Vắc Xin Ung Thư Tử Cung / Top 9 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Sept.edu.vn

Vắc Xin Phòng Ung Thư Cổ Tử Cung

Nguồn gốc

Merck Sharp and Dohm (Mỹ)

Chỉ định

Gardasil được chỉ định cho trẻ em và vị thành niên trong độ tuổi từ 9-17 tuổi và phụ nữ trong độ tuổi từ 9-26 tuổi để phòng ngừa ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo, các tổn thương tiền ung thư và loạn sản, mụn cóc sinh dục và bệnh lý do nhiễm virus HPV.

Do đó Gardasil được dùng để ngừa các bệnh sau đây:

Ung thư cổ tử cung và âm hộ, âm đạo gây ra bởi HPV tuýp 16 và 18.

Mụn cóc sinh dục (mào gà sinh dục) gây ra bởi HPV tuýp 6 và 11.

Nhiễm và bị các tổn thương tiền ung thư hoặc loạn sản gây ra bởi HPV tuýp 6, 11, 16 và 18.

Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung độ 2/3 và ung thư biểu mô tuyến tử cung tại chỗ.

Tân sinh biểu mô cổ tử cung độ 1.

Tân sinh trong biểu mô âm hộ độ 2 và 3.

Tân sinh trong biểu mô âm đạo độ 2 và 3.

Tân sinh trong biểu mô âm hộ và tân sinh trong biểu mô âm đạo độ 1.

Lịch tiêm chủng

Gồm 3 mũi

Mũi 1: là ngày tiêm mũi đầu tiên.

Mũi 2: 2 tháng sau mũi đầu tiên.

Mũi 3: 6 tháng sau liều đầu tiên.

Khi cần điều chỉnh lịch tiêm thì mũi 2 phải cách mũi 1 tối thiểu là 1 tháng và mũi 3 phải cách mũi 2 tối thiểu 3 tháng.

Đường dùng

Tiêm bắp với liều 0.5ml vào vùng cơ Delta vào phần trên cánh tay hoặc phần trước bên của phía trên đùi.

Không được tiêm tĩnh mạch. Chưa có nghiên cứu về đường tiêm trong da hoặc dưới da nên không có khuyến cáo tiêm theo hai đường tiêm này

Chống chỉ định

Người mẫn cảm với các thành phần có trong vaccine.

Không được tiếp tục dùng Gardasil nếu có phản ứng quá mẫn với lần tiêm trước

Thận trọng khi sử dụng

* Trên phụ nữ có thai:

Chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc tiêm vaccine Gardasil trên phụ nữ có thai vì vậy tránh mang thai trong thời kỳ tiêm chủng Gardasil. Nếu có thai trong giai đoạn chưa hoàn thành 3 mũi tiêm thì cần hoãn tiêm chủng để giải quyết xong thai kỳ.

Chưa có bằng chứng nào gợi ý cho việc sử dung Gardasil làm ảnh hưởng gây hại đến khả năng sinh sản, tình trạng mang thai hoặc gây hậu quả cho trẻ sơ sinh.

* Trên phụ nữ cho con bú:

Có thể sử dụng Gardasil cho đối tượng này. Vẫn chưa rõ kháng nguyên của vaccine và kháng thể từ mẹ có bài tiết qua sữa được không

Tác dụng không mong muốn

Phản ứng tại chỗ tiêm: sưng đau, có ban đỏ, hay gặp bầm tím và ngứa.

Rất hiếm gặp: co thắt khí quản nghiêm trọng

Tương tác thuốc

Có thể dùng Gardasil cùng thời điểm với các vaccine khác như: vaccine viêm gan B tái tổ hợp, vaccine liên hợp não mô cầu nhóm A, C, D; vaccine bạch hầu- ho gà- uốn ván nhưng phải tiêm ở các vị trí khác nhau.

Đã có những thử nghiệm lâm sàng khi dùng Gardasil cùng với các thuốc: kháng sinh, nội tiết ngừa thai, các steroid; kết quả cho thấy các thuốc trên không làm ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch đối với Gardasil

Bảo quản

Vaccine được bảo quản ở nhiệt độ từ 2-80C, không được đông băng và tránh ánh sáng.

Khi đưa ra khỏi tủ bảo quản nên sử dụng vaccine ngay nhưng cũng có thể để ngoài nhiệt độ phòng < 250C trong thời gian 3 ngày mà không bị ảnh hưởng đến chất lượng vaccine. Sau 3 ngày vaccine cần được loại bỏ.

Nguồn: mims.com

Vắc Xin Phòng Ung Thư Cổ Tử Cung Gardasil

Vắc xin phòng ung thư cổ tử cung gardasil

Vắc xin Gardasil là vắc xin tái tổ hợp phòng virus HPV ở người. Gardasil được dùng cho phụ nữ và bé gái từ 9 đến 26 tuổi và 26-45 tuổi theo yêu cầu, để phòng ngừa ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo và các tổn thương tiền ung thư, loạn sản, mụn cóc sinh dục…do virus HPV gây ra.

Gardasil thường được gọi với tên gọi: ” vắc xin ung thư cổ tử cung của Mỹ “. Vắc xin Gardasil (mỹ) và Cervarix (Bỉ) là hai loại vắc xin phòng ung thư cổ tử cung được sử dụng tại các phòng tiêm vắc xin dịch vụ tại Việt Nam.

Thông tin tóm tắt vắc xin Gardasil Tên thương mại: Gardasil Công ty sản xuất: Merck Sharp & Dohme Xuất xứ: Mỹ Thành phần: Mỗi liều 0,5 ml vắc xin Gardasil có chứa:

Protein L1 HPV tuýp 6: 20mcg. Protein L1 HPV tuýp 11: 40mcg. Protein L1 HPV tuýp 16: 40mcg Protein L1 HPV tuýp 18: 20mcg Tá dược: muối nhôm hydroxyphosphate sulfate; NaCl; L-histidine; Polysorbate; Natri Sorbate; nước pha tiêm vđ. Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ vắc xin đơn liều 0,5ml dạng dịch treo. Hộp 10 lọ vắc xin đơn liều 0,5ml dạng dịch treo. Chỉ định: Vắc xin Gardasil được chỉ định dùng cho bế gái và phụ nữ từ 9 đến 26 tuổi, để phòng ngừa ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo; và các tổn thương tiền ung thư, loạn sản; mụn cóc sinh dục…do HPV gây ra. Gardasil được dùng để phòng ngừa 2 bệnh chính sau: – Ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo: do trong thành phần có 2 tuýp 16 và 18.

– Mục cóc sinh dục (sùi mào gà sinh dục): do trong thành phần có 2 tuýp 6 và 11

Rất phổ biến ( ≥1/10): sốt; ban đỏ; đau, sưng chỗ tiêm; Hiếm gặp ( ≥1/10000): co thắt phế quản. Báo cáo hậu mãi.

Viêm mô tế bào Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát, bệnh lý hạch bạch huyết. Viêm não tủy lan tỏa cấp; choáng váng; hội chứng Guillain-Barré; nhức đầu; co cứng rung giật. Buồn nôn, nôn. Đau khớp, đau cơ. Suy nhược, ớn lạnh, mệt mỏi, khó ở. Phản ứng phản vệ; co thắt phế quản; nổi mề đay Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải sau khi tiêm vắc xin.

Tương tác thuốc: Sử dụng đồng thời với các loại vắc xin khác:

Vắc xin Gardasil có thể dùng đồng thời với các loại vắc xin khác như: Vắc xin viêm gan B tái tổ hợp; vắc xin não mô cầu nhóm A, C, Y; vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván DTPa; vắc xin bại liệt bất hoạt. Tuy nhiên khi dùng đồng thời không được trộn lẫn Gardasil với các vắc xin khác. Phải sử dụng bơm kim tiêm riêng và tiêm khác vị trí tiêm. Sử dụng đồng thời với các thuốc nội tiết tố ngừa thai.

Sử dụng các thuốc nội tiết tố ngừa thai không làm ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch của vắc xin. Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế miễn dịch toàn thân.

Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc dùng cùng lúc các thuốc ức chế miễn dịch với Gardasil. Tuy nhiên đối với các đối tượng dùng corticosteroid đường toàn thân; dùng thuốc chống chuyển hóa; thuốc nhóm alkyl; thuốc gây độc tế bào…khi dùng đồng thời với Gardasil có thể đáp ứng miễn dịch sẽ không được như mong muốn. Hiệu quả bảo vệ: Hiệu quả bảo vệ của Gardasil với các tuyp HPV 16 và 18 là trên 98,2 %. Do trong thành phần vắc xin có 2 tuýp HPV 6 và 11. Gardasil còn có hiệu quả bảo vệ mụn cóc sinh dục (sùi mào gà) lên tới 99%. Tuy nhiên HPV tuýp 6 và 11 không có khả năng bảo vệ ung thư cổ tử cung. Trong thông tin kê toa của vắc xin Gardasil, không thấy có đề cập đến hiệu quả bảo vệ chéo lên các tuýp HPV ngừa ung thư khác ngoài 2 tuýp 16 và 18. Bảo quản: Vận chuyển và bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 2oC-8oC Không để đông đá vắc xin. Loại bỏ khi bị đông đá. Giữ nguyên vắc xin trong hộp để tránh ánh sáng. Sau khi lấy vắc xin ra khỏi tủ bảo quản để sử dụng. Vắc xin có thể để được đến 72 h ở nhiệt độ dưới 25oC.

– Hiện Trung Tâm có nguồn thuốc Gardasil ngừa ung thư cổ tử cung

TRUNG TÂM DINH DƯỠNG VIỆT – NÂNG CAO TẦM VÓC VIỆT🏠Địa chỉ: 838 – 840 Nguyễn Chí Thanh, P.4, Quận 11, chúng tôi thoại: 1900.63.67.63 – (028)73087877🌐Website: https://phuducclinic.vn/

Vắc Xin Ung Thư Cổ Tử Cung Tiêm Khi Nào

Vắc xin ung thư cổ tử cung là gì?

Ung thư cổ tử cung có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm ở giai đoạn đầu. Bệnh chủ yếu do virus HPV gây nên, hiện chưa có thuốc đặc trị virus này. Vì thế, biện pháp phòng tránh chủ động, hiệu quả và bền vững hơn cả là tiêm vắc xin phòng bệnh ung thư cổ tử cung.

Vắc xin ung thư cổ tử cung (vắc xin HPV) là vắc xin giúp phòng bệnh ung thư cổ tử cung và u nhú bộ phận sinh dục, sùi mào gà do virus Human Papillomavirus (HPV) gây ra.

Thời điểm và đối tượng tiêm vắc xin ung thư cổ tử cung

Vắc xin ung thư cổ tử cung theo khuyến cáo của nhà sản xuất được chỉ định tiêm cho nữ giới trong độ tuổi từ 9 – 26 tuổi

Theo khuyến cáo của chuyên gia, các chị em nên đi tiêm vắc xin phòng ung thư cổ tử cung càng sớm càng tốt, hiệu quả kéo dài lên đến 30 năm.

Vắc xin ung thư cổ tử cung có tác dụng đối với cả đối tượng đã từng quan hệ tình dục, thậm chí đã từng nhiễm virus HPV. Virus HPV rất dễ tái nhiễm trong khi hệ miễn dịch tự nhiên của cơ thể không đủ để phòng được tái nhiễm, nhưng vắc xin lại có thể làm được điều này. Mặt khác HPV có nhiều type khác nhau đối tượng từng bị nhiễm một type HPV vẫn có thể nhiễm những type HPV khác vì vậy vẫn nên tiêm phòng vắc xin.

Những người không nên chủng ngừa vắc xin ung thư cổ tử cung

Người bị dị ứng men

Phụ nữ mang thai: tuy nhiên nghiên cứu cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể đến bạn hoặc em bé nếu bạn tiêm vắc-xin và sau đó phát hiện ra bạn có thai

Những người bị rối loạn chảy máu: họ nên nói chuyện với bác sĩ trước khi tiêm vắc-xin

Những người bị sốc phản vệ trước đó (dị ứng nghiêm trọng) với liều vắc-xin trước đó hoặc bất kỳ thành phần vắc-xin nào.

Vắc xin ung thư cổ tử cung có an toàn không?

Các nhà nghiên cứu đã thử nghiệm vắc-xin ở hơn 11.000 phụ nữ, từ 9 đến 26 tuổi, trên khắp thế giới. Họ đã kết luận rằng vắc-xin là an toàn và không gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng. FDA đã xem xét các nghiên cứu và đồng ý. Tác dụng phụ chính của vắc xin ung thư cổ tử cung là đau nhẹ tại chỗ tiêm. Vắc-xin không chứa thủy ngân hoặc thimerosal.

Có những loại vắc xin ung thư cổ tử cung nào?

Có 2 loại vắc xin được sử dụng tại Việt Nam

Vắc xin Gardasil – Mỹ

Vắc xin Cervarix – Bỉ

So sánh 2 loại vắc xin:

Nơi sản xuất

Merck Sharp & Dohme

GlaxoSmithKline

Mỗi liều 0,5 ml vắc xin Gardasil có chứa:Protein L1 HPV tuýp 6: 20mcg.Protein L1 HPV tuýp 11: 40mcg.Protein L1 HPV tuýp 16: 40mcgProtein L1 HPV tuýp 18: 20mcgTá dược: Polysorbate; muối nhôm hydroxyphosphate sulfate; NaCl; L-histidine;; Natri Sorbate; nước pha tiêm vđ.

Một liều vắc xin Cervarix 0,5ml có chứa:Protein L1 của Papillomavirus tuýp 16 ở người: 20 microgramProtein L1 của Papillomavirus tuýp 18 ở người: 20 microgramTá dược: 3- O-desacyl-4′-monophosphoryl lipid A (MPL): 50 microgram; Hydroxide nhôm, hydrate hóa: 0,5 milligram Al3+.

Những địa chỉ tiêm phòng vắc xin ung thư cổ tử cung:

Bệnh viện đại học Y- Dược TPHCM

Địa chỉ: 215 Hồng Bàng, Phường 11, Quận 5, Tp. HCM

Điện thoại: 028 3855 4269

Thời gian làm việc: Thứ Hai – Thứ Sáu: 06:30 – 16:30; Thứ Bảy: 06:30 – 12:00

Viện Paster TPHCM

Địa chỉ: 252 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, Tp. HCM

(nằm ở góc đường Võ Thị Sáu – Nam Kỳ Khởi Nghĩa).

Điện thoại: 028 3823 0352 – 028 3820 7150

Bệnh viện đại học Y Hà Nội

Địa chỉ: Số 1 Tôn Thất Tùng, PhườngTrung Tự, Quận Đống Đa,Thành phốHà Nội

Điện thoại: 024 3574 7788

Thời gian làm việc: Thứ Hai – Thứ Sáu: 06:30 – 12:00, 13:30 – 16:30; Thứ Bảy: 06:30 – 12:00

Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội

Địa chỉ: 70 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024 3 834 35 37

Thời gian làm việc: Thứ Hai – Thứ Sáu: 06:30 – 12:00, 13:30 – 16:30; Thứ Bảy: 06:30 – 12:00

Bệnh viện Sản Trung Ương

Địa chỉ: 43 Tràng Thi, Quận Hoàn Kiếm,Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024 38252161

Thời gian làm việc: Thứ Hai – Thứ Sáu: 06:30 – 12:00, 13:30 – 16:30; Thứ Bảy: 06:30 – 12:00

Vắc Xin Phòng Ung Thư Cổ Tử Cung Gardasil (Mỹ)

Vắc xin Gardasil là vắc xin tái tổ hợp phòng virus HPV ở người. Gardasil được dùng cho phụ nữ và bé gái từ 9 đến 26 tuổi, để phòng ngừa ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo và các tổn thương tiền ung thư, loạn sản, mụn cóc sinh dục… do virus HPV gây ra.

Gardasil thường được gọi với tên ” vắc xin ung thư cổ tử cung của Mỹ “. Vắc xin Gardasil (Mỹ) và Cervarix (Bỉ) là hai loại vắc xin phòng ung thư cổ tử cung được sử dụng tại các phòng tiêm vắc xin dịch vụ tại Việt Nam.

Tên thương mại: Gardasil

Công ty sản xuất: Merck Sharp & Dohme – Mỹ

THÀNH PHẦN

Mỗi liều 0,5 ml vắc xin Gardasil có chứa:

Protein L1 HPV tuýp 6: 20mcg.

Protein L1 HPV tuýp 11: 40mcg.

Protein L1 HPV tuýp 16: 40mcg

Protein L1 HPV tuýp 18: 20mcg

Tá dược: muối nhôm hydroxyphosphate sulfate; NaCl; L-histidine; Polysorbate; Natri Sorbate; nước pha tiêm vđ.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Hộp 1 lọ vắc xin đơn liều 0,5ml dạng dịch treo.

Hộp 10 lọ vắc xin đơn liều 0,5ml dạng dịch treo.

CHỈ ĐỊNH

Vắc xin Gardasil được chỉ định dùng cho bé gái và phụ nữ từ 9 đến 26 tuổi, để phòng ngừa ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo; và các tổn thương tiền ung thư, loạn sản; mụn cóc sinh dục… do HPV gây ra.

Gardasil được dùng để phòng ngừa 2 bệnh chính sau:

Ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo: do trong thành phần có 2 tuýp 16 và 18.

Mục cóc sinh dục (sùi mào gà sinh dục): do trong thành phần có 2 tuýp 6 và 11.

LỊCH TIÊM PHÒNG

Lịch tiêm cơ bản: Tiêm 3 mũi theo phác đồ 0, 2, 6 tháng.

Khi không tiêm được đúng lịch theo phác đồ, có thể áp dụng lịch tiêm linh động như sau: Mũi 2 cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng, và mũi 3 cách mũi 2 tối thiểu 3 tháng.

CÁCH DÙNG

Vắc xin Gardasil được chỉ định tiêm bắp vùng cơ delta cánh tay hoặc vào vùng trước bên của phía trên đùi.

Vắc xin đơn liều 0,5ml được dùng nguyên dạng, không phải hoàn nguyên hoặc pha loãng vắc xin.

Cần lắc kỹ lọ trước khi tiêm. Sau khi lắc Gardasil sẽ là dịch đục màu trắng. Trước khi dùng nếu quan sát thấy vật lạ hoặc dấu hiệu vật lý bất thường thì cần phải loại bỏ, không được tiêm vắc xin.

Dùng bơm tiêm vô khuẩn lấy 0,5ml vắc xin từ lọ. Vắc xin cần được tiêm ngay sau khi lấy ra khỏi lọ.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không dùng cho người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của Gardasil.

Không tiêm các liều tiếp theo cho các đối tượng quá mẫn với các liều Gardasil trước đó.

Không được tiêm Gardasil vào mạch máu trong bất cứ trường hợp nào.

Không được tiêm vắc xin đường dưới da, trong da vì chưa có nghiên cứu.

THẬN TRỌNG

Cũng giống như tất cả các loại vắc xin khác. Gardasil có thể sẽ không bảo vệ được 100% số người tiêm chủng.

Vắc xin không ngừa được các bệnh không phải do HPV gây ra. Vắc xin cũng không thể bảo vệ được tất cả các chủng HPV.

Có thể xuất hiện hiện tượng ngất xỉu sau hoặc thậm chí trước khi tiêm do phản ứng tâm lý đối với mũi tiêm.

Thận trọng với các trường hợp bị sốt. Tuy nhiên sốt nhẹ hoặc nhiễm khuẩn nhẹ đường hô hấp trên không là chống chỉ định dùng Gardasil.

Đáp ứng miễn dịch có thể không được như mong muốn trong các trường hợp như: người suy giảm miễn dịch, người nhiễm HIV, người đang dùng các liệu pháp ức chế miễn dịch.

Thận trọng với người rối loạn đông máu hoặc giảm tiểu cầu. Vì có nguy cơ chảy máu khi tiêm bắp.

Cũng giống như tất cả các loại vắc xin khác, nên có sẵn thuốc cấp cứu và các phương tiện điều trị thích hợp để phòng ngừa sock phản vệ sau tiêm chủng.

PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ

Chưa có bằng chứng về việc sử dụng Gardasil ảnh hưởng có hại đến khả năng sinh sản, tình trạng mang thai hay các ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh.

Tuy nhiên để đảm bảo tính an toàn. Đối với phụ nữ khi chưa tiêm xong mũi thứ 3 Gardasil nếu phát hiện có thai thì nên hoãn tiêm vắc xin cho tới khi kết thúc thai kỳ. Một số nghiên cứu cho thấy đáp ứng kháng thể đối với những đối tượng không tiêm đúng lịch không hề thua kém so với tiêm theo phác đồ chuẩn 0, 2, 6 tháng.

Tính sinh miễn dịch của Gardasil khi tiêm cho đối tượng phụ nữ cho con bú tương đương như các nhóm đối tượng khác. Vắc xin có thể chỉ định có thể chủng ngừa cho phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên cũng chưa rõ kháng nguyên của vắc xin và kháng thể tạo thành có được bài tiết qua sữa mẹ hay không.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Đã có nghiên cứu trên lâm sàng đánh giá tính an toàn của vắc xin, thực hiện trên 5088 phụ nữ trong độ tuổi từ 9 -26 tuổi và trên 1000 nam giới dùng Gardasil. Kết quả nghiên cứu ghi nhận một số tác dụng không mong muốn có thể gặp phải sau khi sử dụng Gardasil như sau:

Rất phổ biến ( ≥1/10): sốt; ban đỏ; đau, sưng chỗ tiêm;

Hiếm gặp ( ≥1/10000): co thắt phế quản.

Báo cáo hậu mãi.

Viêm mô tế bào.

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát, bệnh lý hạch bạch huyết.

Viêm não tủy lan tỏa cấp; choáng váng; hội chứng Guillain-Barré; nhức đầu; co cứng rung giật.

Buồn nôn, nôn.

Đau khớp, đau cơ.

Suy nhược, ớn lạnh, mệt mỏi, khó ở.

Phản ứng phản vệ; co thắt phế quản; nổi mề đay.

Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải sau khi tiêm vắc xin.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Sử dụng đồng thời với các loại vắc xin khác:

Vắc xin Gardasil có thể dùng đồng thời với các loại vắc xin khác như: Vắc xin viêm gan B tái tổ hợp; vắc xin não mô cầu nhóm A, C, Y; vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván DTPa; vắc xin bại liệt bất hoạt.

Tuy nhiên khi dùng đồng thời không được trộn lẫn Gardasil với các vắc xin khác. Phải sử dụng bơm kim tiêm riêng và tiêm khác vị trí tiêm.

Sử dụng đồng thời với các thuốc nội tiết tố ngừa thai.

Sử dụng các thuốc nội tiết tố ngừa thai không làm ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch của vắc xin.

Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế miễn dịch toàn thân.

Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc dùng cùng lúc các thuốc ức chế miễn dịch với Gardasil. Tuy nhiên đối với các đối tượng dùng corticosteroid đường toàn thân; dùng thuốc chống chuyển hóa; thuốc nhóm alkyl; thuốc gây độc tế bào…khi dùng đồng thời với Gardasil có thể đáp ứng miễn dịch sẽ không được như mong muốn.

HIỆU QUẢ BẢO VỆ

Hiệu quả bảo vệ của Gardasil với các tuýp HPV 16 và 18 là trên 98,2%.

Do trong thành phần vắc xin có 2 tuýp HPV 6 và 11. Gardasil còn có hiệu quả bảo vệ mụn cóc sinh dục (sùi mào gà) lên tới 99%. Tuy nhiên HPV tuýp 6 và 11 không có khả năng bảo vệ ung thư cổ tử cung.

Trong thông tin kê toa của vắc xin Gardasil, không thấy có đề cập đến hiệu quả bảo vệ chéo lên các tuýp HPV ngừa ung thư khác ngoài 2 tuýp 16 và 18.

BẢO QUẢN

Vận chuyển và bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 2ºC-8ºC

Không để đông đá vắc xin. Loại bỏ khi bị đông đá.

Giữ nguyên vắc xin trong hộp để tránh ánh sáng.

Sau khi lấy vắc xin ra khỏi tủ bảo quản để sử dụng. Vắc xin có thể để được đến 72h ở nhiệt độ dưới 25ºC.

Vắc Xin Ngăn Ngừa Ung Thư Cổ Tử Cung Có An Toàn Không?

Đã có những báo cáo đầu tiên về nguy cơ phản ứng sau tiêm vắc-xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung tại Mỹ và Nhật Bản. Tuy nhiên việc cảnh báo các nguy cơ này chưa được đánh giá đúng mức tại Việt Nam gây nên nhiều lo lắng, hoang mang cho người dân.

Ung thư cổ tử cung nguy hiểm như thế nào? Tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung có an toàn không? Đối tượng nào nên tiêm? Và tác dụng phụ sau tiêm có thể là gì? Chúng ta cùng xem xét vấn đề này.

Bệnh ung thư cổ tử cung hình thành ở biểu mô cổ tử cung (cổ tử cung là cơ quan nối giữa âm đạo và buồng trứng). Ung thư cổ tử cung phát triển khi các tế bào bất thường ở niêm mạc cổ tử cung bắt đầu nhân lên khó kiểm soát và sau đó tập hợp thành một khối u lớn.

U lành tính (không phải là ung thư) là khối u không lan rộng và thường không có hại. Tuy nhiên, các khối u ác tính sẽ lây lan và phát triển thành bệnh ung thư nguy hiểm với cơ thể.

Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là quá trình viêm nhiễm kéo dài được gây ra bởi loại virus nhóm papilloma có tên gọi Human papillomavirus (HPV).

Loại virus này tập trung nhiều nhất vào những năm đầu khi bắt đầu sinh hoạt tình dục. Trên thực tế, những loại virus này sẽ bị loại ra khỏi cơ thể trong vòng 12 – 24 tháng. Những phụ nữ không thể loại bỏ được chúng có nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung sau này.

Loại virus này lây lan từ nữ sang nam và ngược lại. Có hơn 100 chủng HPV khác nhau, chiếm 70% trong số đó là HPV chủng 16, 18, 31 và 45. 4 chủng này tiềm tàng đến 99% bệnh ung thư cổ tử cung ở chị em. Ở phần sau, chúng tôi sẽ nói kỹ hơn về tác dụng của vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung trên 2 chủng gây ung thư chính là tuýp 16 và 18.

Ung thư cổ tử cung nguy hiểm như thế nào?

Hiện nay, ung thư cổ tử cung là loại ung thư sinh dục nữ thường gặp và gây tử vong nhiều ở các nước đang phát triển. Trên thế giới, có khoảng 1.400 phụ nữ mới mắc ung thư cổ tử cung; 750 phụ nữ chết vì ung thư cổ tử cung. Mỗi năm, có thêm khoảng 500.000 phụ nữ bị ung thư cổ tử cung; 270.000 ca chết vì ung thư cổ tử cung (80% ở các nước đang phát triển)

Mỗi ngày, tại Việt Nam có thêm 14 ca mắc mới và 7 phụ nữ tử vong do ung thư cổ tử cung (theo thống kê của HPV Information Centre). Tỷ lệ này đã giảm sau khi người dân được tuyên truyền về HPV và lợi ích của vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung

Lứa tuổi thường mắc ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung thường xuất hiện ở phụ nữ đã có gia đình và đã sinh con. Sau 30 tuổi, các yếu tố nội tiết tố nữ suy giảm cùng viêm nhiễm kéo dài với chủng HPV gây tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung.

– Tuổi thường gặp ung thư cổ tử cung từ 30 – 59.

– Lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất từ 48 – 52 tuổi.

Vắc xin Ung thư cổ tử cung là gì?

Trước tiên cần hiểu đúng về chế phẩm sinh học Vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung (HPV) và cơ chế tạo miễn dịch cho cơ thể:

Hiểu về vắc xin

Vắc xin là chế phẩm có tính kháng nguyên dùng để tạo miễn dịch đặc hiệu chủ động, nhằm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một (số) tác nhân gây bệnh cụ thể.

Các nghiên cứu mới còn mở ra hướng dùng vắc xin để điều trị một số bệnh (vắc-xin liệu pháp, một hướng trong các miễn dịch liệu pháp).

Việc dùng vắc-xin để phòng bệnh gọi chung là chủng ngừa hay tiêm phòng hoặc tiêm chủng, mặc dù vắc-xin không những được cấy (chủng), tiêm mà còn có thể được đưa vào cơ thể qua đường miệng.

Vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung dùng cho đối tượng nào

Tại Việt Nam, vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung được khuyến cáo tiên cho nữ giới từ 9 đến 26 tuổi, bất luận đã từng quan hệ tình dục hay chưa. Tuy nhiên, nhiều ý kiến chuyên gia cho rằng, tốt nhất nên tiêm vắc-xin này trước khi quan hệ tình dục để đạt hiệu quả bảo vệ cao nhất. Vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung có hiệu lực kéo dài đến 30 năm.

Tiêm phòng HPV có cần xét nghiệm không?

Thật may, tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung (HPV) không cần xét nghiệm trước. Điều kiện đủ để tiêm được vắc xin là bạn trong độ tuổi tiêm phòng (9-26 tuổi), chưa có thai, không dị ứng với thành phần nào của vắc xin và không mắc các bệnh cấp tính.Tiêm vắc xin phòng HPV không cần xét nghiệm trước tiêm.

Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, test trên da thử phản ứng dị ứng là cần thiết trước khi tiêm. Tất cả chị em cũng nên được khám sức khỏe sàng lọc trước tiêm.

Bị nhiễm HPV có tiêm phòng được không?

Vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung vẫn có tác dụng khi tiêm cho những người đã từng quan hệ tình dục, thậm chí đã từng nhiễm virus HPV. Trên thực tế, HPV là virus dễ tái nhiễm. Miễn dịch tự nhiên của cơ thể không đỉ để phòng tái nhiễm với chủng virus này. Tiêm vắc xin HPV là biện pháp hiệu quả để hỗ trợ phòng ngừa tái nhiễm và nguy cơ ung thư.

Ngoài ra, HPV gồm nhiều chủng khác nhau. Người bị nhiễm HPV chưa chắc đã là những chủng nguy hiểm như tuýp 16,18. Do vậy, việc tiêm vắc xin vẫn là cần thiết.

Vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung có những loại nào

Hiện nay, tại Việt Nam có 2 vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung gồm: Vắc xin Cervarix và Vắc xin Gardasil

Số chủng phòng ngừa

Phòng 4 tuýp HPV (6, 11, 16 và 18)

Phòng 2 tuýp HPV (16 và 18)

Đối tượng tiêm

Tiêm cho nữ giới từ 9 tuổi đến 26 tuổi

Tiêm cho nữ giới từ 10 tuổi đến 25 tuổi.

Lịch tiêm

Gồm 3 mũi:

Mũi 1: là ngày tiêm mũi đầu tiên.

Mũi 2: 2 tháng sau mũi đầu tiên.

Mũi 3: 6 tháng sau mũi đầu tiên.

Giá: 1.390.000đ/mũi

Gồm 3 mũi:

Mũi 1: là ngày tiêm mũi đầu tiên.

Mũi 2: 1 tháng sau mũi đầu tiên.

Mũi 3: 6 tháng sau mũi đầu tiên.

Giá: 1.050.000đ/mũi

Tác dụng

Phòng ngừa ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ, ung thư âm đạo, mụn cóc sinh dục và ung thư hậu môn.

Phòng ngừa ung thư cổ tử cung

Đánh giá hiệu quả

Ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo: do trong thành phần có 2 type 16 và 18.

Mụn cóc sinh dục (sùi mào gà sinh dục): do trong thành phần có 2 type 6 và 11

Bảo vệ 100% đối với 2 chủng HPV tuyp 16,18

Tạo miễn dịch chéo bảo vệ các type HPV nguy cơ cao khác với tổng hiệu lực lên đến 93%

Lưu ý

Nếu cần thiết phải thay đổi lịch tiêm chủng:

Mũi 2 cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng,

Mũi 3 cách mũi 2 tối thiểu 3 tháng.

Cần lắc kỹ lọ trước khi tiêm. Sau khi lắc Gardasil sẽ là dịch đục màu trắng. Trước khi dùng nếu quan sát thấy vật lạ hoặc dấu hiệu vật lý bất thường thì cần phải loại bỏ, không được tiêm vắc xin

Nếu cần thiết phải thay đổi lịch tiêm chủng:

Mũi thứ 2 có thể được tiêm vào thời điểm từ 1 đến 2,5 tháng sau mũi thứ nhất

Mũi thứ 3 tiêm vào thời điểm từ 5 đến 12 tháng sau mũi thứ nhất.

Nguy cơ phản ứng phụ khi tiêm vắc-xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung

Ông Trịnh Quân Huấn – nguyên thứ trưởng Bộ Y tế, chuyên gia cao cấp của Bộ Y tế – cho biết:

Sử dụng vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung ở Mỹ

Thống kê từ năm 2006 – 2013 đã có 57 triệu mũi tiêm vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung được sử dụng. Trong số này, có 22.000 người (chủ yếu là thanh thiếu niên 10 – 25 tuổi) gặp các phản ứng phụ sau tiêm như: đau đầu, buồn nôn và nôn, sưng chỗ tiêm.

Tỉ lệ gặp phản ứng nhẹ như vừa kể ở mức 92%, số còn lại là các phản ứng nặng hơn như liệt không hồi phục.

Sử dụng vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung tại Nhật Bản

Các báo cáo cho thấy ngày 24 – 8, gia đình của tám nạn nhân bị tai biến sau tiêm vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung Cervarix và Gadasil đã đến trao bản kiến nghị Chính phủ Nhật ngưng sử dụng các vắc xin này trong chương trình tiêm chủng.

Các nạn nhân tai biến đều từ 14 – 18 tuổi, một nửa trong số họ phải dùng xe lăn do liệt một phần. Họ cũng gặp các triệu chứng như đau đầu, đau toàn thân, co giật cơ… sau tiêm vắc xin này.

Thống kê cho thấy đã có gần 2.000 người gặp phản ứng sau tiêm vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung trong số trên ba triệu người đã tiêm ngừa tại Nhật Bản.

Sử dụng vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung tại Việt Nam

Chưa ghi nhận các phản ứng nặng như liệt ở Nhật Bản và Mỹ. Các phản ứng nhẹ như sưng chỗ tiêm, đau vết tiêm… tỷ lệ thấp. Về cơ bản, tại Việt Nam, vắc xin ung thư cổ tử cung được đánh giá là tương đối an toàn

Những lưu ý khi tiêm vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung

Thông tin về nguy cơ của Cervarix và Gadasil đã được nêu ra tại cuộc họp có đông đủ đại diện Bộ Y tế VN, Tổ chức Y tế thế giới tại VN tháng 6 vừa qua. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có thống kê nào về nguy cơ hoặc số lượng các trường hợp đã sử dụng Gadasil, Cervarix từ khi vắc xin này vào thị trường, cũng như các trường hợp có phản ứng phụ sau tiêm (kể cả phản ứng nhẹ).

Phòng bệnh bằng vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung là biện pháp phòng bệnh rẻ và hữu hiệu nhất. Tỷ lệ ung thư cổ tử cung lại dẫn đầu trong các loại ung thư ở nữ giới tại chúng tôi thì càng nên thận trọng để hiệu quả tiêm ngừa không tăng cùng với số lượng tai biến sau tiêm.

Với những lợi ích mà vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung mang lại, hãy đi tiêm phòng sớm nhất có thể, tốt nhất là trước khi quan hệ tình dục.

Trên lợi ích phòng ngừa ung thư cổ tử cung, 2 loại vắc xin hiện có trên thị trường hiện nay có tác dụng gần như tương đương nhau. Dựa trên điều kiện tài chính, bạn có thể cân nhắc lựa chọn loại vắc xin phù hợp với mình.