Ung Thư Xương Lưng / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Đau Lưng Và Tiềm Ẩn Của Bệnh Ung Thư Xương

Ai cũng từng bị đau lưng trong đời, và đau lưng thường là lý do phổ biến cho sự nghỉ việc hoặc cho các cuộc thăm khám tại bác sĩ gia đình. Mặc dù đau ở lưng có thể gây nhức mỏi và rất khó chịu, triệu chứng này thường không nghiêm trọng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, đau lưng có thể tiềm ẩn các nguyên nhân đáng ngại.

Khi nào thì cơn đau lưng là dấu hiệu của mối đe dọa thực sự đối với sức khỏe của bạn? Người bị đau lưng nên sớm tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu cơn đau trở nên liên tục hoặc dần dần nặng hơn mà không có bất kỳ dấu hiệu giảm nhẹ đáng kể nào, hoặc đau đến mức giấc ngủ của bạn cũng bị gián đoạn. Dấu hiệu càng thuyết phục hơn nếu những cơn đau lưng đi kèm với triệu chứng thâm hụt thần kinh như yếu và tê ở chân hoặc các triệu chứng bất thường khác, chẳng hạn như giảm cân không rõ lý do, và mất kiểm soát bàng quang và ruột.

Bảng 1. Nguyên nhân gây đau lưng Nguyên nhân gây đau lưng

Tổn thương cơ bắp và dây chằng

Bệnh thoái hóa khớp – thoái hóa khớp, thoái hóa đốt sống, hẹp cột sống

Thoát vị đĩa đệm

Chấn thương

Viêm cột sống – viêm cột sống dính khớp

Nhiễm trùng – bệnh lao

Loãng xương – gãy xương

Ung thư – mestastasis cột sống, đa u tủy

Anh G cuối cùng đã được giới thiệu đến một chuyên gia chỉnh hình, vì cơn đau trở nên rất nghiêm trọng và anh cũng bị tê ở cả hai chân. Anh G đã ngay lập tức được sắp xếp thực hiện chụp cộng hưởng từ (MRI) ở phần cột sống thắt lưng. Ngay sau đó, anh nhận được một cuộc gọi từ bác sĩ của mình, bác sĩ yêu cầu được gặp anh ngay lập tức. Hình ảnh quét MRI đã tiết lộ nhiều tổn thương xương và phần xương bị gãy ở một trong những phần cột sống đã đè nén lên tủy sống của anh G. Bác sĩ giải thích với anh rằng anh phải nhập viện và cần phải phẫu thuật để giảm bớt sức ép trên tủy sống. Cùng đêm đó, tôi đã được mời đến gặp anh ấy trước khi ca phẫu thuật được tiến hành. Rất may mắn là phẫu thuật của anh G đã diễn ra suôn sẻ mà không có biến chứng nào. Kết quả mô học từ phẫu thuật của anh G đã xác nhận rằng anh không bị đa u tủy xương (Multiple Myeloma).

Làm thế nào để chẩn đoán bệnh đa u tủy xương?

Tiêu chuẩn FA dành cho u tủy xương sẽ bao gồm việc thực hiện các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm như đo paraprotein trong máu và nước tiểu, sử dụng điện di protein và kỹ thuật kết hợp miễn dịch. Sinh thiết tủy xương là một phần quan trọng của quá trình xét nghiệm, có tác dụng cả cho mục đích chẩn đoán và cũng để định rõ đặc điểm các phân nhóm di truyền khác nhau. Nhờ những hiểu biết mới về sinh vật học trong lĩnh vực u tủy, u tủy bây giờ không còn được biết đến như một thực thể mà là một bệnh không đồng nhất. Có các phân nhóm di truyền khác nhau của u tủy, với mỗi phân nhóm có kết quả lâm sàng và thời gian sống khác nhau. Trước khi điều trị đa u tủy, quy trình chụp PET / CT toàn thân hoặc khảo sát xương xương bằng chụp Xray thông thường sẽ được thực hiện. Điều này rất hữu ích trong việc xác định mức độ tác động của u tủy vào xương.

Bảng 2. Xét nghiệm chẩn đoán ban đầu cho bệnh đa u tủy xương Các chẩn đoán thường quy

Xét nghiệm trong phòng thí nghiệm

Công thức máu toàn bộ

Creatinine, chất điện giải, canxi, albumin

Beta-2 microglobulin

Điện di protein và nước tiểu (SPEP & UPEP)

Điện di miễn dịch huyết thanh và nước tiểu

Xét nghiệm không có chuỗi ánh sáng (free light chain assay) huyết thanh và nước tiểu

Sinh thiết tủy xương

Chọc hút (Aspirate)

Khoan trefin (Trephine)

Kỹ thuật tế bào dòng chảy (Flow Cytometry)

Cytogenetics / Lai huỳnh quang tại chỗ (FISH)

Chụp quét hình ảnh

Chụp PET / CT hoặc khảo sát xương

MRI cho trường hợp nghi ngờ sức ép lên xương sống

Quay trở lại với trường hợp của anh G, anh G đã trải qua tất cả các cuộc điều tra xét nghiệm thích hợp và bắt đầu hóa trị từ sớm, trong vòng một tuần sau khi phẫu thuật. Lĩnh vực điều trị u tủy đã có những bước tiến rất đáng kể. Hóa trị được sử dụng để điều trị u tủy ngày nay là loại cải tiến hơn, có tên gọi là hóa trị mục tiêu. Chúng hiệu quả hơn trong điều trị u tủy so với các loại thuốc cũ được sử dụng và thường gây nên ít tác dụng phụ hơn. Sức khỏe của anh G đã có phản ứng rất tốt với liệu pháp điều trị của mình và hiện tình trạng u tủy của anh đang thuyên giảm hoàn toàn, đồng nghĩa với không còn bằng chứng nào về u tủy trong cơ thể của anh G.

Điều trị đa u tủy là một trong nhiều thành công đạt được ở lĩnh vực điều trị ung thư trong thời đại mới, nhiều bệnh nhân u tủy nhờ các phương pháp này đã được kéo dài tuổi thọ. Đây hực sự là động thực để các nhà khoa học và bác sĩ ung thư tiếp tục nghiên cứu để tìm ra những phát triển mới trong điều trị u tủy, một căn bệnh được cho là rất đáng sợ và khiến bệnh nhân tử vong rất nhanh. Cá nhân tôi sẽ không bao giờ hình dung được, từ khi tôi bắt đầu sự nghiệp của mình với tư cách là một bác sĩ ở giai đoạn những năm chín mươi, rằng đa u tủy xương một ngày nào đó sẽ được xem xét như một căn bệnh mãn tính chứ không phải căn bệnh chết người. Chắc chắn rằng chúng tôi vẫn sẽ tìm những cách khác để chữa bệnh u tủy, nhưng tôi có thể khẳng định rằng chúng tôi đang đi đúng hướng. Nhìn thấy bệnh nhân của tôi còn sống và có cuộc sống trọn vẹn là phần thưởng lớn nhất dành cho tôi với tư cách là bác sĩ của họ!

Tác giả:

Bác sĩ Kevin TayCử nhân Y khoa và Cử nhân Phẫu thuật/MBBS (Singapore)Hội đồng Y học Nội khoa Hoa Kỳ/ABIM Nội khoa

Hội đồng Y học Nội khoa Hoa Kỳ/ABIM Ung thư Y khoaChuyên khoa Học viên Y khoa Singapore/FAMS (Ung thư Y khoa)

Đau Xương Khớp Cảnh Báo Ung Thư Xương

Theo các bác sĩ cũng như những người nghiên cứu về căn bệnh ung thư xương thì hiện nay ung thư xương không còn là căn bệnh hiếm gặp nữa. Trong cơ thể của chúng ta tồn tại hơn 200 chiếc xương khác nhau, một người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư xương khi có khối u ác tính xuất hiện và làm phá hủy các cấu trúc mô xương bình thường.

Đau đớn: Nếu bạn thấy xương khớp của mình đau nhiều và theo chiều hướng gia tăng dần lên thì bạn nên đi khám. Bởi lẽ hầu hết các bệnh nhân đều chia sẻ rằng họ thường bị đau vào ban đêm và diễn ra mơ hồ, không biết nguyên nhân đau từ đâu gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh.

Đau nhức khớp xương dai dẳng không rõ nguyên nhân là dấu hiệu cảnh báo ung thư xương

Sút cân nhanh cũng là một trong những triệu chứng đầu tiên để nhận biết căn bệnh ung thư xương. Nếu bạn cảm thấy cân nặng của mình giảm một cách nhanh chóng và bất thường thì nên lập tức đến khám bác sỹ. Ngoài ra, n gười bị mắc ung thư xương thông thường sẽ cảm thấy căng thẳng và mệt mỏi kéo dài, sốt nhẹ không dứt, không đảm bảo đủ sức để làm việc và học tập.

Sưng và nổi u cục: Dấu hiệu bất thường thứ hai của vấn đề đau xương khớp cảnh báo ung thư xương đó chính là xuất hiện tình trạng sưng và nổi u cục. Khi sờ vào bạn sẽ thấy khớp xương của mình bị biến dạng đồng thời mô xương nhô ra ngoài. Đặc biệt bạn còn thấy bề mặt khớp xương của mình trơn bóng và xuất hiện dấu hiệu lồi lõm bất thường.

Rối loạn chức năng xương: Bên cạnh đó bạn còn có thể nhìn thấy dấu hiệu đau xương khớp cảnh báo ung thư xương thông qua việc rối loạn chức năng xương. Nếu như để muộn hơn thì còn có thể gây ra những cơn đau sưng và triệu chứng teo cơ kèm theo.

Đi lại khó khăn: Nhiều người thường nghĩ việc di chuyển khó khăn hay thường xuyên đau mỏi chân tay sau tuổi 30 cũng là chuyện bình thường, nhưng bạn cũng nên thận trọng với bệnh ung thư xương.

Biến dạng cơ thể: Dấu hiệu cuối cùng đau xương khớp cảnh báo ung thư xương đó chính là gây biến dạng cơ thể. Nó xảy ra do sự phát triển các khối u làm ảnh hưởng lên hệ xương chi từ đó gây nên những biến dạng thay đổi bất thường của cơ thể.

Làm thế nào để phòng ngừa ung thư xương hiệu quả?

Từ bỏ thuốc lá sớm nhất có thể

Mặc dù chúng ta thường nghĩ thuốc lá được gắn liền với các cảnh báo gây ra ung thư phổi, nhưng trên thực tế khói thuốc còn có khả năng gây ra nhiều loại ung thư khác nữa, trong đó có bao gồm cả ung thư xương. Thuốc lá làm suy giảm nồng độ canxi mà canxi chính là thành phần chính cấu tạo nên xương.

Thuốc lá hoàn toàn có thể gây ung thư xương

Định kì kiểm tra sức khoẻ

Chúng ta thường có suy nghĩ ỷ lại chỉ đến khi đau nhức xương khớp đến mức không thể chịu nổi mới đến gặp bác sĩ. Theo lời khuyên của chuyên gia từ các tổ chức y tế có uy tín trên thế giới, việc chăm sóc sức khỏe đều đặn, xét nghiệm máu và nước tiểu thường xuyên sẽ giúp xác định sớm những bất ổn đang diễn ra trong cơ thể trước khi quá trễ.

Tập luyện và duy trì trọng lượng cơ thể

Tích cực tham gia vào các hoạt động thể chất không chỉ đem lại cho bạn thân hình khoẻ mạnh mà còn có tác dụng cải thiện tổng thể sức khoẻ cho toàn cơ thể. Các bài tập thể dục, thể thao phù hợp giúp xương chuyển hoá tốt các chất dinh dưỡng cần thiết, từ đó hỗ trợ cho các khớp xương hoạt động ổn định.

Cần phải nói rõ rằng sẽ không có bất cứ một thực đơn nào đủ khả năng để giúp chúng ta loại bỏ hoàn toàn nguy cơ mắc bệnh ung thư xương, nhưng với một chế độ ăn uống khoa học có thể làm giảm một cách rát đáng kể nguy cơ phải điều trị căn bệnh này. Nhiều tài liệu nghiên cứu đã chứng mình việc ăn nha đam và các chế phẩm từ nha đam có thể ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư.

Một trong những cách hiệu quả để ngăn ngừa ung thư xương đó là tăng cường bổ sung canxi vào bữa cơm hàng ngày. Đồng thời cần kết hợp giảm lượng chất béo, ăn nhiều trái cây, rau xanh, cá thay cho thịt đỏ và thịt nạc trong các bữa ăn.

Các loại thảo dược giúp phòng ngừa ung thư xương

Nói đến các loại thảo dược có tác dụng phòng ngừa ung thư xương thì phải kể đến đó là nghệ. Bởi vì trong nghệ có chứa một loại hợp chất giúp chống ung thư gọi là curcumin. Ngoài ra, nhân sâm và trà xanh cũng giúp phòng chống rất tốt bệnh ung thư.

Ung Thư Xương: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Chữa Khỏi Ung Thư Xương

Ung thư xương là gì? Nguyên nhân gây bệnh ung thư xương có lây không. Triệu chứng dấu hiệu bệnh ung thư xương. Các giai đoạn ung thư xương di căn sống được bao lâu. Phương pháp điều trị chữa khỏi ung thư xương. Chi phí khám chữa ung thư xương ở đâu. Hình ảnh ung thư xương. Cách chăm sóc bệnh ung thư xương ăn uống gì.

Ung thư xương là căn bệnh hiếm gặp, chiếm khoảng 0,5% trong toàn bộ ung thư. Bệnh ung thư xương thường xuất hiện ở các vị trí như gần gối, xa khuỷu. Bệnh thường xảy ra ở đầu trên xương chày, đầu dưới xương đùi (gần gối), đầu trên xương cánh tay, đầu dưới xương quay (xa khuỷu).

Ung thư xương là loại ung thư do xuất hiện những tế bào phát triển bất thường trong xương. Các khối u có thể xuất hiện ở bất cứ xương nào trong cơ thể, song thường thấy nhất ở các đốt xương dài như xương tay, xương chân. Khi khối u xuất hiện, xương sẽ yếu đi nhanh chóng, các khớp sưng tấy, có thể dẫn tới gãy xương bệnh lý, sốt, mệt mỏi, thiếu máu, sút cân nhanh…

Dựa trên các loại tế bào khối u – Nơi ung thư hình thành, bệnh ung thư xương được làm 3 loại riêng biệt:

– U xương ác tính (Sarcoma xương):

Đây là loại ung thư xương khởi phát ngay trong các tế bào xương. Trẻ em và trẻ vị thành niên là đối tượng dễ mắc ung thư xương loại này nhất. Khi qua tuổi dậy thì cấu trúc cơ xương, khớp phát triển mạnh là thời điểm dễ xảy ra các bất thường dẫn đến ung thư xương. Loại ung thư này thường xảy ra ở đầu gối và cánh tay.

– U sụn (Sarcoma sụn):

Loại ung thư này được tìm thấy trong các tế bào ở đầu các khớp xương. Khác với u xương ác tính, loại ung thư này thường xuất hiện ở nhóm người lớn tuổi (từ 40 tuổi trở lên). Loại này xuất hiện ở xương chậu, đùi và vai.

– U mô mềm (Ewing Sarcoma – ESFTs):

Dạng ung thư này có thể khởi phát từ mô thần kinh trong xương. U mô mềm là loại thường khó xác định chính xác nơi khối u bắt đầu. Các loại mô mềm ở đây có thể là cơ, mô mỡ, mô sợi, mạch máu, hay mô nâng đỡ khác. Đối tượng mắc bệnh của loại này cũng là trẻ em và trẻ vị thành niên.

Loại này thường xuất hiện ở dọc xương sống, xương chậu, ở cẳng chân hay cánh tay.

Bệnh ung thư xương rất nguy hiểm và hiếm gặp lại khó phát hiện. Nếu giả định trên thế giới có 20% số người mắc ung thư được chẩn đoán là ung thư xương thì chỉ có 1,5 % số người mắc ung thư xương được chữa khỏi. Bệnh ung thư xương có thể chữa được nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng liệu trình.

Đây là một căn bệnh ung thư nguy hiểm nhất bởi khả năng lây lăn và di căn của các khối u. Chúng xâm lấn thường xuyên và liên tục để tiêu diệt các cơ quan xung quanh và có thể di căn đi cư trú ở rất xa. Nếu so với khối ung thư khác thì ung thư xương có tốc độ di căn nhanh gấp 3 – 4 lần.

Ung thư xương xảy ra ở phần xương mềm và tủy bên trong. Tủy xương là vị trí tạo máu cho nên các tế bào khối u dễ dàng theo dòng máu đi khắp nơi trong cơ thể. Nó có thể đi được một đoạn đường rất xa trước khi chúng ta tìm ra bệnh.

Bệnh ung thư xương có khả năng sống cao hơn khi khối u chưa di căn. Tuy nhiên, theo các bác sĩ, bệnh K di căn rất nhanh, nhanh đến mức khi chúng ta phát hiện bệnh thì các khối u ung thư đã di căn đến gần nửa cơ thể.

Nếu chăm sóc tốt và điều trị bệnh kiên trì, người bệnh có thể sống được từ 5 – 6 năm tính từ sau khi bị gãy tay, gãy chân do ung thư xương. Khi bị K xương, người bệnh có thể phải chặt tay, chặt chân để khối u không lây lan sang các bộ phận khác.

Nguyên nhân gây ung thư xương

Có những nguyên nhân nào dẫn đến bệnh ung thư xương? Khi xác định được nguyên nhân gây bệnh, bạn sẽ biết được bệnh ung thư này có lây hay không?

– Hội chứng Li – Fraumeni:

Hội chứng này có đặc điểm là làm tăng nguy cơ mắc ung thư của nhiều loại ung thư khác nhau gồm sarcom xương, ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư máu…

– Hội chứng Rothmund – Thomson:

Gây ra tình trạng vóc dáng thấp bé, biến đổi xương, phát ban và làm tăng nguy cơ mắc ung thư xương.

– Bệnh u nguyên bào võng mạc di truyền:

– Những bệnh nhân ung thư xương thường có chồi xương sụn mọc tại vị trí nối bản sụn với đầu xương dài và đây được coi là bệnh di truyền. Các nhà nghiên cứu cho rằng sự rối loạn gene ức chế ung thư P53 là nguyên nhân khiến cơ thể không kiểm soát được sự phân chia và tạo thành tế bào ung thư của các tế bào mang gene biến dị.

Bức xạ ion hóa là khi các tác nhân vật lý từ bên ngoài tác động vào có thể làm biến đổi các cấu trúc cơ thể dẫn tới ung thư.

Phơi nhiễm bức xạ liều cao như tiến hành xạ trị để điều trị một bệnh ung thư có thể làm tăng nguy cơ ung thư xương.

Các khoáng chất phóng xạ như radium hay stronti được tích tụ trong xương lâu dần có thể gây bệnh ung thư xương nguyên phát. Theo thống kê ở Mỹ, có tới 18% bệnh nhân mắc ung thư xương do tia xạ.

Ung thư xương xuất hiện nhiều ở nhóm đối tượng là trẻ em và trẻ trong độ tuổi thanh thiếu niên, nên nguyên nhân của bệnh có mối liên hệ khá tương thích với những sự thay đổi về cấu trúc xương của cơ thể khi trưởng thành.

Khi đến tuổi dậy thì, hệ thống cơ bắp, xương khớp của cơ thể có những biến đổi đáng kể. Một số trường hợp chỉ cao 1,4m khi 14 tuổi, song chiều cao đã tăng lên đến 1,6m khi 16 tuổi. Điều này cho thấy tốc độ phát triển và sự thay đổi cực lớn trong cấu trúc xương. Chính ở giai đoạn này dễ xảy ra các bất thường trong cấu trúc xương của cơ thể và dẫn đến ung thư xương.

Ung thư xương được chia làm 2 nhóm:

Ung thư xương nguyên phát: Chưa có nguyên nhân rõ ràng.

Ung thư xương thứ phát: Nguyên nhân do chấn thương xương mãn tính.

Chấn thương xương là những va đập mạnh từ bên ngoài xương. Ví dụ như tai nạn giao thông, tai nạn lao động hoặc chấn thương do hoạt động thể thao… Tuy nhiên, lý do vì sao các trường hợp này lại được coi là tác nhân gây ung thư xương thì chưa thực sự được lý giải.

Trên thực tế, có một số loại ung thư xương phát triển ở vùng xương bị tổn thương, nhưng những chấn thương này là do ngẫu nhiên hay do các khối u trong xương phát triển khiến xương giòn, dễ gãy…

Tóm lại, bệnh ung thư xương xuất hiện do 2 nguyên nhân chính:

Chấn thương xương;

Thay đổi cấu trúc xương.

Từ những nguyên nhân nêu trên, có thể khẳng định bệnh ung thư xương không lây. Không có chứng minh về việc trong một gia đình, bố hoặc mẹ mắc ung thư xương khiến con gái cũng mắc bệnh.

Dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư xương

Các triệu chứng chính của các khối u xương phát sinh sớm, bệnh ban đầu chỉ đau nhẹ, không liên tục. Cùng với sự tiến triển của bệnh, cơn đau có thể tăng dần lên. Sự phát triển của những cơn đau thường cố định.

Bệnh nhân đau nhiều hơn vào ban đêm, sự đau đớn diễn ra mơ hồ, bạn gần như không biết đau từ đâu.

Ở thời kỳ đầu, khối u có thể xuất hiện, khi sờ thấy có sự biến dạng xương. Khi sưng nhiều hơn các mô xương sẽ nhô ra ngoài, bề mặt trơn bóng hoặc lồi lõm bất thường. Sưng to ở khu vực có khối u, ấm hơn những nơi khác do khối u làm tăng sinh mạch máu và tăng tuần hoàn máu dưới da.

Khi bệnh nhân bị ung thư xương nặng vào giai đoạn muộn, bạn sẽ có cảm giác đau đớn, sưng và khó hoạt động. Có thể xuất hiện những triệu chứng teo cơ xương.

Biến dạng cơ thể là dấu hiệu cho biết bạn mắc ung thư xương

Khi các khối u phát triển mạnh lên, chúng sẽ làm ảnh hưởng lên hệ xương chi, gây ra các triệu chứng dị tật, cơ thể biến dạng, chi dưới thay đổi bất thường so với trước đó.

Một số triệu chứng khác của bệnh:

Tê liệt thần kinh, ảnh hưởng đến tiết niệu nếu khối u phát triển gần cột sống.

Xẹt đốt sống, ép tủy, chèn ép dây thần kinh cột sống làm suy yếu, tê nhói chân tay.

Các giai đoạn của bệnh ung thư xương

Theo các chuyên gia ung thư nghiên cứu, việc phân chia các giai đoạn của bệnh ung thư xương được căn cứ trên sự phát triển của khối u và tình hình di căn của các tế bào ung thư. Bệnh K xương có thể chia làm 4 giai đoạn hoặc 2 giai đoạn (giai đoạn đầu gồm giai đoạn 1 và 2, giai đoạn sau gồm giai đoạn 3 và 4).

Ở giai đoạn này, ung thư chỉ giới hạn ở tại xương và không lan ra các vùng khác của cơ thể. Tế bào ung thư ở giai đoạn này ít gây hại hơn và chưa cạnh tranh với những tế bào bình thường.

Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư bắt đầu phát triển mạnh hơn trước, nhưng vẫn giới hạn tại xương.

Khi bệnh được phát hiện ở giai đoạn 1, 2, tỷ lệ sống trên 5 năm ở bệnh nhân ung thư này chiếm 90%. Phẫu thuật được coi là phương pháp điều trị chính ở giai đoạn này. Ngoài ra, xạ trị và hóa trị có thể được sử dụng kèm theo để tăng hiệu quả điều trị.

Ung thư xuất hiện từ hai đến ba vị trí ở cùng một vị trí trên xương. Khối u giai đoạn này có thể biệt hóa thấp hoặc cao tùy thuộc và cơ thể người bệnh và cấu trúc xương.

Ung thư di căn từ xương đến các nơi khác trong cơ thể. Ví dụ như xương khác hay cơ quan khác như gan, phổi… Lúc này tế bào ung thư tăng trưởng rất mạnh và có ảnh hưởng đến các tế bào bình thường.

Ung thư xương di căn có nguy hiểm không?

Ung thư xương sẽ di căn khi đến giai đoạn cuối (giai đoạn 4). Loại ung thư này di căn rất nhanh, chúng di chuyển theo đường máu ở tủy, do đó chúng sẽ di căn đến gan, phổi, não…

Ung thư xương di căn đến đâu sẽ gây hậu quả ở đó. Mỗi bộ phận chúng di căn đến sẽ gây những triệu chứng không giống nhau.

Bệnh K xương có thể di căn tới những vị trí/bộ phận sau:

Ung thư xương di căn phổi;

Ung thư xương di căn gan;

Ung thư xương di căn não;

Ung thư xương di căn mắt;

Ung thư xương di căn tim.

Ung thư xương khi đã di căn hết sức nguy hiểm, khả năng chữa khỏi ở giai đoạn di căn này có tỷ lệ cực thấp. Người bệnh thường khi điều trị tốt sẽ sống được khoảng 3 – 5 tháng.

Những ai dễ mắc bệnh ung thư xương

Ung thư xương là căn bệnh thường gặp phải ở những bệnh nhân trẻ tuổi. Những người ở trong trong giai đoạn xương và sụn phát triển. Trong những người mắc bệnh K xương có đến khoảng 75% nằm trong độ tuổi từ 10 đến 30 tuổi. Và nam giới sẽ có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn so với nữ giới.

Bệnh ung thư xương phổ biến nhất là ung thư xương cẳng chân ở nam giới trong giai đoạn dậy thì. Đặc biệt, những người có chiều cao vượt qua chiều cao ở mức trung bình.

Cách điều trị ung thư xương hiệu quả

Trước khi điều trị bệnh K xương hiệu quả, người bệnh cần tìm hiểu về nguyên tắc điều trị ung thư xương. Trước khi lựa chọn phương pháp điều trị bệnh ung thư xương sẽ có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh.

Các bác sĩ chuyên khoa sẽ xem xét về vấn đề: Tuổi tác, tình trạng sức khỏe tổng quát của bệnh nhân, vị trí, kích thước, sự lan tỏa của khối u và loại ung thư xương (loại u mềm, u sụn hay u xương).

Để điều trị căn bệnh này, không chỉ dùng một phương pháp điều trị mà có thể dùng kết hợp nhiều phương pháp.

Những phương pháp Tây y phổi biến hiện này là:

Phương pháp phẫu thuật điều trị ung thư xương

Theo các nghiên cứu, ung thư xương có thể tái phát ở gần vị trí ung thư ban đầu nên các bác sĩ phẫu thuật thường cắt bỏ cả khối u và những mô lành xung quanh khối u.

Phần xương mất đi có thể được thay thế bằng một công cụ bằng kim loại đặc biệt. Ở trẻ em, sau phẫu thuật ung thư xương, các bác sĩ sẽ liên tục thay thế dụng cụ bằng kim loại mỗi lần xương phát triển lớn – dài hơn.

Cách phẫu thuật này nhằm bảo tồn các chi để bệnh nhân có thể phối hợp vận động tốt với các chi nhân tạo.

Phương pháp phẫu thuật bảo tồn chi chỉ có thể áp dụng với khối u nhỏ, chưa phát triển ra bên ngoài và chưa lan ra những mô, tế bào hay hạch bạch huyết xung quanh. Nghĩa là phương pháp phẫu thuật chỉ được dùng cho ung thư xương giai đoạn đầu.

Hóa trị điều trị ung thư xương

Đây là phương pháp sử dụng thuốc để giết chết tế bào ung thư. Các bác sĩ sẽ tiến hành tiêm vào cơ thể (có thể là phần xương bị u) một thuốc hóa học để tiêu diệt tế bào ung thư. Ba loại thuốc sẽ được phối hợp cùng lúc tiêm vào cơ hay mạch máu hoặc uống để thuốc đi theo đường máu lan khắp cơ thể.

Với phương pháp này, các bác sĩ thường tiến hành làm nhiều đợt. Sau một đợt điều trị lại có một thời gian nghỉ ngơi và hồi phục. Khi cơ thể người bệnh đã bình phục lại sẽ tiếp tục tuân theo chu trình này.

Các bác sĩ thường kết hợp hóa trị với xạ trị để tăng khả năng các khối u không tái phát lại.

Phương pháp xạ trị trong điều trị K xương

Bác sĩ sẽ sử dụng nguồn năng lượng cao để tác động làm tổn thương các tế bào ung thư. Đôi khi, xạ trị được dùng để thu nhỏ kích thước khối u xương.

Sử dụng xạ trị thay cho phẫu thuật để phá hủy khối u và những tế bào ung thư còn sót lại sau khi quá trình phẫu thuật được tiến hành.

Ngoài ra, điều trị ung thư xương có có một số phương pháp như: điều trị bằng hóa chất, dùng hơi nước…

Phương pháp mới điều trị ung thư xương

Các chuyên gia cũng đang nghiên cứu tính khả thi của phương pháp hỗ trợ điều trị ung thư xương kết hợp với liệu pháp điều trị phóng xạ. Theo họ, phương pháp này điều trị ung thư bằng cách tiêm virus vào cơ thể đã được áp dụng từ những năm 50 của thế kỷ trước. Phương pháp này đã cứu sống hàng nghìn bệnh nhân. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên phương pháp “lấy độc trị độc” này có hiệu quả tuyệt đối với một bệnh nhân có các tế bào ung thư phát triển nhanh.

Có một dạng ung thư của các tế bào huyết tương trong tủy xương, gây ra các khối u xương và u mô mềm là bệnh đau tủy. Các nhà khoa học Mexico tuyên bố có thể chữa dứt điểm căn bệnh này bằng cách đưa hơi nước nóng trực tiếp vào vùng xương bị bệnh. Việc này nhằm đốt cháy các tế bào ung thư.

Doxorubicin và Ifosfamide

– Doxorubicin:

Là một loại kháng sinh thuộc nhóm Anthracyclin chuyên gây độc tế bào.

Thuốc Doxorubicin thường được chỉ định điều trị u xương ác tính (sarcoma xương) và ung thư xương liên kết Ewing.

Thuốc Doxorubicin không được dùng cho những người có biểu hiện suy giảm chức năng tủy xương, người bị suy tim, loét miệng hay quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ như: Rụng tóc, buồn nôn, chèn ép tủy xương, tiêu chảy, tiểu ra máu, rối loạn tiểu tiện…

Người lớn: Liều lượng sử dụng phổ biến nhất của Doxorubicin là 40 – 60mg/m2 mỗi 21 – 28 ngày.

Trẻ em: 35 – 75mg/m2 lặp đi lặp lại mỗi 21 ngày, hoặc 20 – 30mg/m2 một lần mỗi tuần, hoặc 60 – 90mg/m2 truyền liên tục hơn 96 giờ mỗi 3 – 4 tuần.

Doxorubicin có những dạng và hàm lượng sau:

Dung dịch, thuốc tiêm: 2mg/mL (5ml, 10ml, 25ml, 100ml).

Dung dịch đã tái tạo, thuốc tiêm: 10mg, 20mg, 50mg.

– Ifosfamide:

Là loại thuốc có tác dụng cản trở và hạn chế sự phát triển của các tế bào ung thư.

Dùng để chữa u ác tính không thể mổ và nhạy cảm với Ifosfamide.

Loại thuốc này cũng có thể sử dụng kết hợp với một số thuốc chống ung thư khác.

Áp dụng cho những bệnh nhân mắc sarcoma xương.

Thuốc Ifosfamide có dạng dung dịch tiêm: 50mg/ml.

Methotrexate và Vincristine

– Methotrexate:

Là loại thuốc kháng acid folic có tác dụng chống ung thư.

Chỉ định để điều trị một số bệnh như ung thư vú, ung thư phổi, ung thư vùng đầu cổ, sarcoma xương, sarcoma sụn và sarcoma sợi…

Liều dùng đối với người lớn: Tiêm truyền tĩnh mạch 12g/m2 trong 4 giờ (kết hợp với các thuốc hóa trị liệu khác). Nếu liều dùng này không đủ để đạt được nồng độ đỉnh 1000 micromol trong huyết thanh vào giai đoạn cuối của quá trình truyền dịch, có thể tăng lên 15g/m2

Methotrexate có những dạng và hàm lượng sau:

Viên nén: 2,5mg.

Viên nén bao phim: 5mg; 7,5mg; 10mg; 15mg.

Dung dịch, đường tiêm: 25mg/ml.

Thuốc này không dùng cho những người:

Bị suy dinh dưỡng;

Suy thận nặng;

Rối loạn chức năng gan;

Người có hội chứng suy giảm miễn dịch;

Người bị rối loạn tạo máu trước như giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu;

Phụ nữ có thai và cho con bú…

Những phản ứng phụ khi sử dụng thuốc Methotrexate:

– Vincristine:

Loại thuốc chống ung thư được chiết xuất từ cây dừa cạn với tác dụng kích ứng mạnh các mô.

Có thể kết hợp với những loại thuốc khác để điều trị bệnh hodgkin, leukemia, sarcoma Ewing, sarcoma cơ vân, sarcoma mô mềm, ung thư xương, ung thư vú, ung thư phổi, ung thư trực tràng, ung thư tuyến giáp…

Vincristine Sulfate có những dạng và hàm lượng sau: Thuốc tiêm 5mg / 31ml.

Bên cạnh các phương pháp điều trị tân tiến từ Tây y, người bệnh có thể tham khảo cách điều trị từ Đông y. Trong dân gian có nhiều loại thảo dược có khả năng chữa ung thư cực tốt.

Bài thuốc 1 chữa bệnh K xương

– Nguyên liệu:

Bạch thược: 50g;

Đan bì: 30g;

Sa sâm: 30g;

Bạch hoa xà thiệt thảo: 80g;

Sinh địa: 20g;

Thục địa: 20g;

Sinh nam tinh: 20g;

Phục linh: 20g;

Trạch tả: 20g;

Miết giáp: 16g;

Do nhục: 15g;

Trần bì: 15g

Bán liên: 15g;

Hài nhi sâm: 15g.

– Cách làm:

Cho tất cả các nguyên liệu trên vào niêu, cho thêm 3 bát nước sạch, đậy vung và để nhỏ lửa. Đun sôi sắc đến khi nào còn 1 bát nước thì tắt bếp. Mỗi ngày phải uống hết 1 thang. Sau nước đầu tiên thì có thể cho thêm nước vào sắc lại, lần này chỉ cần để nước sôi khoảng 30 phút là dùng được.

– Công dụng của thuốc:

Bài thuốc giúp triệt tiêu các khối u phát triển trên tay, chân, làm giảm các cơn đau nhức do bệnh gây ra và giúp cho người bệnh khỏe mạnh hơn.

Bài thuốc Nam số 2 điều trị ung thư xương

– Nguyên liệu:

Xuyên sơn giáp chu: 30g;

Toàn yết: 20g;

Xạ hương: 3g;

Tam thất: 40g;

Con ngô công: 20g;

Nhân sâm: 20g.

– Cách làm:

Đem các nguyên liệu đã chuẩn bị rửa sạch, phơi khô rồi nghiền nát, nặn thành 60 viên thuốc thật đều nhau. Uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên để giúp điều trị các cơn đau nhức do bệnh ung thư xương gây ra.

Bài thuốc số 3 chữa ung thư xương

– Nguyên liệu:

– Cách làm:

Đem trứng vịt ngâm với nước muối 7 ngày rồi vớt ra. Dùng que nhọn nhỏ đâm thủng một lỗ nhỏ trên vỏ trứng và cho bớt lòng trắng ra ngoài.

Thiên ma đem rửa sạch, nghiền nát rồi tán thành bột cho thật mịn rồi cho vào trong quả trứng. Tiếp theo, thêm bột mì trộn với nước để tạo thành hỗn hợp đặc quánh rồi cho quả trứng đã nhồi bột thiên ma. Đem trứng hầm cho thật chín.

Người bệnh ung thư xương nên ăn một quả trứng như vậy vào mỗi buổi sáng sau khi thức dậy. Bệnh sẽ được cải thiện rõ rệt.

Phòng tránh bệnh ung thư xương như thế nào?

Có nhiều cách để phòng bệnh ung thư này, tuy nhiên cách phòng bệnh tốt nhất là thay đổi thói quen. Thói quen đó có thể là thói quen sinh hoạt, thói quen ăn uống, thói quen vận động.

Boldsky đã liệt kê ra một vài biện pháp khắc phục để điều trị và ngăn ngừa bệnh ung thư xương hiệu quả từ những thực phẩm hàng ngày.

Nha đam tốt cho xương như thế nào?

Hợp chất trong nha đam có đặc tính chống ung thư. Nha đam có chứa các chất:

Antiproliferative (Có chứa Anthraquinone v.v);

Miễn dịch (Chứa Acemannan, Polysaccharide mannose);

Chất chống oxy hóa, kháng sinh, diệt khuẩn, virus và các thành phần khác.

Nghiên cứu đã chỉ ra Acemannan có thể kích thích các tế bào miễn dịch ở chuột để tạo ra các Cytokine (Một loại protein giết chết ung thư).

Trà xanh hỗ trợ phòng ngừa bệnh về xương

Trà xanh giàu hàm lượng EGCG – một hoạt chất chống oxy hóa. Chất này có tác dụng chống lại sự hình thành của các gốc tự do trong cơ thể. Từ đó phòng bệnh ung thư hiệu quả.

Khả năng chống oxy hóa của hoạt chất EGCG cao gấp 100 lần so với vitamin C và gấp 25 lần so với vitamin E.

Trà xanh giúp diệt trừ vi khuẩn, virus, làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư xương.

Cỏ ba lá đỏ tiêu diệt tế bào K xương hiệu quả

Với ung thư xương, cỏ ba lá đỏ phòng bệnh nhờ chứa chất chống oxy hóa Tocopherol có khả năng ngăn chặn sự hình thành và phát triển của tế bào ung thư.

Vitamin A – Chất tốt cho hệ xương và đẩy lùi bệnh ung thư

Vitamin A là nguyên liệu quan trọng chống lại ung thư xương. Bạn nên tăng cường các loại trái cây và rau quả để cung cấp, bổ sung vitamin A cho cơ thể.

Hoa quả tươi ngăn ngừa ung thư xương

Các loại hoa quả như cam, bưởi, dâu tây, quả lựu, đu đủ, xoài, việt quất… rất giàu chất chống oxy hóa, có hàm lượng cao chất xơ. Vitamin và khoáng chất giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, chống lại các tế bào ung thư. Ngoài ra, beta-carotene có trong mơ, xoài, quả anh đào… có thể làm giảm nguy cơ mắc ung thư xương.

Các tia UV của ánh nắng mặt trời giúp sản xuất vitamin D. Từ đó ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư.

Các loại thảo mộc như:

Gừng;

Bupleurum;

Đậu ván dại;

Nấm maitake;

Các thảo mộc này có tác dụng ngăn ngừa và điều trị bệnh ung thư xương cực tốt.

Thực đơn cho bệnh nhân ung thư xương

Mỗi ngày bạn phải bổ sung cho cơ thể bệnh nhân khoảng 1.885 – 2.175 đơn vị calo.

– Bổ sung chất đạm:

Đối với bệnh nhân, khẩu phần đạm cần tăng so với bình thường để cung cấp đầy đủ các loại acid amin. Nên cân đối giữa đạm động vật và đạm thực vật.

Thịt giàu đạm nhưng nếu khẩu phần ăn quá nhiều thịt sẽ là điều kiện thuận lợi cho tế bào ung thư phát triển. Bạn chỉ nên sử dụng thịt trắng như thịt gia cầm, bổ sung thêm sắt, kẽm từ thịt đỏ như thịt bò, thịt lợn nạc…

– Thực phẩm giàu chất xơ:

Các loại thực phẩm như:

Sữa bò;

Lòng đỏ trứng gà;

Rau ngót, rau đay, bắp cải, rau dền…

Khoai lang, cà chua, dưa leo…

Các dạng thực phẩm này sẽ bảo vệ hệ miễn dịch của cơ thể và ức chế sự phát triển của tế bào ung thư…

– 1 tô phở bò.

– 1 ly sữa đậu nành nguyên chất.

– 3 lát cam tươi

– 2 bát cơm trắng vừa.

– Thịt ức gà xé nhỏ rang nhạt.

– Canh rau dền.

– Tôm hấp bia sả.

– 1 hộp sữa chua nha đam ít đường.

– 1 củ khoai lang luộc.

– 1 ly nước trà xanh tươi mát.

– 1 quả dưa leo.

– 2 bát cơm trắng nhỏ.

– Bắp cải luộc.

– Thịt lợn nạc rang nhạt.

– Cá hồi sốt tiêu đen.

– 1 ly sữa bò không đường.

Ngoài những thực phẩm, trái cây cần thiết cho người bệnh ung thư xương, bạn cần tránh những thực phẩm không tốt cho quá trình điều trị bệnh cho bệnh nhân.

Bệnh ung thư xương không nên dùng rượu, café

Các chất kích thích như bia, rượu, cafe gây cản trở cho quá trình liền và tái tạo xương. Rượu bia làm rối loạn hoạt động của những tế bào xương và làm chúng nhanh chóng phát triển, di căn, thoái hóa xương. Café thì lại làm giảm lượng canxi mà cơ thể hấp thụ được khiến xương yếu đi và dễ bị tổn thương.

Trà đặc, nước ngọt có ga, thực phẩm nhiều dầu mỡ

Những chất béo có trong thực phẩm nhiều dầu mỡ có thể kết hợp với canxi để tạo thành một chất bọt mà cơ thể không hấp thụ được. Vì vậy, bệnh nhân ung thư xương không nên ăn quá 20% chất béo trong thực đơn mỗi ngày. Nếu muốn thì nên bổ sung từ các loại thực phẩm lành mạnh: Cá, bơ thực vật, các loại hạt và dầu thực vật.

Thịt chế biến sẵn không tốt cho bệnh nhân ung thư xương

Khi thịt được nấu chín ở nhiệt độ cao hoặc được xử lý bằng các chất như nitrat ảnh hưởng tới xương. Vậy nên, bạn cần ăn dưới 200g thịt đỏ mỗi ngày, hạn chế đến mức thấp nhất xúc xích, đồ hộp, thịt muối, cà muối, cá muối…

Đường và đồ ngọt tiềm ẩn nguy cơ mắc bệnh K xương

Đường là loại thực phẩm mà tế bào ung thư rất ưa thích. Đây là món ăn chính của chúng. Đường giúp các tế bào ung thư liên tục phân chia, phát triển và di căn. Do đó, bạn cần hạn chế đường, đồ ngọt, bánh mứt kẹo, chocolate, nước ngọt…

Thực phẩm chế biến bằng cách nướng

Nem nướng, xúc xích nướng… là những thực phẩm nên hạn chế vì chúng làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư và thúc đẩy tế bào ung thư phát triển. Trong quá trình nướng thức ăn sẽ sản sinh ra formol – một hóa chất gây ung thư.

Những người từng phẫu thuật ung thư xương

Không nên ăn những thực phẩm có thể gây kích thích vết mổ:

Thực phẩm chua, cay, nóng (chanh, cam, quýt, giấm, me, tiêu, ớt, bộ cari).

Những thức ăn nhiều dầu mỡ: Món xào, chiên, rán…

– Bệnh nhân K xương cần có tâm lý vững vàng và lạc quan.

Người nhà bệnh nhân cần làm công tác tâm lý thật tốt để bệnh nhân không rơi vào tuyệt vọng. Có thể mở những bản nhạc hay những bộ phim hay nhằm tác động tâm thức.

Các thành viên trong gia đình cần tránh mẫu thuẫn, bất hòa. Vì điều này sẽ khiến bệnh nhân mệt mỏi, chán nản và chấn động tâm lý.

Người thân, bạn bè cần tránh thái độ buồng xuôi, buồn bã hay kỳ thị người bệnh.

– Nấu những thực phẩm bổ dưỡng và đúng sở thích người bệnh.

Bệnh ung thư xương thường gây ra hiện tượng giảm chức năng tạo máu. Cho nên người thân nên dùng các thực phẩm giàu đạm, kích thích sinh tủy khi nấu thức ăn cho người bệnh.

Không nên nấu món ăn quá nhiều dầu mỡ, mặn, cay nóng. Người nhà bệnh nhân nên chế biến món ăn thanh đạm, bổ sung canxi, vitamin và tốt cho máu.

– Rèn luyện thể chất, hòa nhập cuộc sống.

Hầu hết các bệnh nhân ung thư đều bi quan và tìm đến cái chết. Một là để kết thúc sự đau đớn hiện tại. Hai là để không biến mình thành gánh nặng cho gia đình và có cảm giác vô dụng. Do đó, người nhà bệnh nhân cần gần gũi, an ủi và thực hiện nhiều hoạt động ngoại khóa cho cả gia đình.

Hãy sắm ngay chiếc xe lăn hoặc đôi lạng cho bệnh nhân. Nhờ đó, họ có thể tự đi lại, thấy bản thân có ích hơn, không gây phiền đến ai. Tổ chức trò chơi đơn giản, vận động ít nhưng giúp cơ thể bệnh nhân bớt thụ động hơn.

Bệnh Ung Thư Xương Và Cách Điều Trị Ung Thư Xương Hiệu Quả

Là bộ phận nâng đỡ toàn bộ cơ thể con người, vì vậy mà xương nắm giữ vai trò rất quan trọng. Tuy rất hiếm gặp nhưng ung thư xương lại là bệnh nguy hiểm nhất trong tất cả các bệnh của xương và thường thấy ở trẻ em hơn là người lớn.

Bệnh ung thư xương có rất nhiều thể, phổ biến nhất là bưới ác tính, sarcoma xương, Ewing’s sarcoma, Sarcoma sụn và Leukemia. Ung thư xương thường gặp ở phần đầu dưới xương quay, đầu trên xương cánh tay, đầu dưới xương đùi hay đầu trên xương chày. Nguyên nhân gây ung thư xương có rất nhiều, tuy nhiên hay gặp nhất là rối loạn di truyền.

Đau là triệu chứng khởi đầu thường gặp nhất khi bệnh mới khởi phát. Ban đầu, người bệnh sẽ có cảm giác đau mơ hồ bên trong xương, sau đó những cơn đau bắt đầu rõ hơn, biểu hiện thành từng đợt ngắn rất khó chịu. Ngoài ra, người bị bệnh ung thư xương cũng thường phải trải qua những triệu chứng như căng thẳng, mệt mỏi, không còn sức để học tập và làm việc, toát mồ hôi bất thường và sút cân nhanh. Tuy nhiên, những triệu chứng ban đầu như trên của bệnh ung thư xương rất dễ bị nhầm với những bệnh lý thông thường. Do đó, đến các cơ sở y tế để khám khi thấy những triệu chứng trên là cách tốt nhất để phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.

– Sàng lọc ung thư xương: Với những người có nguy cơ cao mắc bệnh như đã từng cấy ghép kim loại để điều trị gãy xương, bị dị tật xương di truyền, xạ trị, hóa trị,… thì phương pháp này rất được khuyến khích. Với phương pháp này, bệnh sẽ được phát hiện sớm và nhờ vậy mà hiệu quả điều trị cũng cao hơn.

– Thay đổi lối sống tích cực: Tập thói quen không hút thuốc lá. Tránh stress, căng thẳng, giữ cho tinh thần luôn thoải mái và duy trì trọng lượng cơ thể là điều mà bạn nên làm.

– Chế độ ăn uống hợp lý: Kiểm soát lượng calo, hạn chế thực phẩm chứa chất béo.

– Các biện pháp thảo dược: Sử dụng trà xanh, nhân sâm và đặc biệt là nghệ là cách giúp phòng chống ung thư hiệu quả.

– Nhận thức về vấn đề di truyền: Nguy cơ ung thư xương cao hơn ở những người có người thân mắc bệnh. Vì vậy, biện pháp phòng ngừa tốt nhất là xét nghiệm gen bất thường.

Ngoài các biện pháp trên, bạn cũng cần tránh những yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh như: người có cấy ghép kim loại chèn vào trong cơ thể để điều trị gãy xương, người có khiếm khuyết xương di truyền, sử dụng thuốc hóa trị để điều trị các bệnh ung thư khác hoặc từng tiếp xúc với bức xạ.

Cách điều trị bệnh ung thư xương

Nếu phát hiện sớm và điều trị đúng liệu trình thì bệnh ung thư xương vẫn có thể chữa được. Biện pháp phổ biến được áp dụng trong điều trị ung thư xương là phẫu thuật, hóa trị và xạ trị.

– Để ngăn ngừa nguy cơ tái phát hoặc di căn với những khối u lớn hơn, bác sĩ có thể chỉ định cắt bỏ hoàn toàn chi mang khối u.

– Cùng với phẫu thuật, hóa trị được sử dụng để thu nhỏ kích thước khối u hoặc tiêu diệt tế bào ung thư và phòng ngừa bệnh tái phát.

– Xạ trị được áp dụng thay cho phẫu thuật trong một số trường hợp để phá hủy khối u và những tế bào ung thư.

Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể được áp dụng điều trị kết hợp cả ba phương pháp phẫu thuật, hóa trị và xạ trị để giảm nhẹ triệu chứng và nhanh chóng phục hồi sức khỏe. Tóm lại, là bệnh hiếm gặp và nguy hiểm nhưng ung thư xương vẫn có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm. Vì vậy, bạn cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa và tầm soát bệnh để bảo vệ sức khỏe của bản thân.

Thu Thủy