Vì Sao Ung Thư Trực Tràng / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Vì Sao Nam Giới Dễ Bị Ung Thư Trực Tràng?

Theo chúng tôi Cao Hùng Phú, Giám đốc Bệnh viện đa khoa Tâm Trí Sài Gòn, mỗi năm trên thế giới có gần một triệu người được phát hiện bị ung thư đại trực tràng, trong đó nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ. Bệnh này xếp thứ hai trong 5 loại ung thư thường gặp nhất ở nam giới bao gồm ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư gan, ung thư tuyến tiền liệt.

Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, bên cạnh yếu tố cơ địa, di truyền, các bệnh lý ở đại trực tràng, ung thư đại trực tràng thường do lối sống, sinh hoạt, ăn uống. Một số nhà nghiên cứu cho rằng thói quen và lối sống của đàn ông thường kém lành mạnh hơn phụ nữ, hay sa đà vào thói quen hút thuốc, uống rượu nhưng lại ít quan tâm đến việc khám sức khỏe định kỳ. Đó là lý do nam giới có xu hướng mắc ung thư nhiều hơn nữ, đặc biệt là ung thư phổi và đại trực tràng.

Bác sĩ Phú cho biết hơn 90% người bị u hoặc ung thư đại tràng được chẩn đoán sau tuổi 50, song độ tuổi bệnh nhân đang dần trẻ hóa. Trong quá trình khám chữa bệnh, bác sĩ thường gặp nhiều trường hợp nam giới mắc bệnh lý polyp đại tràng hoặc trực tràng nhưng phát hiện trễ đã chuyển sang ung thư, thậm chí tế bào ung thư đã di căn. Ban đầu các polyp thường lành tính nhưng do tâm lý của bệnh nhân ngại đi khám đợi đến khi bệnh có triệu chứng rõ ràng thì đã ở giai đoạn muộn, khó điều trị.

Thống kê cho thấy bệnh ung thư nói chung, ung thư đại trực tràng nói riêng, ở giai đoạn đầu chưa có biểu hiện đau nếu được điều trị sớm sẽ mang lại tỷ lệ thành công trên 90%. Tuy nhiên tại Việt Nam người dân ít chủ động kiểm tra sức khỏe nên tỷ lệ bệnh cao, khi phát hiện thường ở giai đoạn nặng hơn so với người dân các nước tiên tiến. Dù vậy, hiện nay một bộ phận giới tri thức tiếp cận thông tin tốt nên đã chủ động hơn trong việc phòng ngừa và đi khám bệnh, nhờ đó bệnh được phát hiện sớm hơn, nhờ đó nâng cao tỷ lệ chữa trị thành công.

Bác sĩ Phú lưu ý, triệu chứng của ung thư trực tràng và đại tràng thường giống các bệnh đường ruột khác như trĩ, kiết. Do đó mọi người không nên chủ quan khi thấy các biểu hiện như táo bón, tiêu chảy, đi ngoài phân có kèm theo chất nhầy, đau quặn bụng và đại tiện có mót rặn thường xuyên mà không giải thích được nguyên nhân, mệt mỏi, khó thở, chóng mặt, giảm cân nhanh. Khi đó nên đi khám bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và hỗ trợ điều trị sớm.

Thầy thuốc ưu tú Phó Đức Mẫn, bác sĩ chuyên khoa 2 về ung bướu với hơn 40 năm điều trị ung thư trực tràng khuyên mọi người nên kiểm tra sức khỏe định kỳ mỗi 6 tháng một lần để phát hiện bệnh sớm nếu có. Đặc biệt người ở độ tuổi trung niên, khi có một trong những biểu hiệu bài tiết không bình thường cần tầm soát ung thư qua xét nghiệm tìm máu trong phân, nội soi… Tình trạng chảy máu khi đại tiện ít hoặc nhiều có thể do viêm, trĩ hoặc ung thư.

Đối với bệnh nhân ung thư đại tràng, phẫu thuật là phương án điều trị đầu tiên để loại bỏ khối u. Khi tế bào ung thư di căn phải hóa trị với thuốc phù hợp với từng loại tế bào. Để phòng tránh bệnh, bác sĩ khuyên mọi người nên có thói quen ăn uống lành mạnh:

– Ăn ít thịt, nhiều đậu: Giảm lượng đạm từ động vật và tăng đạm thực vật. Giảm thịt đỏ từ heo, bò, cừu, thay bằng các loại thịt trắng từ gà, cá, hải sản. Dù sao chất béo trong thịt trắng cũng tốt hơn thịt đỏ.

– Ít muối, nhiều giấm: Không nên ăn mặn bởi đây là nguồn gốc của chứng tăng huyết áp và các bệnh về tim mạch. Cần hạn chế các thức ăn muối mặn như cá khô, rau củ muối chua, các loại mắm.

– Ăn ít nhai nhiều: Không nên ăn quá no. Hãy dành 20 phút cho mỗi bữa ăn, mỗi miếng nhai 15-20 lần rồi mới nuốt. Khi nhai nhiều giúp thức ăn được nghiền kỹ, trộn đều với men tiêu hóa trong nước miếng. Như thế thức ăn khi xuống bao tử, ruột non sẽ được tiêu hóa tốt và hấp thu nhiều chất bổ dưỡng.

– Chế biến thức ăn bằng cách luộc, hấp tốt hơn chiên, nướng. Hạn chế dầu mỡ hoặc nướng cháy.

– Sữa và các chế phẩm từ sữa nên dùng hàng ngày.

– Tăng cường rau trái để bổ sung chất xơ, chất chống oxy hóa, kháng ung thư. Rau trái màu sậm có trữ lượng chất chống oxy hóa cao. Chất xơ trong rau trái giúp làm sạch đường tiêu hóa.

– Tỏi, gừng, chanh là những gia vị tốt, nên bổ sung vào thực phẩm.

– Ưu tiên chất béo lành như dầu oliu, đậu nành, hướng dương… thay chất béo từ mỡ động vật.

Vì Sao Ngày Càng Nhiều Người Trẻ Bị Ung Thư Đại Tràng ?

Vì sao ngày càng nhiều người trẻ bị ung thư đại tràng ?

Ung thư đại trực tràng là 1 trong 4 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới sau ung thư dạ dày, ung thư phổi và ung thư gan, hiện đang có xu hướng trẻ hóa ở nhiều nước

Là một dạng ung thư ác tính thường gặp ở đường tiêu hóa, ung thư đại tràng phát triển âm thầm, không có dấu hiệu nào rõ ràng để phát hiện. Nhưng căn bệnh này thường xảy đến với bệnh nhân như:

Có hồ sơ bệnh lý bị viêm loét dạ dày trong nhiều năm có nguy cơ bị ung thư.

Tuổi tác: Theo thống kê, 90% người bước sang độ tuổi 50 tăng nhanh nguy cơ bị ung thư ruột già.

Lịch sư gia đình: Nguy cơ mắc bệnh gấp 8 lần với bệnh nhân có gia đình từng có người bị ung thư đại trực tràng.

Thói quen ăn uống: cơ thể hấp thụ nhiều mỡ động vật, ăn nhiều các đồ ăn chiên, nướng, thức ăn với nhiều chất cholesterol trong khi hấp thụ ít chất xơ, rau củ dẫn đến làm chậm sự tiêu hóa của đại trực tràng và tăng sự hấp thụ độc tố. Cụ thể những thực phẩm sau:

Tiêu thụ nhiều thịt đỏ: Ăn nhiều thịt đỏ là nguy cơ hàng đầu gây ung thư. Các nghiên cứu đã chỉ ra, người ăn thịt đỏ quá 5 lần/tuần hoặc ăn 160g/ngày có nguy cơ mắc ung thư cao gấp 3 lần bình thường.

Thức ăn được chế biến nhiệt độ cao như nướng, rán sẽ hình thành 2 amin dị vòng (HCAs) và polycyclic aromatic hydrocarbons (PAHs). Khi phản ứng cùng các axit amin, creatine, protein, đường ở nhiệt độ cao sẽ làm tăng các tế bào biểu mô bất thường và phát triển thành ung thư.

Thực phẩm lên men như cà dưa muối: giúp kích thích vị giác ngon miệng và có tác dụng chống ngấy khi ăn kèm với các món ăn chứa nhiều dầu mỡ, tinh bột. Tuy nhiên chúng có thể sinh ra nitrit, Hàm lượng nitrit tăng cao nếu dưa bị khú. Khi nitrit vào cơ thể sẽ có tác dụng với amin bậc hai có trong một số thức ăn sẽ tạo thành hợp chất nitrozamin – chất nitrozamin có khả năng gây ung thư trên động vật thí nghiệm.

Thực phẩm chế biến sẵn như: thịt muối, cá muối, thịt hun khói, xúc xích, xì dầu…. Theo nghiên cứu, tỷ lệ người các nước Châu Âu thường ăn các đồ muối và Trung Quốc ăn xì dầu là những nơi có số người mắc ung thư đại trực tràng cao. Dù không phải kiêng tuyệt đối nhưng không nên ăn nhiều, ăn triền miên như ngày nào cũng ăn.

Ăn nhiều mỡ, đạm Chế độ ăn giàu mỡ làm tăng tổng hợp cholesterol và acid mật ở gan, làm tăng lượng sterol trong đại tràng. Vi khuẩn trong ruột sẽ chuyển các thành phần thành các chất có tác dụng độc ở trong phân. Các chất chuyển hóa sau cùng này làm tổn thương niêm mạc đại tràng và gia tăng hoạt động tăng sinh của biểu mô đại tràng gây ung thư.

Thực phẩm ít chất xơ Nó sẽ làm giảm độ lớn của phân, kéo dài thời gian phân ở trong đại tràng tạo cơ hội sinh chất gây ung thư.

Những trường hợp được chẩn đoán bệnh ở giai đoạn khá muộn và hầu hết những triệu chứng sớm của ung thư đại trực tràng khong được chú ý như:

Táo bón: Chứng này được sinh ra khi bạn có thói quen ăn uống không lành mạnh. Thường dấu hiệu này hay bị nhầm lẫn với các vấn đề đường tiêu hóa. Do đó, nhiều người chủ quan cho tới khi phát hiện bệnh.

Đi phân nhỏ: là một dấu hiệu chứng tỏ trên đường đào thảo ra bên ngoài, phân của bạn gặp phải những vật cản khác trong đường tiêu hóa làm cho hình dạng thay đổi . Những vật cản đó có thể là khối u được hình thành trong ruột kết.

Đi ngoài ra máu: khi phân đi qua khối u không chỉ làm cho chúng biến dạng vê kích cỡ mà còn gây nên việc chảy máu.

Co thắt dạ dày Khi khối u dần phát triển trong ruột kết chúng có thể chặn được di và gây ra chút cơn đau co thắt mức độ nặng nhẹ tùy thuộc vào sự phát triển của bệnh

Cân nặng giảm thất thường: Các khối u trong ruột kết tạo ra chất hóa học làm thay đổi sự trao đổi chất gây ra giảm cân bất thường mà người bệnh khong tìm ra nguyên nhân

Căn bệnh ung thư đại trực tràng đã cướp đi mạng sống của con người đứng 2 thế giới, như một hồi chuông đánh thức người trẻ bây giờ nên thận trọng với căn bệnh oan nghiệt này.

Chủ động đi khám định kỳ 6 tháng/lần để phòng tránh và phát hiện sớm bệnh.

Nếu có các dấu hiệu về vấn đề tiêu hóa nên đi nội soi để tìm bệnh (kiểm tra polyp, lấy mẫu sinh thiết và phát hiện virus HP).

Bỏ thuốc lá: Hút thuốc có tăng nguy cơ bị ung thư phổi và ung thư đại trực tràng. Hai căn bệnh ung thư gây tử vong cao nhất thế giới.

Luôn luôn tập luyện và duy trì cân nặng:

Cần kiểm soát cân nặng bạn cũng có giảm nguy cơ mắc bệnh.

Tập luyện thường xuyên có thể giảm 50% nguy cơ mắc bệnh.

Bệnh Ung Thư Trực Tràng

Ung thư trực tràng là một căn bệnh nguy hiểm và phổ biến trong các loại bệnh ung thư. Theo nghiên cứu thì tỷ lệ nam giới mắc ung thư trực tràng cao hơn nữ giới, độ tuổi mắc bệnh phổ biến là 70-80 tuổi.

1. Bệnh ung thư trực tràng là gì

2. Triệu chứngung thư trực tràng

3. Tác hại củaung thư trực tràng

4. Nguyên nhân gây ra bệnhung thư trực tràng

5. Điều trị bệnhung thư trực tràng

6. Phòng chốngung thư trực tràng

7. Bác sĩ điều trị

8. Chia sẻ của bệnh nhân

Trực tràng là đoạn cuối của ruột già. Nó bắt đầu ở phần cuối của đại tràng và kết thúc ở phần đầu của hậu môn. Ung thư bên trong trực tràng (ung thư trực tràng) và ung thư bên trong đại tràng (ung thư đại tràng) thường được gọi chung là “ung thư đại trực tràng”.

Mặc dù ung thư đại tràng và ung thư trực tràng tương đối giống nhau nhưng cách điều trị của chúng lại khác nhau. Điều này hầu hết là bởi vì trực tràng nằm trong một không gian hẹp, nó không tách biệt mấy so với các cơ quan và cấu trúc lân cận bên trong đáy chậu. Vì vậy, phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn trực tràng là rất khó và phức tạp. Liệu pháp điều trị bổ sung là cần thiết trước hoặc sau phẫu thuật – hoặc cả hai – để giảm nguy cơ tái phát của ung thư.

Trong quá khứ, hiếm có bệnh nhân ung thư trực tràng sống lâu sau khi phẫu thuật, kể cả với phương pháp điều trị đặc biệt. Nhờ vào các cải tiến trong cách điều trị trong vòng 30 năm trở lại đây, ung thư trực tràng bây giờ đã có thể chữa khỏi.

Ung thư trực tràng là một loại ung thư bắt đầu từ trực tràng. Đây là một căn bệnh rất nguy hiểm, ung thư trực tràng là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 4 sau ung thư phổi, ung thư dạ dày và ung thư gan.

Các triệu chứng thông thường bao gồm:

Đau bụng dai dẳng là triệu chứng của bệnh ung thư trực tràng

Dấu hiệu bất thường khi đại tiện: Một số dấu hiệu có thể cảnh báo bạn đang bị ung thư trực tràng như số lần đại tiện tăng lên đột ngột, phân lỏng, luôn có cảm giác phân ra không hết, hay cảm thấy có nhu cầu đi vệ sinh. Bạn cần hết sức lưu ý khi gặp dấu hiệu bất thường này.

Bụng chướng, có ợ hơi: Các triệu chứng ung thư trực tràng như cảm giác bị đầy hơi chướng bụng thường xuyên dẫn đến đau, co thắt ở ruột. Bên cạnh đó còn thấy nhiều bất ổn ở hệ tiêu hóa như đau bụng, giảm khả năng ăn uống, cơ thể thiếu chất, sút cân nhưng không hiểu lý do.

Đau bụng dai dẳng: Bị đau bụng thì khó có ai nghĩ rằng đó là dấu hiệu bị ung thư trực tràng. Bụng bị đau có thể là biểu hiện của các chứng rối loạn hệ tiêu hóa, bệnh đường ruột, dạ dày. Nhưng nếu thấy đau bụng mà có kèm hiện tượng đại tiện nhiều lần thì cảnh giác có khối u ung thư bên trong bụng. Nếu phát hiện khối u sớm chúng ta có thể loại bỏ chúng và phòng tránh các nguy cơ gây hại về sau.

Phát hiện có khối u đại tràng, trực tràng: Hầu hết những căn bệnh ung thư đều có hiện tượng phát triển khối u ác tính. Nếu có khối u trực tràng bệnh nhân có thể tự phát hiện bằng cách sờ nắn bụng sẽ phát hiện ra.

Khi có các dấu hiệu như đau bụng dai dẳng, ợ hơi, bụng chướng, đi đại tiện có máu lẫn trong phân thì tốt nhất bạn nên đến bệnh viện để khám, phát hiện bệnh kịp thời để đưa ra phương pháp điều trị hiệu quả.

Nơi làm việc: Bệnh viện Đại Học Y Dược TP HCM

Kinh nghiệm: 21 năm

Ung thư trực tràng là căn bệnh hết sức nguy hiểm đối với người mắc phải:

Ung thư trực tràng khiến cho người bệnh gặp khó khăn khi đi về sinh, thậm chí đại tiện ra máu

Ung thư trực tràng khiến cho người bệnh phải chịu đựng những căn đau dai dẳng khiến cho người bệnh vô cùng mệt mỏi và không tập trung tinh thần để làm những việc khác được.

Ung thư trực tràng khiến cho sức khỏe người bệnh giảm sút rõ rệt, khiến cho họ dễ mắc phải những căn bệnh khác.

Ung thư trực tràng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến di căn và khiến người bệnh tử vong.

Ung thư trực tràng xảy ra khi các tế bào bình thường ở trực tràng xuất hiện nhiều lỗi sai trong DNA. Phần lớn các trường hợp đều không rõ nguyên nhân.

Tế bào bình thường tăng sinh có trật tự để duy trì chức năng cơ thể ổn định. Nhưng một khi DNA của tế bào bị lỗi và trở thành ung thư, tế bào cứ tiếp tục tăng sinh – kể cả khi không cần tạo tế bào mới. Hậu quả là các tế bào tích tụ dần và hình thành khối u.

Theo thời gian, tế bào ung thư xâm lấn và phá hủy các mô lành kế cận. Và tế bào ung thư còn có thể di căn tới các vị trí khác trong cơ thể.

Có 2 hội chứng ung thư đại trực tràng do gen đã được nghiên cứu kĩ là:

Ung thư đại trực tràng di truyền không do polyp (Hereditary nonpolyposis colorectal cancer – HNPCC). HNPCC còn gọi là hội chứng Lynch làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng cũng như các ung thư khác. Người có HNPCC thường bị ung thư đại tràng trước 50 tuổi.

Polyp đại trực tràng tuyến di truyền (Familial adenomatous polyposis – FAP). FAP là đột biến hiếm, nó gây ra sự tăng sinh hàng ngàn polyp trong bề mặt lót đại tràng và trực tràng. Người có FAP có nguy cơ cao bị ung thư đại trực tràng trước 40 tuổi.

FAP, HNPCC và các hội chứng ung thư đại trực tràng di truyền hiếm khác có thể được tầm soát bằng các xét nghiệm kiểm tra gen. Nếu gia đình bạn có tiền sử ung thư đại tràng, hãy hỏi bác sĩ liệu bạn có nguy cơ mắc bệnh không.

Đặc tính và lối sống là các yếu tố có thể gia tăng nguy cơ ung thư trực tràng cũng như ung thư đại tràng. Chúng bao gồm:

Tuổi tác: tuổi càng cao thì nguy cơ mắc ung thư trực tràng càng lớn. Theo số liệu nghiên cứu thì ung thư trực tràng phổ biến nhất ở tuổi 50 trở lên.

Béo phì: Ngoài việc gây ra bệnh về tim mạch, những người béo phì còn có nguy cơ mắc ung thư trực tràng.

Yếu tố di truyền: nếu trong gia đình bạn có người mắc ung thư trực tràng thì nguy cơ bạn mắc bệnh này lớn hơn so với những người mà gia đình không có ai mắc căn bệnh này.

Tiền sử bệnh của cá nhân: một số nghiên cứu chỉ ra rằng người mắc tiểu đường loại III cũng có nguy cơ mắc ung thư trực tràng. Nếu bạn đã từng bị ung thư trực tràng, ung thư đại tràng hay polyp tuyến, bạn có nguy cơ cao bị ung thư đại trực tràng trong tương lai.

Chế độ ăn uống không khoa học: Chế độ ăn uống ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của chúng ta. Nếu bạn ăn nhiều thịt đỏ và đồ ăn chế biến sẵn, đồ chiên rán hay hút thước lá, uống nhiều rượu bia… có thể làm tăng nguy cơ ung thư trực tràng.

Ít vận động thể lực: Thiếu vận động thể lực sẽ dẫn đến sức đề kháng của con người yếu, có nguy cơ mắc ung thư trực tràng cao hơn người bình thường.

Hút thuốc: Người hút thuốc tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng.

Rượu: Thường xuyên uống nhiều hơn 3 ly rượu 1 tuần sẽ làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng.

Xạ trị: Xạ trị trực tiếp ngay vùng bụng để chữa các ung thư khác làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng.

Ung thư trực tràng thường được chẩn đoán khi bác sĩ cho làm kiểm tra tìm nguyên nhân xuất huyết trực tràng hay thiếu máu do thiếu sắt. Nội soi đại tràng là thủ tục chính xác nhất. Khi nội soi, bác sĩ dùng 1 ống nhỏ, dẻo có gắn máy quay (máy nội soi) để quan sát bên trong đại tràng và trực tràng.

Thỉnh thoảng ung thư trực tràng không có triệu chứng rõ ràng. Họ chỉ biết mình mắc ung thư trực tràng khi làm nội soi – vì vậy, nội soi trực tràng được khuyến cáo cho người 50 tuổi có nguy cơ mắc bệnh.

Trong khi nội soi có thể lấy mẫu mô ở những chỗ nghi ngờ có bệnh. Phân tích mẫu mô trong phòng thí nghiệm góp phần cho chẩn đoán bệnh.

– Nội soi trực tràng: Bệnh nhân sẽ được làm sạch ruột, các bác sỹ tiến hành đưa một ống nội soi mềm vào sâu bên trong hậu môn khoảng 20-25 cm. Trong trường hợp phát hiện khối u thì sinh thiết sẽ được tiến hành để xác định bệnh.

– Chụp X-Quang đại trực tràng: Mục đích của phương pháp này là thông qua kết quả hình ảnh nhằm phát hiện những tổn thương hoặc cấu trúc bất thường ở đại trực tràng một cách tổng quát nhất. Khi phát hiện những tổn thương còn nhỏ các bác sỹ sẽ tiến hành phun khí bari kép cho khoang ruột để tiến hành chụp hình ảnh so sánh để có kết quả chính xác hơn.

– Siêu âm, chụp cộng hưởng từ MRI, CT cắt lớp: Phương pháp này có khả năng đánh giá tình trạng khối u đã di căn hay chưa từ đó các bác sỹ có thể đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

– Xác định kháng nguyên carcinoebryonic-CEA: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến và được đánh giá là phương pháp quan trọng nhất trong việc xác định nguy cơ mắc bệnh ung thư đại trực tràng.

Xác định giai đoạn của ung thư trực tràng

Khi được chẩn đoán ung thư trực tràng, kế tiếp là xác định giai đoạn của bệnh. Biết ở giai đoạn nào sẽ giúp tìm cách điều trị thích hợp. Các xét nghiệm máu và chẩn đoán hình ảnh được dùng trong xác định giai đoạn của ung thư trực tràng:

– Xét nghiệm máu toàn phần (Complete blood count – CBC): xét nghiệm này cho biết số lượng các tế bào trong máu. Nó cho biết số lượng hồng cầu có thấp không (thiếu máu), và liệu có khối u gây mất máu không. Nồng độ bạch cầu cao là dấu hiệu nhiễm trùng, là yếu tố nguy cơ nếu có khối u phát triển trên thành của trực tràng.

– Kháng nguyên ung thư biểu mô phôi (Carcinoembryonic antigen – CEA): đôi khi ung thư sản xuất ra các chất – gọi là chất đánh dấu ung thư, có thể được phát hiện trong máu. Ví dụ như kháng nguyên ung thư biểu mô phôi (CEA), sẽ có nồng độ cao hơn ở người mắc ung thư đại trực tràng so với người bình thường. Kiểm tra CEA rất hữu ích khi muốn biết đáp ứng của bệnh nhân với cách điều trị.

– Xét nghiệm hóa học (Chemistry panel): Xét nghiệm này đo số lượng các chất hóa học trong máu. Nồng độ bất bình thường có thể cho thấy ung thư đã di căn tới gan. Nồng độ cao các chất khác có thể cho thấy vấn đề với các cơ quan khác, như thận.

– Chụp cắt lớp phần ngực (CT): phương pháp này giúp xác định liệu ung thư trực tràng đã di căn chưa, ví dụ tới gan và phổi.

– Chụp cộng hưởng từ phần chậu (MRI): chụp MRI cung cấp hình ảnh chi tiết của cơ, cơ quan và các mô xung quanh khối u ở trực tràng. Nó còn cho thấy hạch bạch huyết gần trực tràng và các lớp khác nhau của thành trực tràng.

Các giai đoạn của ung thư trực tràng

Ung thư trực tràng có thể ở 1 trong 5 giai đoạn (giai đoạn 0 tới giai đoạn 4). Các giai đoạn:

Giai đoạn 0: Tế bào ung thư trên bề mặt lót trực tràng (biểu mô), thỉnh thoảng trong polyp.

Giai đoạn I: Khối u lan xuống dưới lớp biểu mô, đôi khi xuyên qua thành trực tràng.

Giai đoạn II: khối u lan xuống/lan qua thành trực tràng, đôi khi lan tới và xâm lấn các mô lân cận.

Giai đoạn III: khối u xâm lấn hạch bạch huyết gần đó, cũng như cấu trúc và mô ngoài thành trực tràng.

Giai đoạn IV: khối u di căn tới các cơ quan hoặc hạch bạch huyết ở xa.

Xác định giai đoạn có thể bao gồm phân tích mẫu mô từ khối u. Khối u cấp thấp có xu hướng tăng sinh và di căn chậm. Trái lại, khối u cấp cao tăng sinh và di căn nhanh, nên cần phương pháp điều trị triệt để hơn.

Ung thư trực tràng thường cần nhiều hơn một cách điều trị, còn gọi là đa phương pháp. Nhìn chung thì các phương pháp cũng giống khi điều trị các bệnh ung thư khác. Chúng bao gồm:

Điều trị ung thư trực tràng bằng phương pháp phẫu thuật

Để cắt bỏ khối u là phương pháp phổ biến nhất để điều trị ung thư trực tràng. Thông thường, bác sĩ phẫu thuật cắt bỏ khối u trực tràng và các hạch lân cận. Trong hầu hết các trường hợp, bác sĩ có thể nối lại những phần còn lành của trực tràng.

Phẫu thuật

Lựa chọn phẫu thuật tùy thuộc vào nhiều yếu tố, như:

Vài thủ thuật hay được dùng trong ung thư trực tràng:

Giai đoạn và cấp độ của bệnh

Vị trí khối u

Kích cỡ khối u

Tuổi

Sức khỏe

Bệnh sử

Mong muốn của bệnh nhân sau khi đã tìm hiểu kĩ

– Phẫu thuật cắt bỏ ổ bụng đáy chậu và thủ thuật mở đoạn cuối đại tràng (Abdominoperineal resection with end colostomy)

Phẫu thuật cắt bỏ ổ bụng đáy chậu (APR) là cơ hội cao nhất loại bỏ khối u nằm gần chỗ thắt hậu môn. Ung thư ở vị trí này, bác sĩ phẫu thuật phải loại bỏ cả khối u và eo thắt. Nếu không thì sẽ tăng khả năng mắc ung thư lại.

Sau phẫu thuật, phân sẽ không thể đi qua hậu môn. Thủ thuật mở đoạn cuối đại tràng nối đoạn cuối đại tràng (dính với trực tràng trước khi phẫu thuật) với chỗ mở ở phần bụng dưới. Phân sẽ đi vào 1 cái túi ở chỗ mở.

– Nối đại tràng-hậu môn (Coloanal anastomosis)

Thủ thuật giữ lại eo thắt hậu môn này là 1 lựa chọn khi khối u nằm trên eo thắt ít nhất 0.39 inch (1 cm). Bác sĩ phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ trực tràng và đủ các mô xung quanh. Phần còn lại của đoạn cuối đại tràng sẽ tạo thành 1 cái túi nối với đại tràng. Ngoài ra, đoạn cuối đại tràng có thể nối trực tiếp với hậu môn.

– Phẫu thuật cắt bỏ phần trước dưới (Low anterior resection)

Thủ thuật này cũng giữ lại hậu môn, tiến hành khi khối u nằm ở phần trên trực tràng. Bác sĩ phẫu thuật cắt bỏ khối u và xung quanh các mô khỏe mạnh, để lại phần dưới trực tràng. Đoạn cuối đại tràng sẽ được nối với phần còn lại của trực tràng.

– Cắt bỏ cục bộ

Cắt bỏ cục bộ loại bỏ khối u, dọc theo rìa của mô khỏe mạnh và phần thành trực tràng dưới khối u. Kĩ thuật này thường được dùng với ung thư giai đoạn 1, sau khi quan sát mẫu mô cho thấy không có di căn.Không giống với các thủ thuật đã nêu, cắt bỏ cục bộ không bao gồm loại bỏ hạch bạch huyết. Thay vào đó, mẫu mô bị cắt bỏ được kiểm tra trong phòng thí nghiệm để bảo đảm rằng không có dấu hiệu cho thấy khối u phát triển nặng hơn. Nếu có dấu hiệu nào phải tiến hành kiểm tra theo quy chuẩn.

– Phẫu thuật mở rộng hơn

Là phương pháp sử dụng thuốc chống ung thư để tiêu diệt tế bào ung thư. Hóa trị liệu có thể được sử dụng để tiêu diệt tất cả những tế bào ung thư còn sót lại trong cơ thể sau phẫu thuật, để kiểm soát sự phát triển của khối u hoặc để giảm bớt triệu chứng của bệnh.

Hóa trị liệu

Còn được gọi là phương pháp phóng xạ, sử dụng tia X có năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Tia xạ trị liệu là phương pháp điều trị tại chỗ, có nghĩa là nó chỉ ảnh hưởng tới tế bào ung thư ở vùng chiếu xạ. Phương pháp điều trị này thường được áp dụng nhất cho các bệnh nhân ung thư trực tràng.

Tia xạ trị liệu

Các liệu pháp sinh học được sử dụng để sửa chữa, kích thích hoặc tăng cường chức năng chống lại ung thư tự nhiên của hệ thống miễn dịch. Có thể điều trị bằng liệu pháp sinh học trước khi phẫu thuật, đơn độc hoặc phối hợp với hóa trị liệu hoặc tia xạ trị liệu. Hầu hết các loại thuốc sử dụng trong liệu pháp sinh học được tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch.

Liệu pháp sinh học

Phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho ung thư trực tràng giai đoạn II và III là sự kết hợp giữa xạ trị và hóa trị trước khi tiến hành phẫu thuật. Hướng tiếp cận này cũng áp dụng cho ung thư trực tràng giai đoạn I mà có nguy cơ tái phát cao.

Liệu pháp kết hợp

Lợi ích của liệu pháp hóa-xạ trị trước khi phẫu thuật gồm:

Khoảng thời gian trung bình giữa hóa-xạ trị trước phẫu thuật và phẫu thuật là 6 tuần. Sau phẫu thuật, phần lớn bệnh nhân sẽ làm thêm hóa trị để tiêu diệt hết các tế bào ung thư còn sót lại.

Tăng đáp ứng xạ trị nhờ vào tác động của hóa trị lên tế bào ung thư

Giảm kích thước khối u

Hạ thấp giai đoạn ung thư trong một số trường hợp

Cơ hội cao hơn cho phẫu thuật giữ lại hậu môn

Giảm nguy cơ tái phát

Vài phương pháp điều trị dùng cho giai đoạn II và III có thể phù hợp cho cả giai đoạn IV. Dù vậy, theo định nghĩa, ung thư trực tràng giai đoạn IV là khi khối u đã di căn sang chỗ khác, thường là gan.

Ung thu trực tràng giai đoạn IV

Trong một số trường hợp, khối u di căn có thể xuất hiện ở gan trong khi khối u nguyên thủy vẫn còn ở trực tràng và các hạch bạch huyết gần đó. Nếu vậy, bác sĩ sẽ khuyên nên cắt bỏ cả khối u nguyên phát và khối u ở gan cùng lúc.

Trường hợp khác, khối u nguyên phát có thể lan sang các cơ quan gần trực tràng, như tử cung và buồng trứng, trước khi di căn tới gan. Khi đó, phẫu thuật phức tạp và tái sắp xếp các cấu trúc chậu hông có thể tiến hành.

Khám và chữa trị ung thư Trực tràng tại Hello Doctor

Giảm thức ăn chứa nhiều dầu mỡ là một trong những phương pháp quan trọng để phòng bệnh ung thư trực tràng. Tăng cường chất xơ trong bữa ăn. Nên ăn các loại thực phẩm luộc, hấp, hầm…

Đội ngũ chuyên gia, bác sĩ chyên ung bướu hơn 20 năm kinh nghiệm thăm khám trực tiếp.

Thời gian khám chữa rút ngắn tối đa giảm rủi ro di căn

Chi phí khám, chữa trị hợp lý phù hợp với bệnh nhân

Trang thiết bị y tế hiện đại cho kết quả chuẩn xác

Phác đồ điều trị ung thư hiện đại

Áp dụng bảo hiểm y tế và các bảo hiểm phi nhân thọ

Theo dõi, chăm sóc bệnh nhân ngay cả khi ở nhà

Tăng cường thực phẩm có tác dụng phòng ung thư như nấm hương, hành tây, tỏi, quả khế, măng tây… Hạn chế ăn thịt đỏ như bò bít tết, hamburger và thịt heo. Đây chính là nguyên nhân gây nguy cơ cao mắc các chứng bệnh ung thư, bao gồm ung thư trực tràng.

Đặc biệt, nên hạn chế ăn các loại thịt chế biến sẵn như xúc xích, thịt xông khói. Hãy đảm bảo rằng bạn chỉ ăn thịt đỏ không quá 3 lần/ tuần hoặc ít hơn nếu có thể. Kiêng ăn gia vị cay, không hút thuốc lá, uống rượu.

Tích cực luyện tập thể dục: Tập thể dục thường xuyên sẽ giúp bạn nâng cao sức đề kháng, giúp cơ thể luôn khỏe mạnh, chống lại những tác nhân gây ung thư trực tràng

Bạn nên kiểm tra sức khỏe định kì để có thể đánh giá tình trạng sức khỏe bản thân, phát hiện sớm nhất những căn bệnh nguy hiểm trong đó có ung thư trực tràng để từ đó tìm ra biện pháp điều trị kịp thời.

Nếu bạn cần giúp đỡ, bạn có thể liên hệ với các bác sĩ của Hello Doctor chúng tôi theo số điện thoại: 1900 1246, chúng tôi luôn sẵn lòng được hỗ trợ cho bạn.

Tại Sao Ung Thư Đại Trực Tràng Ngày Càng Tăng Ở Giới Trẻ?

Theo ghi nhận tại bệnh viện K, trung bình mỗi ngày tiếp nhận khoảng 5 trường hợp mắc ung thư đại trực tràng, Trong đó không thiếu những bệnh nhân mắc ung thư đại trực tràng khi mới 12,13 tuổi.

Bệnh không còn ở người trung tuổi

Ung thư đại trực tràng thường gặp ở những người trên 50 tuổi, tuy nhiên tỉ lệ mắc ung thư đại trực tràng trong nhiều năm gần đây tăng nhanh ở giới trẻ.

Tại bệnh viện K, trung bình mỗi ngày tiếp nhận khoảng 5 trường hợp mắc ung thư đại trực tràng, đặc biệt có những bệnh nhân phẫu thuật ung thư đại trực tràng khi mới 12,13 tuổi….

Theo các chuyên gia, các khối u đại trực tràng ở bệnh nhân trẻ có tốc độ phát triển nhanh hơn những người lớn tuổi và thường được phát hiện ở giai đoạn muộn hơn.

Tuy nhiên, ung thư đại trực tràng có thể phòng ngừa và phát hiện sớm, ở giai đoạn đầu tỉ lệ sống sau 5 năm lên tới 90%; dưới 10% bệnh nhân phát hiện ở giai đoạn muộn sống quá 5 năm.

Dễ lầm tưởng với các bệnh tiêu hoá

TS.BS Phạm Văn Bình, Phó Giám đốc Bệnh viện K, Trưởng khoa Ngoại bụng I, cho biết dấu hiệu ung thư đại trực tràng giai đoạn đầu dễ gây lầm tưởng với các bệnh lý đường tiêu hóa khác.

Do đó phần lớn bệnh nhân ung thư đại trực tràng ở nước ta được phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn, chủ yếu là giai đoạn 3-4 nên điều trị gặp nhiều hạn chế; nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm, tỉ lệ sống sau 5 năm lên tới trên 90%.

Theo đó, ở giai đoạn sớm, ung thư đại trực tràng thường không có biểu hiện rõ ràng khiến người bệnh chủ quan, lầm tưởng với nhiều bệnh lý đường tiêu hoá khác.

Tuy nhiên, theo TS. BS Phạm Văn Bình khi có những triệu chứng sau, người bệnh cần đặc biệt lưu ý đến ung thư đại trực tràng.

Đầu tiên có thể kể đến là rối loạn tiêu hoá. Ban đầu có thể là ợ chua, sau đó là đau tức vùng bụng, co thắt dạ dày trước hoặc sau khi ăn.

Tiếp đến là dấu hiệu táo bón. Nếu người bệnh đi ngoài ít hơn 3 lần/tuần thì nên chú ý theo dõi. Đặc biệt, theo TS. BS Phạm Văn Bình, nếu người bệnh đi ngoài phân nhỏ, phân dẹt nghĩa là có nguy cơ ruột gặp phải những vật cản như các khối u, polyp to khiến hình dạng và kích thước phân thay đổi.

Một biểu hiện khác mà người dân cần chú ý đó là đi ngoài ra máu. Theo các chuyên gia, đây là triệu chứng khá phổ biến ở các bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Nguyên do khối u trong lòng ruột gây chảy máu.

“Giảm cân bất thường, mệt mỏi. Hầu hết các trường hợp mắc ung thư đều có dấu hiệu giảm cân nhanh và nhiều trong thời gian ngắn dù không ăn kiêng hay tập luyện gì gắng sức.

Ngay khi thấy những dấu hiệu này bạn nên đến cơ sở chuyên khoa y tế để thăm khám và được tư vấn, điều trị kịp thời”, TS. BS Phạm Văn Bình nêu.

Theo PGĐ BV K, việc khám sàng lọc và nội soi đại trực tràng giúp giảm tỷ lệ tử vong do ung thư đại trực tràng, đặc biệt cắt polyp qua nội soi giúp giảm tới 80% tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng.

Đối với ung thư đại trực tràng các phương pháp chẩn đoán có giá trị nhất hiện tại là nội soi ống mềm, ngoài quan sát được tổn thương còn lấy sinh thiết làm xét nghiệm về mặt tế bào học. Nội soi, chẩn đoán sớm ung thư là rất cần thiết, đặc biệt với nhóm người có nguy cơ mắc bệnh cao.

Theo Infonet