Vắc Xin Ung Thư Tử Cung / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Vắc Xin Phòng Ung Thư Cổ Tử Cung

Nguồn gốc

Merck Sharp and Dohm (Mỹ)

Chỉ định

Gardasil được chỉ định cho trẻ em và vị thành niên trong độ tuổi từ 9-17 tuổi và phụ nữ trong độ tuổi từ 9-26 tuổi để phòng ngừa ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo, các tổn thương tiền ung thư và loạn sản, mụn cóc sinh dục và bệnh lý do nhiễm virus HPV.

Do đó Gardasil được dùng để ngừa các bệnh sau đây:

Ung thư cổ tử cung và âm hộ, âm đạo gây ra bởi HPV tuýp 16 và 18.

Mụn cóc sinh dục (mào gà sinh dục) gây ra bởi HPV tuýp 6 và 11.

Nhiễm và bị các tổn thương tiền ung thư hoặc loạn sản gây ra bởi HPV tuýp 6, 11, 16 và 18.

Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung độ 2/3 và ung thư biểu mô tuyến tử cung tại chỗ.

Tân sinh biểu mô cổ tử cung độ 1.

Tân sinh trong biểu mô âm hộ độ 2 và 3.

Tân sinh trong biểu mô âm đạo độ 2 và 3.

Tân sinh trong biểu mô âm hộ và tân sinh trong biểu mô âm đạo độ 1.

Lịch tiêm chủng

Gồm 3 mũi

Mũi 1: là ngày tiêm mũi đầu tiên.

Mũi 2: 2 tháng sau mũi đầu tiên.

Mũi 3: 6 tháng sau liều đầu tiên.

Khi cần điều chỉnh lịch tiêm thì mũi 2 phải cách mũi 1 tối thiểu là 1 tháng và mũi 3 phải cách mũi 2 tối thiểu 3 tháng.

Đường dùng

Tiêm bắp với liều 0.5ml vào vùng cơ Delta vào phần trên cánh tay hoặc phần trước bên của phía trên đùi.

Không được tiêm tĩnh mạch. Chưa có nghiên cứu về đường tiêm trong da hoặc dưới da nên không có khuyến cáo tiêm theo hai đường tiêm này

Chống chỉ định

Người mẫn cảm với các thành phần có trong vaccine.

Không được tiếp tục dùng Gardasil nếu có phản ứng quá mẫn với lần tiêm trước

Thận trọng khi sử dụng

* Trên phụ nữ có thai:

Chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc tiêm vaccine Gardasil trên phụ nữ có thai vì vậy tránh mang thai trong thời kỳ tiêm chủng Gardasil. Nếu có thai trong giai đoạn chưa hoàn thành 3 mũi tiêm thì cần hoãn tiêm chủng để giải quyết xong thai kỳ.

Chưa có bằng chứng nào gợi ý cho việc sử dung Gardasil làm ảnh hưởng gây hại đến khả năng sinh sản, tình trạng mang thai hoặc gây hậu quả cho trẻ sơ sinh.

* Trên phụ nữ cho con bú:

Có thể sử dụng Gardasil cho đối tượng này. Vẫn chưa rõ kháng nguyên của vaccine và kháng thể từ mẹ có bài tiết qua sữa được không

Tác dụng không mong muốn

Phản ứng tại chỗ tiêm: sưng đau, có ban đỏ, hay gặp bầm tím và ngứa.

Rất hiếm gặp: co thắt khí quản nghiêm trọng

Tương tác thuốc

Có thể dùng Gardasil cùng thời điểm với các vaccine khác như: vaccine viêm gan B tái tổ hợp, vaccine liên hợp não mô cầu nhóm A, C, D; vaccine bạch hầu- ho gà- uốn ván nhưng phải tiêm ở các vị trí khác nhau.

Đã có những thử nghiệm lâm sàng khi dùng Gardasil cùng với các thuốc: kháng sinh, nội tiết ngừa thai, các steroid; kết quả cho thấy các thuốc trên không làm ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch đối với Gardasil

Bảo quản

Vaccine được bảo quản ở nhiệt độ từ 2-80C, không được đông băng và tránh ánh sáng.

Khi đưa ra khỏi tủ bảo quản nên sử dụng vaccine ngay nhưng cũng có thể để ngoài nhiệt độ phòng < 250C trong thời gian 3 ngày mà không bị ảnh hưởng đến chất lượng vaccine. Sau 3 ngày vaccine cần được loại bỏ.

Nguồn: mims.com

Vắc Xin Phòng Ung Thư Cổ Tử Cung Gardasil (Mỹ)

Vắc xin Gardasil là vắc xin tái tổ hợp phòng virus HPV ở người. Gardasil được dùng cho phụ nữ và bé gái từ 9 đến 26 tuổi, để phòng ngừa ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo và các tổn thương tiền ung thư, loạn sản, mụn cóc sinh dục… do virus HPV gây ra.

Gardasil thường được gọi với tên ” vắc xin ung thư cổ tử cung của Mỹ “. Vắc xin Gardasil (Mỹ) và Cervarix (Bỉ) là hai loại vắc xin phòng ung thư cổ tử cung được sử dụng tại các phòng tiêm vắc xin dịch vụ tại Việt Nam.

Tên thương mại: Gardasil

Công ty sản xuất: Merck Sharp & Dohme – Mỹ

THÀNH PHẦN

Mỗi liều 0,5 ml vắc xin Gardasil có chứa:

Protein L1 HPV tuýp 6: 20mcg.

Protein L1 HPV tuýp 11: 40mcg.

Protein L1 HPV tuýp 16: 40mcg

Protein L1 HPV tuýp 18: 20mcg

Tá dược: muối nhôm hydroxyphosphate sulfate; NaCl; L-histidine; Polysorbate; Natri Sorbate; nước pha tiêm vđ.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Hộp 1 lọ vắc xin đơn liều 0,5ml dạng dịch treo.

Hộp 10 lọ vắc xin đơn liều 0,5ml dạng dịch treo.

CHỈ ĐỊNH

Vắc xin Gardasil được chỉ định dùng cho bé gái và phụ nữ từ 9 đến 26 tuổi, để phòng ngừa ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo; và các tổn thương tiền ung thư, loạn sản; mụn cóc sinh dục… do HPV gây ra.

Gardasil được dùng để phòng ngừa 2 bệnh chính sau:

Ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo: do trong thành phần có 2 tuýp 16 và 18.

Mục cóc sinh dục (sùi mào gà sinh dục): do trong thành phần có 2 tuýp 6 và 11.

LỊCH TIÊM PHÒNG

Lịch tiêm cơ bản: Tiêm 3 mũi theo phác đồ 0, 2, 6 tháng.

Khi không tiêm được đúng lịch theo phác đồ, có thể áp dụng lịch tiêm linh động như sau: Mũi 2 cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng, và mũi 3 cách mũi 2 tối thiểu 3 tháng.

CÁCH DÙNG

Vắc xin Gardasil được chỉ định tiêm bắp vùng cơ delta cánh tay hoặc vào vùng trước bên của phía trên đùi.

Vắc xin đơn liều 0,5ml được dùng nguyên dạng, không phải hoàn nguyên hoặc pha loãng vắc xin.

Cần lắc kỹ lọ trước khi tiêm. Sau khi lắc Gardasil sẽ là dịch đục màu trắng. Trước khi dùng nếu quan sát thấy vật lạ hoặc dấu hiệu vật lý bất thường thì cần phải loại bỏ, không được tiêm vắc xin.

Dùng bơm tiêm vô khuẩn lấy 0,5ml vắc xin từ lọ. Vắc xin cần được tiêm ngay sau khi lấy ra khỏi lọ.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không dùng cho người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của Gardasil.

Không tiêm các liều tiếp theo cho các đối tượng quá mẫn với các liều Gardasil trước đó.

Không được tiêm Gardasil vào mạch máu trong bất cứ trường hợp nào.

Không được tiêm vắc xin đường dưới da, trong da vì chưa có nghiên cứu.

THẬN TRỌNG

Cũng giống như tất cả các loại vắc xin khác. Gardasil có thể sẽ không bảo vệ được 100% số người tiêm chủng.

Vắc xin không ngừa được các bệnh không phải do HPV gây ra. Vắc xin cũng không thể bảo vệ được tất cả các chủng HPV.

Có thể xuất hiện hiện tượng ngất xỉu sau hoặc thậm chí trước khi tiêm do phản ứng tâm lý đối với mũi tiêm.

Thận trọng với các trường hợp bị sốt. Tuy nhiên sốt nhẹ hoặc nhiễm khuẩn nhẹ đường hô hấp trên không là chống chỉ định dùng Gardasil.

Đáp ứng miễn dịch có thể không được như mong muốn trong các trường hợp như: người suy giảm miễn dịch, người nhiễm HIV, người đang dùng các liệu pháp ức chế miễn dịch.

Thận trọng với người rối loạn đông máu hoặc giảm tiểu cầu. Vì có nguy cơ chảy máu khi tiêm bắp.

Cũng giống như tất cả các loại vắc xin khác, nên có sẵn thuốc cấp cứu và các phương tiện điều trị thích hợp để phòng ngừa sock phản vệ sau tiêm chủng.

PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ

Chưa có bằng chứng về việc sử dụng Gardasil ảnh hưởng có hại đến khả năng sinh sản, tình trạng mang thai hay các ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh.

Tuy nhiên để đảm bảo tính an toàn. Đối với phụ nữ khi chưa tiêm xong mũi thứ 3 Gardasil nếu phát hiện có thai thì nên hoãn tiêm vắc xin cho tới khi kết thúc thai kỳ. Một số nghiên cứu cho thấy đáp ứng kháng thể đối với những đối tượng không tiêm đúng lịch không hề thua kém so với tiêm theo phác đồ chuẩn 0, 2, 6 tháng.

Tính sinh miễn dịch của Gardasil khi tiêm cho đối tượng phụ nữ cho con bú tương đương như các nhóm đối tượng khác. Vắc xin có thể chỉ định có thể chủng ngừa cho phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên cũng chưa rõ kháng nguyên của vắc xin và kháng thể tạo thành có được bài tiết qua sữa mẹ hay không.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Đã có nghiên cứu trên lâm sàng đánh giá tính an toàn của vắc xin, thực hiện trên 5088 phụ nữ trong độ tuổi từ 9 -26 tuổi và trên 1000 nam giới dùng Gardasil. Kết quả nghiên cứu ghi nhận một số tác dụng không mong muốn có thể gặp phải sau khi sử dụng Gardasil như sau:

Rất phổ biến ( ≥1/10): sốt; ban đỏ; đau, sưng chỗ tiêm;

Hiếm gặp ( ≥1/10000): co thắt phế quản.

Báo cáo hậu mãi.

Viêm mô tế bào.

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát, bệnh lý hạch bạch huyết.

Viêm não tủy lan tỏa cấp; choáng váng; hội chứng Guillain-Barré; nhức đầu; co cứng rung giật.

Buồn nôn, nôn.

Đau khớp, đau cơ.

Suy nhược, ớn lạnh, mệt mỏi, khó ở.

Phản ứng phản vệ; co thắt phế quản; nổi mề đay.

Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải sau khi tiêm vắc xin.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Sử dụng đồng thời với các loại vắc xin khác:

Vắc xin Gardasil có thể dùng đồng thời với các loại vắc xin khác như: Vắc xin viêm gan B tái tổ hợp; vắc xin não mô cầu nhóm A, C, Y; vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván DTPa; vắc xin bại liệt bất hoạt.

Tuy nhiên khi dùng đồng thời không được trộn lẫn Gardasil với các vắc xin khác. Phải sử dụng bơm kim tiêm riêng và tiêm khác vị trí tiêm.

Sử dụng đồng thời với các thuốc nội tiết tố ngừa thai.

Sử dụng các thuốc nội tiết tố ngừa thai không làm ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch của vắc xin.

Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế miễn dịch toàn thân.

Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc dùng cùng lúc các thuốc ức chế miễn dịch với Gardasil. Tuy nhiên đối với các đối tượng dùng corticosteroid đường toàn thân; dùng thuốc chống chuyển hóa; thuốc nhóm alkyl; thuốc gây độc tế bào…khi dùng đồng thời với Gardasil có thể đáp ứng miễn dịch sẽ không được như mong muốn.

HIỆU QUẢ BẢO VỆ

Hiệu quả bảo vệ của Gardasil với các tuýp HPV 16 và 18 là trên 98,2%.

Do trong thành phần vắc xin có 2 tuýp HPV 6 và 11. Gardasil còn có hiệu quả bảo vệ mụn cóc sinh dục (sùi mào gà) lên tới 99%. Tuy nhiên HPV tuýp 6 và 11 không có khả năng bảo vệ ung thư cổ tử cung.

Trong thông tin kê toa của vắc xin Gardasil, không thấy có đề cập đến hiệu quả bảo vệ chéo lên các tuýp HPV ngừa ung thư khác ngoài 2 tuýp 16 và 18.

BẢO QUẢN

Vận chuyển và bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 2ºC-8ºC

Không để đông đá vắc xin. Loại bỏ khi bị đông đá.

Giữ nguyên vắc xin trong hộp để tránh ánh sáng.

Sau khi lấy vắc xin ra khỏi tủ bảo quản để sử dụng. Vắc xin có thể để được đến 72h ở nhiệt độ dưới 25ºC.

Vắc Xin Phòng Ung Thư Cổ Tử Cung Cho Người Lớn

Phụ nữ trong độ tuổi từ 9 – 26 tuổi bất kể đã quan hệ tình dục hay chưa cần tiêm ngay vắc xin ung thư cổ tử cung để phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm này. Bài viết được sự tư vấn chuyên môn của bác sĩ Vũ Thị Toàn, bác sĩ Trưởng Trung tâm tiêm chủng VNVC Trường Chinh. Trung tâm tiêm chủng VNVC có đầy đủ vắc xin phòng ung thư cổ tử cung, để đặt lịch tiêm và tư vấn về vắc xin, Quý khách vui lòng liên hệ hotline 028.7300.6595 hoặc inbox cho fanpage Phụ nữ ở độ tuổi nào cũng có thể mắc ung thư cổ tử cung VNVC – Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em và Người lớn.

Ung thư cổ tử cung đang ngày càng trẻ hóa. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC Hoa Kỳ), có khoảng 79 triệu người Mỹ, hầu hết là ở độ tuổi 20 thậm chí cả tuổi teen đang bị nhiễm virus HPV. Tại Việt Nam, đã có nữ sinh 14 tuổi mắc ung thư cổ tử cung, đây là trường hợp chưa từng được ghi nhận trong y văn và là hồi chuông cảnh tỉnh: Bệnh ung thư cổ tử cung trẻ hóa thần tốc, có thể gặp ở bất kỳ độ tuổi nào, bất luận đã quan hệ tình dục hay chưa.

Ung thư cổ tử cung gây ra do virus HPV (Human papillomavirus), HPV là nhóm gồm hơn 150 loại virus cùng họ, trong đó hơn 140 tuýp được phát hiện ở người. Virus HPV lây qua tiếp xúc da kề da, khi quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn hoặc miệng với người có virus. CDC Hoa Kỳ nhấn mạnh: Một sự thật ít biết là có đến 80% phụ nữ bị nhiễm virus HPV một lần trong đời.

Vắc xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung

Nghe có vẻ đáng sợ, nhưng trong hầu hết các trường hợp, virus HPV sẽ biến mất mà không có bất kỳ dấu hiệu nào và không dẫn đến các vấn đề sức khỏe. Khi HPV không biến mất, nó có thể gây ra sùi mào gà và ung thư. Có đến 25% nam giới và 20% phụ nữ trong độ tuổi từ 18 đến 59 nhiễm các chủng virus HPV gây ung thư – CDC Hoa Kỳ khẳng định.

Cổ tử cung của được bao phủ bởi một lớp mô mỏng, lớp mô này được tạo thành từ các tế bào. Ung thư cổ tử cung là do các tế bào ở cổ tử cung (phần dưới của tử cung) bắt đầu phát triển vượt quá mức kiểm soát của cơ thể và tạo ra khối u trong cổ tử cung.

“Hai tuýp HPV 16 và 18 được cho là nguy hiểm nhất vì chiếm đến 70% nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung. Khoảng 90% trường hợp mụn cóc (sùi mào gà) ở cơ quan sinh dục, đặc biệt là nam giới gây ra bởi virus HPV 2 tuýp 6 và 11. Các loại virus HPV khác có thể gây ung thư ở dương vật và ung thư cuống họng” – bác sĩ Vũ Thị Toàn nhấn mạnh.

Video: Đã quan hệ tình dục có nên tiêm vắc xin phòng ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung diễn ra âm thầm và kéo dài từ 5 – 20 năm. Triệu chứng của bệnh lại không rõ ràng và rất dễ nhầm lẫn với các bệnh phụ khoa khác khiến nhiều người chủ quan bỏ qua. Nhiều trường hợp phát hiện bệnh muộn, bệnh nhân đã phải cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tử cung, mất đi khả năng làm mẹ. Trường hợp mắc bệnh ở giai đoạn cuối có thể dẫn đến tử vong.

Bác sĩ Vũ Thị Toàn cho biết, ở giai đoạn đầu, ung thư cổ tử cung không gây ra triệu chứng đáng nghi ngờ nào, trong khi đó việc tìm ra ung thư ở giai đoạn sớm rất quan trọng, cơ hội sống giai đoạn đầu lên tới 94%. Một khi bệnh tiến triển đến giai đoạn muộn, tỷ lệ sống của người phụ nữ là rất thấp. Vì vậy, để phát hiện bệnh sớm và điều trị hiệu quả, chị em phụ nữ nên tiêm ngừa vắc xin ung thư cổ tử cung và sàng lọc ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm Pap và HPV định kỳ. Nếu xét nghiệm Pap phát hiện ra các tế bào bất thường, hoặc tiền ung thư, người bệnh có thể chữa khỏi hoàn toàn.

(*) Vắc xin Cervarix thường xuyên khan hiếm, liên hệ VNVC để được tư vấn cụ thể

Theo CDC Hoa Kỳ, vắc xin phòng ung thư cổ tử cung cung cấp tác dụng bảo vệ gần 100% chống lại tiền ung thư cổ tử cung và sùi mào gà. Nhiều nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ nhiễm virus HPV và tiền ung thư cổ tử cung đã giảm đáng kể kể từ khi vắc xin phòng ung thư cổ tử cung được đưa vào sử dụng. Theo đó, tỷ lệ ung thư và sùi mào gà do HPV giảm 61% tại Mỹ.

Ngoài vắc xin, việc tầm soát ung thư cổ tử cung rất quan trọng đối với chị em phụ nữ, đặc biệt là những người ở độ tuổi trung niên. Việc điều trị ung thư cổ tử cung phụ thuộc nhiều vào thời điểm phát hiện bệnh, vì vậy phụ nữ trong độ từ 40-70 tuổi nên khám phụ khoa định kỳ ít nhất 1 lần/năm và làm các xét nghiệm chẩn đoán ung thư sớm. Ngoài ra việc tiêm phòng ung thư cổ tử cung cho lứa tuổi 9-26 tuổi là cần thiết để phòng ngừa bệnh.

Liều Và Lịch Tiêm Vắc Xin Ung Thư Cổ Tử Cung

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Huỳnh Thị Diễm Thúy – Bác sĩ tư vấn vắc-xin, Khoa Nhi – Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Ung thư cổ tử cung có nguyên nhân chính là do nhiễm vi rút HPV, hơn 99% ung thư cổ tử cung có sự hiện diện của vi rút HPV týp sinh ung thư. Tuy nhiên căn bệnh hiểm nghèo này có thể phòng ngừa được. Đặc biệt hiện nay, với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học, đã có vắc xin phòng ngừa những tuýp HPV sinh ung thư phổ biến nhất là HPV 16 và 18.

1. Ung thư cổ tử cung là gì?

Ung thư cổ tử cung là tổn thương ác tính phát triển tại cổ tử cung dưới nhiều dạng: chồi, sùi, loét, polyp, hoặc thâm nhiễm, dễ chảy máu.

Ung thư xuất hiện khi các tế bào cổ tử cung biến đổi và phát triển bất thường một cách không kiểm soát. Ung thư cổ tử cung có thể là ung thư xâm lấn tại chỗ hoặc lan rộng đến các cơ quan khác của cơ thể, đây là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở phụ nữ và là bệnh ung thư phổ biến thứ hai ở phụ nữ trên toàn thế giới. Mỗi ngày, tại Việt Nam có thêm 14 ca mắc mới và 7 phụ nữ tử vong do ung thư cổ tử cung (theo thống kê của HPV Information Centre).

Theo các nghiên cứu, có hơn 99% các trường hợp ung thư cổ tử cung do vi rút gọi là Human papillomavirus thuộc tuýp nguy cơ cao.

Human papillomavirus hay còn gọi là vi rút HPV, là loại vi rút với hơn 100 tuýp, trong đó có khoảng 15 tuýp có khả năng gây ung thư gọi là tuýp “nguy cơ cao” và phổ biến nhất là các tuýp HPV 16 và 18, gây ra hơn 70% trường hợp ung thư cổ tử cung trên toàn cầu, kế đến là tuýp 31 và 45.

2. Phòng ngừa ung thư cổ tử cung bằng cách nào?

Hiện nay, việc phòng ngừa ung thư cổ tử cung đối với chị em phụ nữ là rất quan trọng. Cách phòng ngừa ung thư cổ tử cung cho chị em là:

Chích ngừa ung thư cổ tử cung bằng vắc-xin để ngăn chặn sự lây nhiễm vi rút HPV nguy cơ cao và giáo dục sức khỏe, ngăn ngừa lây nhiễm HPV;

Tầm soát định kỳ bằng tế bào CTC (còn gọi là tế bào CTC – âm đạo) và xét nghiệm HPV nhằm phát hiện sớm nhiễm HPV nguy cơ cao và các tổn thương bất thường để có biện pháp điều trị kịp thời.

Tuy nhiên, sau khi tiêm chủng HPV, chị em vẫn cần phải duy trì việc khám sức khỏe và kết hợp với tầm soát ung thư định kỳ để có thể sớm phát hiện và phòng ngừa các triệu chứng sớm của mọi loại bệnh phụ khoa, bao gồm cả ung thư cổ tử cung. Nếu phát hiện sớm, ung thư cổ tử cung có thể điều trị khỏi hoàn toàn, tuy nhiên nếu để bệnh tiến triển ở những giai đoạn muộn thì khả năng tử vong cao.

3. Liều và lịch tiêm vắc xin ung thư cổ tử cung như thế nào?

Hiện nay, tại Việt Nam vắc xin phòng ngừa HPV theo khuyến cáo của nhà sản xuất được chỉ định tiêm cho nữ giới trong độ tuổi từ 9 – 26 tuổi, bất luận đã từng quan hệ tình dục hay chưa. Đây là thời điểm mà hiệu lực của vắc xin HPV đạt cao nhất.

Với nữ giới dưới 40 tuổi, đã có quan hệ tình dục và có con vẫn có thể tiêm phòng HPV. Nhưng hiệu quả của vắc xin sẽ không đạt được như mong muốn.

Do vậy, các chị em nên đi tiêm vắc xin phòng ung thư cổ tử cung càng sớm càng tốt. Vắc xin này sẽ có hiệu quả kéo dài lên đến 30 năm. Tuy nhiên, vắc xin này không có tác dụng đối với những người bệnh đã mắc ung thư cổ tử cung.

Vậy chích ngừa ung thư cổ tử cung có mấy loại? Cần phải tiêm ung thư cổ tử cung mấy mũi? Hiện nay có 2 loại vắc xin phòng ngừa vi rút HPV được sử dụng tại Việt Nam gồm: Gardasil (Mỹ) và Cervarix (Bỉ).

Hai loại vắc xin này có một số điểm khác nhau cơ bản về số lượng chủng vi rút HPV có thể phòng ngừa, đối tượng tiêm, lịch tiêm cũng như tác dụng phòng ngừa.

Vắc xin Gardasil:

Phòng 4 tuýp HPV đó là 6, 11, 16 và 18;

Độ tuổi tiêm cho nữ giới từ 9 tuổi đến 26 tuổi;

Vắc xin này cần phải tiêm 3 mũi chống ung thư cổ tử cung: Mũi 1 là ngày tiêm mũi đầu tiên; mũi 2 là 2 tháng sau mũi đầu tiên; mũi 3 là 6 tháng sau mũi đầu tiên.

Vắc xin Cervarix:

Phòng 2 tuýp HPV (16 và 18);

Độ tuổi tiêm cho nữ giới từ 10 tuổi đến 25 tuổi;

Vắc xin này cũng cần phải tiêm 3 mũi chống ung thư cổ tử cung: Mũi 1 là ngày tiêm mũi đầu tiên; mũi 2 là 1 tháng sau mũi đầu tiên; mũi 3 là 6 tháng sau mũi đầu tiên.

4. Một số lưu ý khi tiêm vắc xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung

Trước khi tiêm phòng HPV, bạn nên khám phụ khoa và làm xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung trước để đảm bảo an toàn tiêm chủng;

Tiêm phòng ngừa ung thư cổ tử cung đủ 3 mũi, và nên tiêm theo đúng lịch trình để đảm bảo hiệu lực của thuốc;

Nếu muộn so với lịch tiêm, bổ sung ngay mũi tiếp theo sớm nhất có thể. Không nhất thiết phải tiêm lại từ đầu.

Chỉ định tiêm với các đối tượng phụ nữ có các đặc điểm sau:

Là người khỏe mạnh;

Cơ thể chưa bị phơi nhiễm virus HPV;

Trong vòng 4 tuần không chích vắc xin nào và không sử dụng thuốc ức chế miễn dịch như như corticoid, thuốc chống thải ghép…;

Không cần làm xét nghiệm Pap trước khi chích.

Chống chỉ định tiêm trong các trường hợp sau:

Đang mắc các bệnh cấp tính nặng;

Không nên tiêm vắc xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung trong thời gian mang thai hoặc dự tính sẽ có thai trong vòng 6 tháng sắp tới và cho con bú. Trường hợp đang trong thời gian tiêm phòng HPV mà phát hiện có thai thì thai phụ cần phải dừng tiêm. Sau khi sinh con xong mới tiêm những mũi tiếp theo, nhưng thời gian hoàn tất cả 3 mũi tiêm không được quá hơn 2 năm;

Phụ nữ có tiền căn quá nhạy cảm với nấm men hoặc dị ứng với bất cứ thành phần nào trong thuốc chích ngừa.

Tác dụng phụ sau khi tiêm chủng:

Vắc xin phòng ngừa HPV có tác dụng phụ tại chỗ như sưng, nóng, đỏ, đau ở vết thương vừa tiêm;

Bên cạnh đó, có trường hợp xuất hiện triệu chứng nổi mẩn hay ngứa, nhưng chúng sẽ giảm dần và mất hẳn trong thời gian ngắn;

Sau khi chích phòng ngừa vi rút HPV, chị em cần ở lại theo dõi tại địa điểm tiêm trong 30 phút và tiếp tục theo dõi các ngày sau đó tại nhà.

Việc tiêm phòng vi rút HPV không loại bỏ hoàn toàn nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung. Vì thế chị em cần tạo thói quen sinh hoạt lành mạnh, nâng cao sức đề kháng cho cơ thể. Cần phải thực hiện quan hệ tình dục an toàn để giúp phòng tránh ung thư cổ tử cung hiệu quả nhất.

XEM THÊM:

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.