Ung Thư Xương Ở Trẻ Em / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Ung Thư Xương Ở Trẻ Em

Ung thư xương ở trẻ em, là bệnh rất nguy hiểm và khó chữa trị. Bác sĩ Trần Chánh Khương (BV Ung Bướu) nói về vấn đề này như sau:

Xin BS cho biết nguyên nhân gây ra bệnh ung thư xương ở trẻ em?

Trẻ từ 13-15 tuổi là thời kỳ cơ thể con người đang phát triển và hoàn thiện các cơ quan, nên đối với bộ xương – ở các tế bào sinh xương của sụn tiếp hợp ở các đầu xương dài (xương tay, xương chân…), phần sẽ tăng trưởng làm xương dài thêm – chính là nơi hay xảy ra khối u ung thư xương. Sarcôm xương là dạng ung thư xương thường gặp nhất, chiếm 5% tổng số ca ung thư trẻ em, thường thấy ở bé trai (gấp đôi bé gái), 80% ở gần vị trí khớp (gần khớp gối, gần khớp vai). Lứa tuổi thường mắc bệnh: thiếu niên (13-15), thanh niên (20-25). Nguyên nhân gây bệnh đến nay vẫn chưa rõ. Tuy nhiên, một số bệnh di truyền do sai lệch gen AND (hội chứng Lifraumeni, bệnh bướu nguyên bào võng mạc mắt) hay tình trạng phơi nhiễm, tiếp xúc với tia phóng xạ… làm tăng nguy cơ bị sarcôm xương ở trẻ em.

Triệu chứng của bệnh?

Đầu tiên, bệnh nhân cảm thấy đau, sưng vùng gần khớp. Đặc biệt, quanh khớp gối, gần khớp vai. Ít lâu sau, đau nhiều hơn khi đi lại, cử động hoặc về đêm, kèm theo khối u sưng to, đau ngày càng tăng. Trẻ đi khập khiễng hoặc đôi khi bị gãy xương sau khi va chạm, chấn thương nhẹ.

Ở cơ sở y tế, sau khi thăm khám tại chỗ: khối u sưng đau và hạn chế cử động ở vùng quanh khớp gối, khớp vai. Một số kỹ thuật chẩn đoán khác cần được thực hiện: Chụp X quang chỗ khối u sưng, đau, X quang phổi để xem có di căn phổi hay không. Scan khối u hay chụp RMI để xác định vị trí, kích thước, tính chất khối u (xâm lấn cơ quan lân cận, nội tủy…).

Mổ sinh thiết để xác định mô bệnh học khối học.

Công tác chẩn đoán cần được thực hiện kỹ lưỡng, để xácđịnh độ ác tính (thấp, vừa, cao) và giai đoạn bệnh (khu trú hay đã di căn phổi, gan, xương khác…) của bệnh sacôm xương.

Cách điều trị căn bệnh nguy hiểm này như thế nào?

Có nhiều cách điều trị:

Phẫu trị: đoạn chi có khối u ung thư.

Hóa trị: dùng nhiều thuốc tiêm truyền để ngăn ngừa và điều trị tổn thương di căn xa (chủ yếu di căn phổi, màng phổi).

20% sarcôm xương trẻ em thuộc nhóm ác tính cao, dễ bị di căn phổi sau khi đoạn chi.Kết quả: 60-80% bệnh nhân sống thêm 5 năm đối với sarcôm xương trẻ em tại chỗ, chưa di căn xa.

Hiện nay, việc điều trị sarcôm xương trẻ em có nhiều tiến bộ.

Hoá trị dẫn đầu thực hiện trước mổ nhằm ngăn ngừa và tiêu diệt tổn thương di căn âm thầm.

Cố gắng bảo tồn – không đoạn chi bằng kỹ thuật cắt nạo khối u, ghép xương. Kết hợp hóa trị trước và sau khi mổ.

Thử nghiệm thuốc đặc hiệu mới, hiệu quả hơn với mục đích gia tăng kết quả điều trị

Ở trẻ không may bị ung thư xương phải đoạn chi, và trị khỏi, vấn đề lắp tay, chân giả để trẻ hoà nhập xã hội cũng cần được quan tâm.

Lời khuyên quan trọng nhất là nên đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để khám, chữa bệnh kịp thời khi phát hiện một trong những triệu chứng kể trên.

Trẻ Em Và Bệnh Ung Thư Xương

Ung thư xương (UTX) ở trẻ em, là bệnh rất nguy hiểm và khó chữa trị. Bác sĩ Trần Chánh Khương (BV Ung Bướu) nói về vấn đề này như sau

Nguyên nhân gây ra bệnh UTX ở trẻ em?

Trẻ từ 13-15 tuổi là thời kỳ cơ thể con người đang phát triển và hoàn thiện các cơ quan, nên đối với bộ xương – ở các tế bào sinh xương của sụn tiếp hợp ở các đầu xương dài (xương tay, xương chân…), phần sẽ tăng trưởng làm xương dài thêm – chính là nơi hay xảy ra khối u UTX. Sarcôm xương là dạng UTX thường gặp nhất, chiếm 5% tổng số ca ung thư trẻ em, thường thấy ở bé trai (gấp đôi bé gái), 80% ở gần vị trí khớp (gần khớp gối, gần khớp vai). Lứa tuổi thường mắc bệnh: thiếu niên (13-15), thanh niên (20-25). Nguyên nhân gây bệnh đến nay vẫn chưa rõ. Tuy nhiên, một số bệnh di truyền do sai lệch gen AND (hội chứng Lifraumeni, bệnh bướu nguyên bào võng mạc mắt) hay tình trạng phơi nhiễm, tiếp xúc với tia phóng xạ… làm tăng nguy cơ bị sarcôm xương ở trẻ em.

Triệu chứng của bệnh?

Đầu tiên, bệnh nhân cảm thấy đau, sưng vùng gần khớp. Đặc biệt, quanh khớp gối, gần khớp vai. Ít lâu sau, đau nhiều hơn khi đi lại, cử động hoặc về đêm, kèm theo khối u sưng to, đau ngày càng tăng. Trẻ đi khập khiễng hoặc đôi khi bị gãy xương sau khi va chạm, chấn thương nhẹ.

Ở cơ sở y tế, sau khi thăm khám tại chỗ: khối u sưng đau và hạn chế cử động ở vùng quanh khớp gối, khớp vai. Một số kỹ thuật chẩn đoán khác cần được thực hiện:

Chụp X quang chỗ khối u sưng, đau, X quang phổi để xem có di căn phổi hay không.

Scan khối u hay chụp RMI để xác định vị trí, kích thước, tính chất khối u (xâm lấn cơ quan lân cận, nội tủy…).

Mổ sinh thiết để xác định mô bệnh học khối học.

Công tác chẩn đoán cần được thực hiện kỹ lưỡng, để xácđịnh độ ác tính (thấp, vừa, cao) và giai đoạn bệnh (khu trú hay đã di căn phổi, gan, xương khác…) của bệnh sacôm xương.

Cách điều trị căn bệnh nguy hiểm này như thế nào?

Có nhiều cách điều trị:

Phẫu trị: đoạn chi có khối u ung thư.

Hóa trị: dùng nhiều thuốc tiêm truyền để ngăn ngừa và điều trị tổn thương di căn xa (chủ yếu di căn phổi, màng phổi).

20% sarcôm xương trẻ em thuộc nhóm ác tính cao, dễ bị di căn phổi sau khi đoạn chi.

Kết quả: 60-80% bệnh nhân sống thêm 5 năm đối với sarcôm xương trẻ em tại chỗ, chưa di căn xa.

Hiện nay, việc điều trị sarcôm xương trẻ em có nhiều tiến bộ.

Hoá trị dẫn đầu thực hiện trước mổ nhằm ngăn ngừa và tiêu diệt tổn thương di căn âm thầm.

Cố gắng bảo tồn – không đoạn chi bằng kỹ thuật cắt nạo khối u, ghép xương. Kết hợp hóa trị trước và sau khi mổ.

Thử nghiệm thuốc đặc hiệu mới, hiệu quả hơn với mục đích gia tăng kết quả điều trị

Ở trẻ không may bị UTX phải đoạn chi, và trị khỏi, vấn đề lắp tay, chân giả để trẻ hoà nhập xã hội cũng cần được quan tâm. Lời khuyên quan trọng nhất là nên đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để khám, chữa bệnh kịp thời khi phát hiện một trong những triệu chứng kể trên.

Khám Xương Khớp Cho Trẻ Em Ở Đâu?

1. Các bệnh xương khớp hay gặp ở trẻ em

Thấp khớp

Mỗi khi thời tiết thay đổi, trẻ thường bị mắc viêm họng đỏ cấp tính, đây chính là nguyên nhân gây ra tình trạng thấp khớp. Trẻ thường có các triệu chứng sốt cao, sưng nóng các khớp háng hoặc khớp vai, mệt mỏi… kéo dài từ 5 – 7 ngày. Không nên xem nhẹ các bệnh thấp khớp do bệnh có thể phát triển mạnh thành thấp tim và bị tái phát lại.

Biến dạng cột sống

Trẻ ở lứa tuổi học đường hay bị cong vẹo cột sống do các mang balo quá nặng hoặc ngồi học sai tư thế. Cột sống thường sẽ bị di lệch về một bên, dáng ngồi không thể thẳng đứng và tình trạng bị nhức mỏi lưng xảy ra thường xuyên.

Đau nhức xương phát triển

Trẻ em từ 6 – 12 tuổi hay bị đau nhức xương khớp vì hoạt động quá mức, cơ thể phát triển nhanh, tuy nhiên xương khớp vẫn chưa phát triển kịp theo sự phát triển của cơ bắp. Cơn đau thường tăng cường độ vào buổi tối sau một ngày hoạt động. Với trẻ lớn hơn từ 12 – 16 tuổi lại có các nguy cơ cao mắc phải bệnh Osgood-Schalatter (Viêm khớp gối). Chúng làm cho trẻ bị sưng đau đầu gối và bị căng cơ. Các bệnh xương khớp ở trẻ em cần được quan tâm đúng mức để tránhgây ra các nguy cơ sức khỏe và ảnh hưởng tới quá trình phát triển về thể chất ở trẻ em.

2. Khám xương khớp cho trẻ em ở đâu?

Khoa Cơ Xương Khớp – Bệnh viện Bạch Mai

Địa chỉ: Tầng 2 Nhà P, Bệnh viện Bạch Mai, Số 78 Giải Phóng, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội

Số điện thoại: 0243 329 0484

Với bề dày truyền thống và đội ngũ các y bác sĩ giàu kinh nghiệm, Khoa Cơ Xương Khớp – Bệnh viện Bạch Mai là một sự lựa chọn hàng đầu đối với việc thăm khám và điều trị nội khoa Cơ Xương Khớp cho trẻ em. Các chuyên gia và bác sĩ Cơ Xương Khớp hàng đầu hiện nay đều đã và đang công tác ở đây.

– Ưu điểm: Có đầy đủ các khoa và phòng chức năng như tiêm khớp, nội soi khớp, siêu âm khớp, cấp cứu, tư vấn chuyên khoa, tập vận động và phòng điều trị ban ngày. Các phương pháp được điều trị thường quy và kỹ thuật cao. Điều trị bệnh thoái hóa khớp và phần mềm ở quanh khớp bằng các phương pháp sử dụng huyết tương giầu tiểu cầu. Ngoài ra còn điều trị thoái hóa khớp bằng các kỹ thuật ghép tế bào gốc mô mỡ tự thân. Ứng dụng liệu pháp sinh học ở trong điều trị các bệnh tự miễn. Nội soi khớp, chuẩn đoán và điều trị một số bệnh lý về khớp gối. Các rang thiết bị kỹ thuật hiện đại và được đồng bộ hàng đầu cả nước của Bệnh viện Bạch Mai và trang bị tại khoa để hỗ trợ cho việc chẩn đoán.

– Nhược điểm:

Bệnh nhân đông đúc và quá tải nên phải chờ đợi xếp hàng lâu. Không được lựa chọn bác sĩ trực tiếp khám và điều trị. Bệnh nhân ở các tỉnh xa đi lại vất vả, khó khăn và tốn kém. Nếu như có bảo hiểm y tế, bệnh nhân cần phải chuyển đúng tuyến.

Khoa Cơ Xương Khớp – Bệnh viện E

Địa chỉ: Ở số 89 Trần Cung , Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội

Số điện thoại: 024 3754 3832.

Đây là địa chỉ uy tín về khám và chữa các bệnh lý Cơ Xương Khớp ở khu vực phía Bắc

– Ưu điểm:

Là một trung tâm cơ xương khớp đã có truyền thống lâu bền, có đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm. Có hệ thống các trang thiết bị hỗ trợ chẩn đoán đầy đủ.

– Nhược điểm:

Cũng như các bệnh viện nhà nước khác, bệnh nhân rất đông đúc, quy trình sắp xếp chưa được hợp lý. Bệnh nhân không được lựa chọn được bác sĩ khám và điều trị và bệnh nhân ở những tỉnh xa đi lại vất vả, tốn kém.

Ung Thư Ở Trẻ Em

Trường Đại học Nghiên cứu Quốc gia về Hạt nhân “MEPhI” (Liên bang Nga) Mỗi năm trên thế giới có hơn 300.000 trẻ em được chẩn đoán mắc ung thư. Đó là bệnh phổ biến nhất gây tử vong cho trẻ em tại Mỹ (1). Bệnh ung thư cũng như các bệnh thông thường khác, nếu được chẩn đoán kịp thời và kết hợp những phương pháp điều trị phù hợp sẽ cải thiện tỷ lệ sống của trẻ mắc bệnh. 1. Những dấu hiệu ung thư ở trẻ em (2)

Các triệu chứng và biểu hiện của trẻ bị ung thư có thể được miêu tả bởi cụm từ “CHILD CANCER”:

– C ontinued – Liên tục giảm cân mà không rõ nguyên nhân.

– H eadaches – Thường xuyên đau đầu và nôn mửa vào buổi sáng sớm.

– I ncreased swelling – Tình trạng viêm mạn tính hay đau dai dẳng ở vị trí các khớp xương vùng lưng hoặc chân.

– L ump – U bướu xuất hiện, đặc biệt ở vùng bụng, cổ, ngực, xương chậu hay nách.

– D evelopment – Sự phát triển của nhiều vết thâm tím, chảy máu hoặc phát ban.

– C onstant – Nhiễm trùng liên tục, thường xuyên, hoặc dai dẳng.

– A whitish color – Có màu trắng ở sau đồng tử của mắt

– N ausea – Tình trạng nôn, buồn nôn dai dẳng.

– C onstant – Trạng thái mệt mỏi, xanh xao.

– E ye – Thị lực thay đổi đột ngột thường xuyên và dai dẳng.

– R ecurring or persistent – Sốt dai dẳng và định kỳ mà không rõ nguyên nhân.

– Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu định kỳ cho biết số lượng các loại tế bào máu khác nhau trong cơ thể. Khi số lượng một số loại tế bào quá cao hay quá thấp có thể là chỉ dấu đối với những loại ung thư nhất định.

– Chọc dò tủy xương và sinh thiết: vị trí thường áp dụng là vùng xương chậu 2 bên. Sau thủ thuật, bác sĩ sẽ lấy phần tủy xương thu được phân tích và đọc kết quả ở phòng thí nghiệm.

HÌnh 1. Thủ thuật chọc dò dịch não tủy (Ảnh: Internet)

– Chọc dò dịch não tủy: bác sĩ sử dụng một kim tiêm để lấy mẫu của dịch não tủy vùng thắt lưng (CSF- cerebrospinal fluid) để tìm các tế bào ung thư, máu hoặc các marker khối u (chất chỉ điểm gợi ý ung thư).

– Siêu âm: sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh của các cơ quan nội tạng.

– Chụp cắt lớp vi tính (CT hay CAT) sử dụng tia X để dựng hình các cơ quan qua các mặt cắt khác nhau. Một vài thế hệ máy mới có thể dựng lại hình ảnh ba chiều giúp bác sĩ có cái nhìn tổng quan hơn về các bất thường trong cơ thể. CT-scan được sử dụng để xác định vị trí, kích thước cũng như mức độ xâm lấn của khối u với các cơ quan lân cận và tình trạng di căn xa.

– Chụp cộng hưởng từ (MRI): sử dụng từ trường, không phải tia X, để cung cấp những hình ảnh chi tiết của cơ thể. Cộng hưởng từ cũng có thể được sử dụng để xác định kích thước của khối u. Một loại thuốc màu đặc biệt được gọi là thuốc cản từ được truyền vào cơ thể trước khi chụp để tạo ra sự tương phản giữa các mô trong cơ thể, từ đó giúp bác sĩ đánh giá chính xác hơn tổn thương.

– Chụp PET-Positron Emission Tomography, hay PET-CT. Nguyên lý tạo hình của PET-CT tương tự như CT-scan. Một lượng nhỏ đường phóng xạ sẽ được tiêm vào cơ thể bệnh nhân. Lượng đường này sẽ được sử dụng bởi các tế bào sử dụng nhiều năng lượng nhất (tế bào ung thư), nên nó hấp thụ lượng phóng xạ nhiều hơn. Sau đó, máy quét sẽ phát hiện ra các vị trí trong cơ thể hấp thụ hợp chất này ở mức độ cao. Từ đó chỉ điểm cơ quan nghi ngờ bị thương tổn ung thư.

– Sử dụng đồng vị phóng xạ: một lượng chất nhỏ phóng xạ (được gọi là chất đánh dấu) được tiêm vào cơ thể và sau đó được theo dõi bởi một camera đặc biệt hoặc tia X để quan sát nơi mà hợp chất đi tới. Phương pháp này có thể phát hiện những sự bất thường ở gan, não, xương, thận và những tổ chức khác.

3. Các phương pháp điều trị ung thư ở trẻ em

Việc lựa chọn phương pháp điều trị ung thư ở trẻ phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ, giai đoạn ung thư và cơ sở vật chất của mỗi trung tâm y tế. Các phương pháp điều trị ung thư có thể kể tới bao gồm:

– Phẫu thuật: là cắt bỏ toàn bộ khối u và xung quanh khối u. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các tế bào ung thư có thể di căn xa mà bằng mắt thường chúng ta không thể nhận biết. Để giải quyết triệt để, bác sĩ đưa ra các khuyến nghị kèm theo: hóa trị, xạ trị hay các phương pháp điều trị khác (4).

– Hóa trị: sử dụng thuốc để tiêu diệt hoặc ngăn chặn sự phát triển và phân chia của các tế bào ung thư. Các loại thuốc hóa trị giúp làm co lại hoặc giới hạn kích thước của các khối u ung thư. Chúng cũng có thể hỗ trợ ngăn ngừa sự lây lan ung thư sang các bộ phận khác của cơ thể (5).

Hình 2. Hóa trị qua đường tĩnh mạch (Ảnh: Internet)

Thuốc hóa trị được đưa vào cơ thể bằng 2 phương pháp phổ biến là qua đường tĩnh mạch hoặc đường uống. Chế độ và lịch trình hóa trị thường bao gồm một số chu kỳ trong khoảng thời gian nhất định. Bệnh nhân có thể điều trị bằng một hoặc vài loại thuốc hóa trị cùng lúc..

Các tác dụng phụ của hóa trị phụ thuộc vào từng cá nhân, loại thuốc và liều lượng sử dụng. Nhìn chung, các tác dụng phụ là mỏi mệt, nguy cơ nhiễm trùng, buồn nôn và nôn, rụng tóc, chán ăn và tiêu chảy (4).

– Xạ trị: sử dụng chùm tia X năng lượng cao hay các hạt tích điện (proton, electron..) để tiêu diệt các tế bào ung thư. Việc chọn mức năng lượng và loại chùm tia (tia X hay hạt tích điện) phụ thuộc vào độ sâu, vị trí và tính chất của khối u.

Loại xạ trị phổ biến nhất là xạ trị bằng chùm tia ngoài (external-beam). Chùm tia sẽ được phát ra từ máy gia tốc tuyến tính (tia X hoặc electron) hoặc từ cyclotron ( chùm proton) đến cơ thể. Ngoài ra còn có xạ trị áp sát (brachytherapy), khi sử dụng phương pháp này chất phóng xạ sẽ được bịt kín vào trong kim tiêm, dạng hạt, dây hoặc ống và sau đó được đặt trực tiếp hoặc gần khối u (6).

Các tác dụng phụ của xạ trị bao gồm mệt mỏi, phản ứng da nhẹ, đau bụng và tiêu chảy. Đa số các tác dụng phụ sẽ biến mất khi việc điều trị kết thúc.

Ngoài ba phương pháp chính nêu trên, điều trị ung thư còn được tiến hành bằng các phương pháp khác như: Boron Neutron Capture Therapy, Hyperthermia, liệu pháp miễn dịch…

2. https://www.cancer.net/cancer-types/childhood-cancer/symptoms-and-signs

3. https://www.cancer.net/cancer-types/childhood-cancer/diagnosis

4. https://www.cancer.net/cancer-types/childhood-cancer/treatment-options

5. https://www.health.harvard.edu/cancer/chemotherapy

6. https://www.cancer.gov/publications/dictionaries/cancer-terms/def/brachytherapy

Cập nhật (23/8/2018): Sửa lại “ống tiêm tĩnh mạch IV” thành “đường tĩnh mạch” (tiêm tĩnh mạch) trong chú thích ở hình 2 (IV infusion). VJS mong bạn đọc thứ lỗi vì sự bất tiện này.