyết được không), vị trí đó bác sĩ có thể với tới được hay không, có can thiệp dễ dàng hay không…

6. Xuất huyết não ở vị trí nào khó cứu nhất?

Đối với xuất huyết não, thời gian cũng rất là quan trọng bởi vì xuất huyết não do cao huyết áp, việc kiểm soát huyết áp là làm giảm thể tích của khối máu tụ.

Nếu các bác sĩ không kiểm soát khối máu sớm khi chúng ta chẩn đoán bệnh này là xuất huyết thì khả năng khối máu tụ lớn lên trong vòng một giờ hoặc vài chục phút tiếp theo sẽ rất cao. Khối máu tụ đó kích thước quá lớn hoặc ở những vị trí như thân não, cầu não, hành não, cuống não dù các bác sĩ có kiểm soát huyết áp đi chăng nữa cũng khó cứu bệnh nhân.

Theo Kênh truyền thông Y tế chúng tôi class=”innova”>