Ung Thư Xương Di Căn Phổi / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Ung Thư Phổi Di Căn Xương

Ung thư phổi di căn sang xương, dấu hiệu nhận biết

Ung thư phổi di căn từ tế bào ung thư phổi đến xương, gây ảnh hưởng tới xương. Xương là bộ phận thường các tế bào ung thư phổi di căn tới. Xương cột sống, xương chậu, xương cánh tay,… thường hay bị di căn nhất.

Triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư phổi di căn

– Đau xương, đau nhiều về đêm hoặc khi bệnh nhân nghỉ ngơi.

– Gãy xương bệnh lý.

– Di căn sang xương cột sống có thể gây chèn ép dây thần kinh gây đau.

– Giảm cân nhanh, đột ngột: sụt cân nhanh không rõ rõ nguyên nhân.

– Triệu chứng tăng calci máu: lúc nào cũng cảm thấy chán ăn, mệt mỏi, táo bón, lũ lẫn.

Bệnh ung thư phổi di căn ung thư xương có thể được chuẩn đoán bằng các xét nghiệm, chụp x-quang, chụp cắt lớp, công hưởng từ, sinh thiết sương,…

Với mục tiêu chính trong việc kéo dài cuộc sống và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Điều trị ung thư phổi di căn thường hóa trị kết hợp với xạ trị để kiểm soát bệnh.

– Điều trị giảm đau: sử dụng các loại thuốc giảm đau như paracatamol, codein, morphin hoặc dẫn xuất của morphin,… theo dạng uống hoặc dạng tiêm với lượng phù hợp để gian những cơn đau. Có thể kết hợp uống với thuốc chống viêm steroid, chống trầm cảm với những bệnh nhân lo lắng, hoảng sợ.

– Điều trị tăng calci máu: truyền dịch natriclorua 0.9% để lợi tiểu, tiêm calcitonin, gluscose … với lượng phù hợp.

– Ngăn ngừa tình trạng hủy xương, giảm quá trình phát triển bệnh: điều trị kích thích quá trình tạo sương bắng sử dụng hormone tuyến giáp, ức chế khối u chậm quá trình di căn, xạ trị để giảm đau, sử dụng liệu pháp quang học với di căn xương khu trú, vị trí nông hoặc tiêm truyền những loại hóa chất khác,…

Lời kết

Điều trị ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng ở đâu đạt hiệu quả cao? Đây là câu hỏi mà người bệnh đặt ra khi mắc bệnh. Điều trị bệnh ung thư tại Singapore là một sự lựa chọn sáng suốt. Bệnh viện raffles Singapore là tập đoàn y tế lớn với đội ngũ y bác sỹ giỏi tầm khu vực cũng như quốc tế, cơ sở vật chất đảm bảo cho quá trình điều trị, luôn mang lại niềm tin và sức sống cho nhiều bệnh nhân.

Ung Thư Phổi Di Căn Vào Xương

Ung thư phổi di căn vào xương (hay còn gọi là ung thư giai đoạn cuối) là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm bởi nếu tính trung bình trên toàn thế giới, số lượng bệnh nhân khi đã phát hiện tới giai đoạn cuối thì tỷ lệ sống chỉ khoảng 5 năm.

Ung thư phổi di căn vào xương là gì?

Ung thư phổi di căn vào xương là tình trạng khá phổ biến ở những bệnh nhân mắc ung thư phổi. Theo trang Ung Thư Xương, có tới 30 – 40% bệnh nhân ung thư phổi bị di căn xương. Khi xuất hiện tình trạng này, bệnh nhân đã bước vào giai đoạn sau của ung thư phổi và do đó, nhìn chung tiên lượng khá kém. Những vị trí mà bệnh di căn tới xương thường là xương dài như xương cột sống, xương chậu, xương sườn, xương cẳng tay, xương chân,…

Ngoài việc gây ra những triệu chứng khó chịu như đau đớn, nhất là lúc nghỉ ngơi và về ban đêm, ung thư phổi di căn xương còn gây ra nhiều hệ luỵ xấu đối với sức khoẻ của người bệnh. Chẳng hạn như sinh hoạt vất vả hơn trước, di chuyển khó khăn, chân tay suy yếu hoặc thậm chí là gãy xương, gây trở ngại và ảnh hưởng rất nhiều tới các hoạt động thường ngày cũng như làm suy giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Khi ung thư phổi di căn vào xương còn gây ra nhiều triệu chứng khác như: đau đớn, ngứa ran ở chân, dễ bị gãy xương dù không gặp phải bất kỳ chấn thương nào, calci máu tăng cao dẫn tới tình trạng nhịp tim bất thương, khát nước, buồn nôn,… Các triệu chứng này đều có thể giảm nhẹ hoặc được khắc phục đáng kể nếu bệnh nhân tuân thủ đúng lời khuyên của bác sĩ trong việc hỗ trợ điều trị bệnh ung thư phổi di căn vào xương.

Tỷ lệ sống của bệnh nhân ung thư phổi di căn vào xương

Khi đã mắc ung thư phổi di căn vào xương thì đa phần người bệnh đều đã bước sang giai đoạn sau, việc điều trị lúc này hầu như không mang tác dụng chữa khỏi bệnh mà chỉ nhằm giảm nhẹ triệu chứng, giảm bớt đau đơn, tránh gãy xương và giảm tình trạng tuỷ sống bị chèn ép do di căn xương. Việc bệnh nhân còn sống được bao lâu chính là câu hỏi chung của bản thân người bệnh và các thân nhân vào giai đoạn này.

Theo các chuyên gia y tế, nhìn chung tiên lượng sống cho bệnh nhân ung thư phổi di căn vào xương ở giai đoạn này khá thấp. Theo trang Dongythaiphuong, trung bình bệnh nhân có thể sống được từ 2 – 8 tháng và chỉ 1% trong số đó có cơ hội sống thêm 5 năm nếu được điều trị tích cực.

Tuy nhiên, trên thực tế tỷ lệ sống của người bị ung thư phổi di căn vào xương còn phụ thuộc vào yếu tố đi kèm như: yếu tố tâm lý, điều kiện chữa bệnh, khả năng đáp ứng thuốc của bệnh nhân, giới tính, tuổi tác, sức khoẻ tổng quát của bệnh nhân, mức độ tế bào ung thư lây lan ra toàn cơ thể,… Nếu có thể điều chỉnh các yếu tố này theo hướng tích cực thì tỷ lệ sống của người bệnh sẽ được kéo dài.

Phương pháp điều trị ung thư phổi di căn vào xương

Như đã nói ở trên, khi ung thư phổi đã di căn vào xương thì việc điều trị ở giai đoạn này chỉ nhằm giảm đau, giảm triệu chứng, giảm tình trạng gãy xương và những biến chứng khác. Các biện pháp điều trị thường được áp dụng cụ thể như sau:

– Sử dụng những loại thuốc giảm đau và thuốc chống viêm để kiểm soát cơn đau từ di căn xương.

– Sử dụng biện pháp hoá trị hoặc xạ trị để làm giảm chèn ép tuỷ sống từ di căn cương, ngăn ngừa gãy xương và giảm cơn đau.

– Thực hiện phẫu thuật để ngăn ngừa gãy xương hoặc ổn định xương bị gãy. Đôi khi các bác sĩ cũng sẽ chỉ định phẫu thuật cho bệnh nhân ung thư phổi di căn vào xương nếu tuỷ sống đang phải chịu sức ép đáng kể từ các khối u.

– Ngoài ra còn có thể áp dụng các phương pháp như phẫu thuật lạnh, quang động học, laser,… để điều trị ung thư phổi di căn xương.

Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật hiện nay, các nhà khoa học vẫn đang miệt mài tìm kiếm những phương pháp mới để điều trị ung thư phổi di căn. Việc nghiên cứu hiện đã có những kết quả khá khả quan, mở ra cơ hội điều trị bệnh mới cho bệnh nhân ung bướu nói chung và ung thư phổi di căn vào xương nói riêng.

Sàng lọc ung thư phổi tại Xander

Mỗi giai đoạn của bệnh có những phương pháp điều trị khác nhau. Ở giai đoạn càng sớm thì cách điều trị càng đơn giản và khả năng chữa khỏi càng cao. Thực hiện xét nghiệm sàng lọc ung thư phổi định kỳ là cách tốt nhất để phát hiện bệnh sớm góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong.

Lợi ích của dịch vụ xét nghiệm tại nhà

Bạn là một người bận rộn? Thay vì mất thời gian chờ đợi hàng tiếng đồng hồ để chờ đến lượt được xét nghiệm tại các bệnh viện công hay phải thêm nhiều giờ nữa để nhận kết quả thì nay bạn có thể lựa chọn dịch vụ xét nghiệm tại nhà.

Vừa giúp bạn tiết kiệm thời gian, công sức và hạn chế cơ thể tiếp xúc với môi trường nhiều mầm bệnh tật tại các bệnh viện công. Hơn nữa, chi phí thực hiện không đắt hơn giá niêm yết tại các bệnh viện lớn.

Hiện Xander cung cấp gói Sàng lọc ung thư phổi gồm 3 xét nghiệm CA 12-5, CEA và CYFRA 21-1 giúp phát hiện ra bệnh ung thư phối ngay từ giai đoạn đầu, giúp hạn chế được nguy cơ tử vong cao.

Cách tính tổng giá xét nghiệm

Giá gói xét nghiệmung thư phổi do Xander đề xuất: 833,000 đồng

Tổng giá = Phí xử lý mẫu xét nghiệm + Giá xét nghiệm + Phí km tăng thêm

Phí xử lý : 30.000đ

Phí km tăng thêm : 5.000đ x (n-5) với n là số km tính từ 300 Đê La Thành nhỏ tới địa chỉ lấy mẫu

* Với khách hàng muốn xử lí mẫu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, liên hệ với hotline:(024) 73049779 /0899.190.199 để được tư vấn cụ thể.

Địa chỉ: 300 Đê La Thành nhỏ, Đống Đa, Đống Đa, Hà Nội

Thời gian lấy mẫu: 06:00 – 20:30

Đăng ký nhận tư vấn

Điều Trị Ung Thư Phổi Di Căn Não, Xương

Trung tâm Y học hạt nhân & Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai I. CA LÂM SÀNG

Bệnh nhân: Vũ Thị Thúy T. nữ, 53 tuổi.

Địa chỉ: thành phố Việt Trì- Phú Thọ.

Nghề nghiệp: cán bộ.

Bệnh sử: diễn biến bệnh 1 tháng nay, bệnh nhân (BN) có đau khớp cùng chậu và háng bên trái. Bệnh nhân đi khám kiểm tra tại địa phương được chụp khớp và phổi nghi ngờ có đám mờ đỉnh phổi phải (P). Bệnh nhân được chuyển đến khoa Ngoại bệnh viện Bạch Mai và được chụp CT lồng ngực phát hiện u phổi P kích thước 3cm và được chỉ định phẫu thuật. Vì có đau khớp háng nên bệnh nhân được làm xạ hình xương, chụp MRI sọ não có tổn thương theo dõi di căn từ u phổi (P). Do vậy, BN không được chỉ định phẫu thuật mà được chuyển Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu điều trị.

Khám lúc vào Trung tâm

– Tỉnh, tiếp xúc tốt, Glasgow 15 điểm.

– Thể trạng trung bình, cao 158 cm, nặng 47kg.

– Hạch ngoại vi không sờ thấy.

– Da niêm mạc bình thường.

– Khám bộ phận

Hô hấp: nhịp thở 15 lần /phút, rì rào phế nang rõ, không có rale.

Thần kinh: không có liệt thần kinh khu trú.

Cơ xương khớp: hạn chế vận động khớp háng trái do đau.

Khám các bộ phận khác: không có gì đặc biệt.

+ Tiền sử bản thân: khỏe mạnh.

+ Tiền sử gia đình: không ai mắc bệnh ung thư, chồng hút thuốc lá.

Các xét nghiệm

– Công thức máu, sinh hóa chức năng gan thận: trong giới hạn bình thường

– Siêu âm ổ bụng: bình thường

– Chất chỉ điểm u: CEA: 1000 ng/ml (bình thường: <5 ng/ml) ; Cyfra 21-1: 21 ng/ml (bình thường <3,3 ng/ml)

– Chụp CT scanner lồng ngực:

Hình 1: Hình ảnh chụp CT phổi trước điều trị: u phổi P kích thước 3,4cm

– Chụp MRI sọ não

Hình 2: hình ảnh MRI sọ não cho thấy di căn não đa ổ

+ Bệnh nhân được chỉ định PET/CT

Hình 3,4,5: Hình ảnh PET/CT u phổi P kích thước 3,4cm tăng hấp thu FDG, max SUV là 7,8, di căn xương cột sống, xương chậu trái max SUV là 8,4.

: Kết quả sinh thiết u xương chậu: ung thư biểu mô tuyến di căn xương theo dõi từ phổi.

– Sử dụng kỹ thuật giải trình tự gen và scorpions ARMS

– Kết luận: có đột biến gen EGFR ở exon 19 và 21

+ Dựa trên kết quả thăm khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng, bệnh nhân được chẩn đoán xác định là: ung thư phổi phải di căn não, xương (T2N1M1), loại ung thư biểu mô tuyến.

+ Điều trị:

Bệnhnhân đã được hội chẩn và đưa ra kế hoạch điều trị như sau:

– Xạ trị gia tốc toàn não 30 Gy/10 buổi.

– Kết hợp điều trị hóa chất: phác đồ PC (Paclitaxel + Carboplatin) × 6 chu kỳ, chu kỳ 21 ngày

– Chống hủy xương: Zoledrolic acid 4mg pha 250ml Natriclorua 0,9% truyền tĩnh mạch mỗi 3 tuần x 6 chu kỳ.

– Điều trị đích: Erlotinib (Taceva) 150 mg, uống hàng ngày, sau khi kết thúc truyền hóa chất

+ Sau điều trị 16 tháng

– Về lâm sàng: bệnh nhân rất tốt, tỉnh táo tiếp xúc tốt, trở lại công việc bình thường, không đau đầu, đau xương, vận động đi lại tốt.

– Về chất chỉ điểm u: các chất chỉ điểm u sau 16 tháng điều trị đều về giá trị bình thường

– So sánh trên hình ảnh CT u phổi di căn não trước và sau điều trị (ĐT)

Hình 6: U phổi trước ĐT Hình 7: U phổi sau ĐT 16 tháng, tổn thương xơ hóa nhỏ Hình 8: U di căn não đa ổ trước điều trị Hình 9: tổn thương não tiêu biến hoàn toàn, lâm sàng hoàn toàn bình thường II. MỘT SỐ NÉT VỀ UNG THƯ PHỔI VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI DI CĂN NÃO

Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư phổ biến nhất và cũng là ung thư gây tỷ lệ tử vong cao nhất trên toàn thế giới. Tại Mỹ mỗi năm có khoảng 174.000 người mới mắc và 160.000 người tử vong. Tại Việt Nam tỉ lệ mắc ở nam khoảng 29,6/100.000 người đứng hàng thứ 2 trong ung thư ở nam giới, sau ung thư gan và là một trong bốn loại ung thư thường gặp nhất ở nữ giới với tỷ lệ mắc 7,3/100.000 dân.

Về nguyên nhân, hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây UTP. Có tới 85- 90% UTP là do hút thuốc. Những người hút thuốc có nguy cơ mắc UTP cao gấp 20 -40 lần không hút thuốc. Tỷ lệ mắc UTP tăng dần theo số lượng thuốc/ngày, thời gian hút thuốc ở cả người hút thuốc chủ động và thụ động. Các yếu tố nguy cơ tiếp theo là khí radon, arsenic, asbetos, khí mustard, nickel, tia bức xạ… UTP lan tràn theo 3 con đường: đường kế cận, đường bạch huyết và đường máu.

Theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới, ung thư phổi bao gồm hai nhóm khác nhau về đặc điểm sinh học, điều trị và tiên lượng: ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (UTPKTN) chiếm khoảng 85% và ung thư phổi tế bào nhỏ (UTPTBN) chiếm 15%. UTPTBN thường di căn mạnh và sớm hơn UTPKTBN. Trong UTPKTN, loại UTBM tuyến có tỷ lệ di căn xa cao hơn các loại khác. Nhìn chung, di căn hạch thường xuất hiện sớm hơn so với di căn khác, 90% trường hợp di căn xa có kèm theo di căn hạch

Đặc điểm của ung thư phổi giai đoạn tiến triển là thường di căn vào não, xương, tuyến thượng thận… Khoảng 60-70% các trường hợp ung thư di căn não là từ ung thư phổi.

Việc lựa chọn phương pháp điều trị bệnh tuỳ thuộc vào giai đoạn bệnh, thể mô bệnh học, tình trạng toàn thân. Giai đoạn sớm có thể phẫu thuật và điều trị hóa chất, xạ trị bổ trợ, khi bệnh ở giai đoạn muộn thì điều trị bệnh là sự kết hợp của đa phương pháp (xạ trị, hóa chất, xạ phẫu, điều trị đích, chăm sóc triệu chứng).

Trước đây, điều trị ung thư phổi di căn não gặp nhiều khó khăn do phần lớn các thuốc hoá chất không hoặc ít qua được hàng rào máu não. Di căn não là một trong những yếu tố tiên lượng xấu của ung thư phổi. Theo April F. Eichler, nếu bệnh nhân không được điều trị đặc hiệu (chỉ chăm sóc giảm nhẹ triệu chứng đơn thuần bằng các thuốc chống phù não, chống co giật,…) thì thời gian sống thêm trung bình là 1-2 tháng.

Phẫu thuật mở chỉ định rất hạn chế cho các trường hợp di căn não đơn độc một ổ, ở ngoại vi và thể trạng bệnh nhân tốt. Tuy nhiên phẫu thuật mở thường gây ra nhiều biến chứng, và thời gian nằm viện dài. Rất nhiều trường hợp không thể phẫu thuật được hoặc bệnh nhân không muốn phẫu thuật.

Gần đây, kỹ thuật xạ phẫu bằng dao gamma được sử dụng nhiều cho việc điều trị di căn não do ung thư phổi. Các kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp này an toàn và hiệu quả đối với các u di căn não ít ổ (<3 ổ), đặc biệt là các vị trí sâu không thể phẫu thuật được cũng như thể trạng bệnh nhân hạn chế, giúp cải thiện triệu chứng, tăng chất lượng sống, kiểm soát khối u tại chỗ và kéo dài thời gian sống thêm. Nghiên cứu của Mai Trọng Khoa và cộng sự trên 60 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não được xạ phẫu dao gamma quay cho thấy cải thiện triệu chứng cơ năng sau 1, 3, 6, 9 tháng là 55%, 58,4%, 60 và 63,3%, tương ứng. Sự thay đổi về kích thước u đáp ứng sau 3 tháng và 9 tháng là 53,4 và 61,6%. Nghiên cứu của Baosheng Li và cs (2000) trên 70 bệnh nhân ung thư phổi di căn não được điều trị bằng xạ phẫu và xạ trị toàn não cho thấy hiệu quả điều trị ở nhóm bệnh nhân được xạ phẫu tốt hơn hẳn so với xạ trị toàn não về thời gian sống thêm trung bình 9,33± 0,59 so với 5,67 ± 0,38 tháng (p=0,0000), tỉ lệ đáp ứng 87% so với 48,4% (p=0,004), tăng chất lượng sống (chỉ sổ Karnofsky tăng 82,6 so với 41,1 với p=0,003).

Việc điều trị phẫu thuật mở, xạ trị gia tốc, xạ phẫu dao gamma quay cho các tổn thương tại não có thể giải quyết được di căn tại não trong UTPKTBN . Để điều trị các tổn thương ngoại sọ bao gồm u nguyên phát ở phổi và các tổn thương di căn khác ngoài phổi cần phải sử dụng kết hợp với phương pháp điều trị toàn thân đó là hoá trị liệu. Cho tới nay, đã có rất nhiều phác đồ với các tác nhân khác nhau được sử dụng trong điều trị UTPKTBN. Tuy nhiên, các thử nghiệm lâm sàng đã chỉ ra các phác đồ có chứa cisplatin hoặc carboplatin được xem là có tỉ lệ đáp ứng cao nhất. Đặc biệt, khi kết hợp chúng với các thuốc thế hệ mới như: paclitaxel, gemcitabin, vinorelbin, docetaxel,…Theo các tác giả Johnson DH, Edelman MJ, Langer CJ thì hoá chất phác đồ PC (paclitaxel kết hợp carboplatin) trong điều trị UTPKTBN giai đoạn di căn xa có tỉ lệ đáp ứng từ 28-53% và tỉ lệ sống thêm toàn bộ sau 1 năm là 32-54%, đồng thời giúp cải thiện các triệu chứng tại phổi. Do vậy, việc phối hợp các phương pháp để điều trị căn bệnh này đóng vai trò quan trọng giúp kéo dài thời gian sống và cải thiện các triệu chứng cho người bệnh

Tháng 7, năm 2007, Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu, bệnh viện Bạch Mai bắt đầu ứng dụng đồng thời cả hệ thống xạ trị gia tốc tuyến tính (linac) với chụp CT mô phỏng (đến 2009 gồm cả PET/CT mô phỏng) và kỹ thuật xạ phẫu bằng dao gamma quay trong điều trị các bệnh lý ung thư, đặc biệt là ung thư phổi di căn não. Từ đó đến nay, đã có rất nhiều bệnh nhân ung thư phổi di căn não, xương được điều trị thành công bằng các kỹ thuật này. Bên cạnh đó, chúng tôi kết hợp với các phác đồ hoá chất toàn thân (paclitaxel, docetaxel,…), các thuốc điều trị đích (Tarceva, Iressa ) để điều trị các tổn thương ngoài sọ, nhằm tăng hiệu quả điều trị.

Ung thư phổi là bệnh lý rất ác tính, chẩn đoán đúng giai đoạn bệnh và phối hợp nhiều phương pháp điều trị thích hợp vẫn làm lui được bệnh, bệnh nhân vẫn có cuộc sống bình thường, chất lượng cuộc sống tốt.

Cụ thể đối với bệnh nhân đã trình bày ở trên trước hết cần giải quyết các khối u não bằng kỹ thuật xạ trị toàn não, sau đó phải tiến hành điều trị toàn thân với việc truyền hóa chất với phác đồ thích hợp để tiêu diệt các tổn thương u tại phổi và di căn ngoài não đồng thời dùng thêm thuốc điều trị trúng đích do bệnh nhân có đột biến gen (EGFR dương tính).

Ung Thư Phổi Di Căn Xương Sống Được Bao Lâu?

Ung thư phổi di căn xương là tình trạng phổ biến ảnh hưởng từ 30-40% người bị ung thư phổi giai đoạn cuối. Mặc dù ung thư phổi di căn xương không thể chữa khỏi nhưng y học hiện đại ngày càng tiến bộ, có nhiều phương pháp điều trị có thể làm tăng đáng kể tuổi thọ và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nhiều người thắc mắc liệu ung thư phổi di căn xương sống được bao lâu?

1. Ung thư phổi di căn xương là gì?

Ung thư phổi di căn xương đề cập đến sự lây lan của ung thư từ khối u nguyên phát ở phổi đến xương. Điều này có nghĩa là, khi ung thư phổi phát triển, khối u sẽ lây lan đến các cơ quan khác của cơ thể thông qua đường máu hoặc hệ thống bạch huyết (hệ thống chất lỏng, mạch và các cơ quan thuộc hệ miễn dịch), tình trạng này gọi là di căn.

Ung thư phổi tiến triển thường di căn sang gan, xương, não và tuyến thượng thận. Trong đó, có khoảng 30-40% người ung thư phổi di căn đến xương khi đang ở giai đoạn 3-4. Đây cũng là vị trí di căn phổ biến thứ 3 sau gan và tuyến thượng thận.

Trong đó, những bộ phận của xương dễ bị ảnh hưởng bởi ung thư phổi di căn:

Ung thư phổi di căn đến xương chậu

Ung thư phổi di căn đến xương cột sống, chủ yếu là đốt sống ngực và đốt sống vùng bụng dưới

Ung thư phổi di căn xương trên của cánh tay, xương bàn chân và xương đùi

Mặc dù ung thư phổi di căn đến xương không thể chữa khỏi, nhưng với sự tiến bộ của y học hiện nay, có những phương pháp điều trị có thể làm tăng đáng kể thời gian sống và cải thiện chất lượng cuộc sống tổng thể của bệnh nhân ung thư.

2. Triệu chứng bệnh ung thư phổi di căn xương

Khi ung thư phổi đã di căn đến xương, người bệnh sẽ gặp những triệu chứng đặc trưng tại vị trí mà khối u ác tính lan tới. Một số triệu chứng và biến chứng của ung thư phổi di căn xương mà người bệnh dễ gặp phải như:

Đau xương

Nhiều người khi được chẩn đoán mắc bệnh thường thắc mắc ung thư phổi di căn xương có đau không. Đau xương được xem là triệu chứng đầu tiên và phổ biến nhất của ung thư phổi di căn xương, chiếm đến 80% các trường hợp.

Bạn đầu, bệnh nhân có thể cảm nhận cơn đau như căng cơ âm ỉ, nhưng sau đó cơn đau sẽ dần trở nên trầm trọng hơn. Đặc biệt, cơn đau xương sẽ nặng hơn vào ban đêm hoặc khi cử động.

Chèn ép tủy sống

Nếu ung thư phổi di căn xương cột sống, khối u ban đầu có khả năng chèn ép tủy sống gây đau lưng và yếu chân tay, khó khăn để di chuyển và đi lại. Bên cạnh đó, triệu chứng tê tay chân và cảm giác nóng như kim châm cũng có thể xảy ra ở những vị trí bị chèn ép cột sống.

Trong một số trường hợp hiếm hoi, chèn ép tủy sống có thể dẫn đến hội chứng chùm đuôi ngựa (Cauda Equina Syndrome). Hội chứng này ​​ảnh hưởng đến chức năng vận động, gây đau thần kinh tọa, mất phản xạ ở các chi dưới và mất chức năng ruột và bàng quang.

Gãy xương bệnh lý

Đôi khi, dấu hiệu đầu tiên của ung thư phổi di căn xương thể hiện rõ rất là gãy xương, còn gọi là gãy xương bệnh lý. Theo đó, các tế bào ung thư tấn công vào các mô xương khỏe mạnh, lấy đi chất dinh dưỡng trong xương khiến xương yếu dần và dễ gãy. Tình trạng gãy xương có thể xảy ra mà không có bất kỳ chấn thương nào đáng kể, thường là do tự phát, thậm chí qua những vận động nhỏ hằng ngày.

Gãy xương bệnh lý thường khiến người bệnh đau xương liên tục ở những vùng như xương sống hoặc xương sườn. Cơn đau trầm trọng hơn khi ngồi, đứng hoặc di chuyển.

Tăng canxi huyết

Sự phân hủy của xương do ung thư phổi di căn làm giải phóng canxi vào máu, khiến canxi trong máu cao bất thường, được gọi là tăng canxi huyết. Các triệu chứng của tăng canxi huyết bao gồm: suy nhược cơ thể, cực kỳ khát nước, buồn nôn hoặc ói mửa, giảm đi tiểu và đau nhức cơ và các khớp.

Ở những người ung thư phổi di căn xương, tăng canxi huyết được xem là một cấp cứu y tế. Người bệnh có thể bị rối loạn nhịp tim, mất phương hướng, thậm chí là tử vong nếu không được điều trị kịp thời.

Các biến chứng khác của ung thư phổi di căn xương

Ngoài ra, ung thư phổi di căn đến xương cũng có thể gây ra bệnh thiếu máu tủy xương, gây mệt mỏi, đầy hơi, táo bón suy nhược, khó thở, giảm vận động thể chất do lo sợ hãy xương dẫn đến cục máu đông…

3. Ung thư phổi di căn xương sống được bao lâu? Có chữa được không?

Khi được chẩn đoán ung thư phổi đã di căn xương, nghĩa là người bệnh đã ở giai đoạn 3-4 của ung thư phổi. Đây là giai đoạn ung thư đã tiến triển khá nặng, việc chữa khỏi bệnh hoàn toàn dường như là không thể.

Các phương pháp điều trị hiện đại chỉ có thể giúp giảm nhẹ triệu chứng và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. Tuy nhiên, người bệnh ung thư phổi di căn xương sống được bao lâu vẫn là vấn đề chưa có câu trả lời xác đáng. Bởi vì theo các chuyên gia y tế, tiên lượng sống của mỗi bệnh nhân là khác nhau, phụ thuộc vào các yếu tố như: Tuổi tác, sức khỏe tổng thể, bệnh lý đi kèm, liệu người bệnh có được điều trị hay không, đáp ứng với điều trị tốt không…

Theo nghiên cứu, một số trường hợp mắc ung thư phổi di căn xương có thể có thời gian sống lâu dài hơn:

Bệnh nhân là phụ nữ

Bệnh nhân dưới 60 tuổi

Bệnh nhân bị ung thư biểu mô tuyến phổi

Bệnh nhân di căn 1 lần và không có tiền sử gãy xương

Bệnh nhân bị tổn thương xương xơ cứng cũng có thời gian sống lâu hơn bệnh nhân bị di căn xương hỗn hợp.

Theo nghiên cứu của Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Quốc gia (NCBI) (*):

Tỷ lệ sống ung thư phổi di căn xương sau 6 tháng là 59,9%

Tỷ lệ sống ung thư phổi di căn xương sau 1 năm là 31,6%

Tỷ lệ sống ung thư phổi di căn xương sau 2 năm là 11,3%

Mặc dù tiên lượng sống trung bình của bệnh nhân ung thư phổi di căn xương đã tăng lên trong những năm gần đây nhờ những tiến bộ trong y học, nhưng thời gian sống của bệnh nhân mắc phải căn bệnh này nói chung vẫn thấp, chỉ dao động từ 6 tháng- 1 năm.

Điều quan trọng cần nhớ là, sức khỏe tổng thể của bệnh nhân tại thời điểm chẩn đoán và trong quá trình điều trị đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định người đó có thể sống được bao lâu.

Do đó, thay vì quan tâm việc mắc ung thư phổi di căn xương sống được bao lâu, mỗi bệnh nhân cần tuân thủ phác đồ điều trị, duy trì lối sống khoa học lành mạnh và quan trọng hơn hết là nâng cao thể trạng, tăng cường sức khỏe tốt nhất để chống chọi với ung thư di căn và kéo dài tuổi thọ của mình.

Chế độ dinh dưỡng khoa học, rèn luyện thể chất, lối sống lành mạnh

+ Rèn luyện thể thao: Người bị ung thư phổi di căn xương sẽ có hệ miễn dịch kém, dễ bị mắc các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, virus. Do đó bệnh nhân cần thường xuyên dành thời gian để vận động, tập thể dục nhẹ nhàng, giúp tăng sức đề kháng và tinh thần thoải mái hơn.

+ Dinh dưỡng đầy đủ, khoa học: Khi ung thư đã di căn, đa số sức khỏe của người bệnh rất dễ suy yếu, mệt mỏi. Ngoài ra tác dụng phụ của các liệu pháp hóa-xạ trị khiến họ chán ăn, buồn nôn. Điều này rất dễ gây thiếu hụt dinh dưỡng, suy nhược cơ thể và tử vong nhanh chóng.

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, khi mắc ung thư di căn người bệnh không nên ăn uống kiêng khem mà phải ăn đầy đủ các nhóm chất dinh dưỡng như protein, vitamin và khoáng chất, acid amin, chất béo. Đặc biệt tăng cường rau xanh, củ quả tươi sạch, hạn chế hoặc tránh ăn các loại thịt đỏ, thịt chế biến, đồ chiên nướng, thực phẩm lên men… Tốt nhất nên trao đổi ý kiến với các chuyên gia để lên kế hoạch ăn uống phù hợp nhất.

+ Bổ sung thực phẩm tăng cường sức khỏe hỗ trợ điều trị ung thư chất lượng cao:

Trong quá trình điều trị ung thư phổi di căn, tác dụng phụ có thể gây mệt mỏi và khó khăn cho việc ăn uống, dinh dưỡng không đáp ứng đủ cho cơ thể. Do đó, các chuyên gia khuyến khích bệnh nhân cần bổ sung Fucoidan mỗi ngày giúp bồi bổ sức khỏe, tăng cường miễn dịch, nâng cao thể trạng cũng như giảm các tác dụng phụ liệu pháp hóa-xạ trị ung thư.

Hiện nay FUCOISYN (Premium Fucoidan) được giới chuyên môn và người tiêu dùng đánh giá cao về tác dụng hiệu quả nâng cao thể trạng và hỗ trợ điều trị ung thư từ Fucoidan.

Nguồn chất Fucoidan cao cấp, được chọn lọc từ 3 loại tảo nâu chất lượng cao Mozuku, Fucus, Wakame tinh chế theo kỹ thuật đặc biệt, loại bỏ tạp chất để có Fucoidan tinh khiết nhất. Với hàm lượng Fucoidan chuẩn lên đến 300mg/viên, kết hợp với nguồn vi khoáng thiết yếu: Vitamin C, B1, B6, Kẽm, Selen, Magiê, FUCOISYN (Premium Fucoidan) mang lại tác dụng tối ưu:

Hỗ trợ thúc đẩy quá trình tự chết của tế bào ung thư Apoptosis, ngăn hình thành mạch mới và hạn chế ung thư di căn

Hỗ trợ giảm mệt mỏi, giảm tác dụng phụ liệu pháp hóa, xạ trị

Hoạt hóa hệ miễn dịch, tăng cường sức đề kháng, nâng cao thể trạng giúp chống lại bệnh ung thư.

Hỗ trợ loại bỏ các gốc tự do, chống oxy hóa, hạn chế lão hóa

Hỗ trợ bảo vệ gan và thúc đẩy hệ tiêu hóa khỏe mạnh.

FUCOISYN (Premium Fucoidan) được sản xuất tại nhà máy ViaNature (Úc), qua kiểm định chất lượng chặt chẽ, đảm bảo an toàn và hiệu quả cao. Hiện tại, Fucoidan được lưu hành ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.

Để biết thêm về sản phẩm, quý khách vui lòng truy cập TẠI ĐÂY hoặc liên hệ Hotline 0938 462 406 để được Bác sĩ, Dược sĩ chuyên gia tư vấn!

(*) https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2505203/