Ung Thư Xương Ác Tính / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Sept.edu.vn

U Xương Ác Tính Nguyên Phát

Sarcom xương là bệnh lý khối u nguyên phát thường gặp thứ 2 của xương và rất ác tính. Thường gặp nhất ở độ tuổi từ 10 – 25 tuổi, tuy nhiên có thể gặp ở bất cứ độ tuổi nào. Sarcom xương tạo ra các tế bào xương ác tính (chưa biệt hóa) từ các tế bào u xương. Sarcom xương thường phát triển quanh đầu gối (thường gặp đầu xa xương đùi hơn là đầu gần xương chày) hoặc trong các xương dài, đặc biệt là ở khu vực đầu xương – hành xương, có thể di căn, thường di căn tới phổi hoặc các xương khác. Các triệu chứng thường gặp là sưng và đau.

Đặc điểm tổn thương trên các phương pháp chẩn đoán hình ảnh rất đa dạng và có thể bao gồm các đặc điểm của xơ và tiêu xương. Chẩn đoán sarcom xương dựa vào sinh thiết. Bệnh nhân cần chụp X quang và CT ngực để phát hiện di căn phổi và chụp xạ hình xương để phát hiện các khối u di căn xương. Chụp MRI toàn bộ các chi để phát hiện sớm các tổn thương nếu có. PET-CT có thể cho thấy các tổn thương di căn xa hoặc tổn thương sớm

Trong phẫu thuật thay thế chi, khối u được loại bỏ, bao gồm tất cả các mô phản ứng xung quanh và giới hạn mô bình thường xung quanh; để tránh sự lan tràn của các tế bào ung thư, khối u không bị xâm phạm. Trên 85% bệnh nhân có thể điều trị bằng phẫu thuật cắt cụt chi mà không làm giảm tỉ lệ sống sót lâu dài.

Các tổn thương vỏ xương là biến thể ít gặp của sarcom xương cổ điển, như sarcom xương lớp ngoài và lớp trong của màng xương. Sarcom xương lớp ngoài màng xương thường gặp nhất ở vỏ xương, phía sau đầu xa xương đùi và ít khi biệt hóa. Sarcom xương lớp trong vỏ xương thường là khối u ác tính ở bề mặt sụn. Tổn thương thường ở giữa xương đùi và trên phim Xquang giống như những tia nắng. Sarcom xương lớp trong vỏ xương có khả năng di căn nhiều hơn nhiều so với sarcom xương lớp ngoài vỏ xương đã biệt hóa, nhưng phần nào ít hơn so với sarcom xương điển hình. Sarcom xương lớp ngoài vỏ xương cần phẫu thuật loại bỏ khối u nhưng không cần điều trị hóa chất. Hầu hết các trường hợp sarcom xương lớp trong vỏ xương được điều trị tương tự như sarcom xương cổ điển bằng hóa chất và phẫu thuật loại bỏ khối u.

Sarcom xơ và sarcom tế bào đa hình chưa biệt hóa có những đặc điểm tương tự sarcom xương nhưng tạo ra tế bào u xơ (chứ không phải là các tế bào u xương), gặp ở cùng một nhóm tuổi và gây ra những vấn đề tương tự. Phương pháp điều trị và kết cục đối với các tổn thương biệt hóa cao tương tự như sarcom xương.

Sarcom sụn là những khối u ác tính của sụn. Chúng khác với sarcom xương về lâm sàng, điều trị, và tiên lượng. Trong sarcom sụn, 90% là u nguyên phát. Sarcom sụn cũng có thể phát triển trên nền một bệnh lý trước đó, đặc biệt là u xương sụn đa ổ và u nội sụn đa ổ (ví dụ, trong bệnh Ollier và hội chứng Maffucci). Sarcom sụn có xu hướng xuất hiện ở người già. Chúng thường phát triển trong các xương dẹt (ví dụ, xương chậu, xương bả vai) nhưng có thể phát triển ở bất kỳ xương nào và có thể xâm lấn vào các mô mềm xung quanh.

Trên Xquang thấy hình ảnh của các chấm vôi hóa. Sarcom sụn cũng thường gây phá vỡ vỏ xương là mất các bè xương bình thường. MRI có thể cho thấy hình ảnh của một khối mô mềm. Sinh thiết là cần thiết để chẩn đoán sarcom sụn và cũng có thể xác định giai đoạn của khối u (xác suất di căn). Sinh thiết bằng kim nhỏ có thể cung cấp không đủ mẫu mô.

Thường rất khó để phân biệt sarcom sụn giai đoạn sớm với u nội sụn bằng hình ảnh và thậm chí cả mô học.

Các sarcom sụn giai đoạn sớm (giai đoạn 1/2 hoặc giai đoạn 1) thường được điều trị tại vị trí tổn thương (nạo vét rộng) kết hợp với một phương pháp hỗ trợ (thường dùng như ni tơ lỏng đóng băng, chùm argon, nhiệt methyl methacrylate, tần số radio, hoặc phenol). Một số bác sĩ phẫu thuật ưu tiên phương pháp phẫu thuật cắt bỏ khối u giai đoạn sớm để làm giảm nguy cơ tái phát. Ung thư giai đoạn muộn hơn được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ khối u. Khi không thể áp dụng phẫu thuật cắt bỏ khối u và duy trì chức năng, có thể cần phải cắt cụt. Do có khối u có khả năng di căn nên cần phải tiến hành một cách thận trọng để tránh sự lan rộng của các tế bào u vào các mô mềm khi sinh thiết hoặc phẫu thuật. Tái phát là không thể tránh khỏi nếu các tế bào u lan tràn. Nếu không có hiện tượng di căn, tỉ lệ điều trị khỏi phụ thuộc vào giai đoạn của khối u. Các khối u giai đoạn sớm gần như được chữa khỏi hoàn toàn nếu được điều trị thích hợp. Do những khối u này có ít mạch máu nên hóa trị liệu và xạ trị ít có hiệu quả.

Tổn thương tiêu hủy xương, đặc biệt là khả năng thâm nhiễm với bờ không đều là dấu hiệu thường gặp nhất trên các phương pháp chẩn đoán hình ảnh, các lớp dưới màng xương có phản ứng tạo xương mới tạo nên hình ảnh vỏ hành. Phim Xquang thường không phản ánh đầy đủ mức độ tổn thương của xương và khối u phần mềm lớn xung quanh xương bị tổn thương. MRI đánh giá mức độ tổn thương tốt hơn và có thể giúp lựa chọn phương pháp điều trị. Nhiều bệnh lý khối u lành tính và ác tính có thể có các dấu hiệu tương tự, do đó chẩn đoán sarcom Ewing dựa trên kết quả sinh thiết. Một số trường hợp khối u có thể bị nhầm lẫn với một bệnh nhiễm khuẩn. Chẩn đoán mô bệnh học phù hợp có thể kết hợp với các dấu ấn phân tử để đánh giá bất thường nhiễm sắc thể đơn dòng điển hình.

U lympho của xương (trước kia là sarcom tế bào lưới) thường xuất hiện ở người lớn, độ tuổi 40 và 50 tuổi. Nó có thể xuất hiện ở bất cứ xương nào. Khối u bao gồm các tế bào tròn nhỏ, thường có phối hợp với các tế bào lưới, nguyên bào lympho và các tế bào lympho. Nó có thể phát triển như một khối u xương nguyên phát đơn độc, kết hợp với những khối u tương tự trong các mô khác, hoặc di căn từ bệnh của hệ lympho phần mềm được biết trước đó. Đau và sưng là các triệu chứng thường gặp của u lympho xương. Thường gặp gãy xương bệnh lý.

Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh cho thấy tình trạng phá hủy xương, có thể lốm đốm hoặc loang lổ hoặc thâm nhiễm, xâm lấn, với khối u phần mềm lớn trên lâm sàng và Xquang. Trong trường hợp bệnh tiến triển, toàn bộ ranh giới của xương bệnh có thể bị mất.

Trong u lympho xương nguyên phát đơn độc, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là ≥ 50%.

U lymphô xương thường được điều trị bằng hóa trị liệu toàn thân. Xạ trị có thể được sử dụng là biện pháp phối hợp trong một vài trường hợp. Thường cần phải cố định các xương dài để phòng gãy xương bệnh lý. Cắt cụt hiếm khi được chỉ định, trừ trường hợp mất chức năng do gãy xương bệnh lý hoặc tổn thương phần mềm lan rông mà không điều trị được.

U tế bào khổng lồ ác tính, hiếm gặp, thường xuất hiện ở cuối xương dài.

Xquang cho thấy các đặc điểm điển hình của khối u ác tính (ổ tiêu xương lớn, phá vỡ vỏ, xâm lấn phần mềm, và gãy xương bệnh lý). Khối u tế bào khổng lồ ác tính phát triển trên nền khối u tế bào khổng lồ lành tính trước đó có đặc điểm là kháng với điều trị xạ trị.

Điều trị khối u tế bào khổng lồ ác tính tương tự như điều trị sarcom xương, nhưng tỷ lệ chữa khỏi thấp.

U sụn, hiếm gặp, phát triển từ các nguyên bào sụn nguyên thủy. Xu hướng xuất hiện ở cuối cột sống, thường ở giữa xương cùng hoặc gần nền xương sọ. U sụn vùng xương cùng cụt gây ra triệu chứng đau gần như là liên tục. U sụn tại nền xương sọ có thể gây ra các triệu chứng liệt dây thần kinh sọ, thường gặp nhất là các dây thần kinh đi tới mắt.

Các triệu chứng của u sụn có thể tồn tại vài tháng tới vài năm trước khi được chẩn đoán.

U sụn vùng cùng cụt có thể được điều trị khỏi bằng phương pháp phẫu thuật loại bỏ hoàn toàn khối u. U sụn tại vùng nền sọ thường không tiếp cận được bằng phẫu thuật nhưng có thể đáp ứng với điều trị xạ trị.

Ung Thư Ác Tính Là Gì? Tìm Hiểu Về Ung Thư Ác Tính Là Gì?

1 – Ung thư ác tính là gì?

“Ung thư ác tính” không phải thuật ngữ khoa học. Khối u ác tính (hay ung thư) mới là thuật ngữ chính xác. Khối u ác tính gồm các tế bào thay đổi bất thường (đột biến) và có tính xâm lấn. Chúng xâm lấn vào lãnh địa của các tế bào bình thường, phát triển ở cơ quan nào thì làm hại đến hoạt động của cơ quan ấy, hủy hoại cơ quan ấy.

Chỉ cần nghe nói đến các khối u, nhiều người sẽ mặc định ngay đó là ung thư với tâm lý chung là sợ hãi và nghĩ đến cái chết. Ai cũng sợ ung thư nhưng lại chưa tìm hiểu về nó. Họ đặt câu hỏi Ung thư ác tính là gì? nhưng chắc chắn câu hỏi này sẽ không có câu trả lời thỏa đáng, bởi chính cách đặt câu hỏi cũng chưa thật sự đúng.

Hình 1: Ung thư ác tính là gì?

1.1 – Sự phát triển của Ung thư ác tính là gì?

Cơ thể con người được ví như một cỗ máy hoàn hảo. Tuy nhiên, trong quá trình vận hành của mình, có một số tế bào vượt ra ngoài sự kiểm soát, tăng trưởng không cần thiết và tạo nên một khối tế bào thừa, không có chức năng gì cả, gọi là U.

Có 2 loại u lành tính và u ác tính. U lành tính không phải là ung thư. Các u ác tính mới là ung thư. Câu hỏi ” Ung thư ác tính là gì? ” không có câu trả lời là vì nghĩa đó.

Các khối u lành tính không gọi là ung thư, càng không phải Ung thư ác tính như nhiều người lầm tưởng. Đa số các khối u lành tính sinh ra ở đâu thì nằm ở đó, vô hại, nó bao gồm: các nốt ruồi, hạt cơm và rất nhiều các u cục khác, trong đó có những u sâu ở bên trong người, không sờ thấy.

Bạn đã biết cách gọi đúng, hỏi đúng về ” Ung thư hay Khối u ác tính là gì?” thay vì “Ung thư ác tính là gì?” rồi chứ! Nó được coi là tử thần gõ cửa bởi sự tàn phá các bộ phận trong cơ thể với tốc độ rất nhanh. Để hiểu hơn chúng ta cần tham khảo khái niệm Ung thư qua bài viết Ung thư là gì? mà chúng tôi đã cập nhật.

Hình 2: Ung thư ác tính không phải thuật ngữ khoa học mà phải là Khối u ác tính mới chính xác

Ban đầu, ung thư phát sinh ở một vị trí, sau đó các tế bào ác tính có thể di chuyển đến những nơi khác trên cơ thể, xâm lấn các mô ở gần (xâm lấn cục bộ) hay ở xa (di căn) qua hệ thống bạch huyết hay mạch máu. Sau giai đoạn tăng trưởng và xâm lấn; di căn là giai đoạn cuối và cũng là nguyên nhân gây tử vong chính của ung thư.

Sự phát triển bất thường của các tế bào ác tính xảy ra là do gene của tế bào bị đột biến. Sự đột biến gene này do nhiều nguyên nhân gây ra:

Do di truyền, tế bào đã có một gene bị đột biến từ thế hệ trước.

Do môi trường (các yếu tố trong cuộc sống, các chất độc hại), đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bệnh ung thư.

Hình 3: Ngày nay, tỉ lệ ung thư nhiều hơn

Ngày nay, tỉ lệ ung thư nhiều hơn xưa, dẫn đến việc hiểu nhầm và thắc mắc ” Ung thư ác tính là gì?” không khó hiểu. Thực chất, b ệnh ung thư vẫn luôn tồn tại, nhưng nhiều khi không biết mình có bệnh.

Một phần do khả năng chẩn đoán ung thư có hạn, phần khác tử vong vì các bệnh truyền nhiễm, tuổi thọ trung bình thấp, không đủ thời gian cho ung thư phát bệnh.

Kết Luận: Cuộc sống ngày một được cải thiện, con người sống lâu, sống khỏe hơn. Các khối u ác có thể phát triển đến mức chín muồi, nhận thấy và chẩn đoán được, chính vì thế mà tỷ lệ phát hiện ung thư ngày nay cao hơn.

Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường do các chất thải công nghiệp, đô thị, do các hóa chất dùng trong nông nghiệp cũng là một yếu tố kích thích sự hình thành ung thư.

Ung Thư Vú Ác Tính Có Nguy Hiểm Đến Tính Mạng Không?

Chị Hồng (48 tuổi – Hà Nam) có gửi câu hỏi như sự giải đáp của chúng tôi Tôi mới đi khám tổng thể và phát hiện mình bị ung thư vú, bác sĩ chẩn đoán là khối u ác tính. Bác sĩ đã cho phác đồ điều trị nhưng tôi vẫn lo lắng không biết ung thư vú ác tính có ảnh hưởng đến tính mạng hay không? Rất mong sớm nhận được giải đáp.

Chuyên gia giải đáp

Chào chị Hồng, cảm ơn chị đã chọn King Fucoidan là địa điểm tin tưởng chia sẻ. Chúng tôi vô cùng thông cảm với tình trạng bệnh và tâm lý của chị lúc này. Mong chị có thể lạc quan, điều trị đúng phác đồ mà bác sĩ đã đưa ra. Chúng tôi xin trả lời băn khoăn của chị như sau:

Ung thư vú chỉ thể u ác tính phát triển từ các tế bào thuộc các mô của vú. Ung thư vú là một căn bệnh nguy hiểm, nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể dẫn đến cái chết cho người bệnh. Ung thư vú khi phát triển đến giai đoạn muộn sẽ xâm lấn các tổ chức xung quanh, di căn, gây ra đau đớn, mệt mỏi và suy kiệt cho người bệnh.

Ung thư vú ác tính là căn bệnh nguy hiểm

Do đó, tất cả các bệnh nhân ung thư vú cần được điều trị ngay lập tức sau khi phát hiện bệnh. Các đối tượng có nguy cơ cao cần được tầm soát định kỳ để phát hiện sớm ung thư vú. Nếu được phát hiện kịp thời, ung thư vú có khả năng điều trị khỏi.

Việc điều trị theo nhiều phương pháp phẫu thuật, xạ trị, hóa trị… tùy vào tình trạng bệnh. Cùng với đó, chị có thể kết hợp sử dụng sản phẩm King Fucoidan đến từ Nhật bản.

King Fucoidan & Agaricus hỗ trợ điều trị ung thư

King Fucoidan có công dụng đặc biệt giúp hỗ trợ miễn dịch, tăng cường khả năng kháng và trung hòa gốc tự do, chống lão hóa cơ thể. Giúp ngăn chặn sự tiến triển của tế bào u bướu & tốt cho người đang trong quá trình xạ trị và hóa trị. Hỗ trợ bảo vệ tế bào gan, hệ miễn dịch, tăng cường sức đề kháng và chống lão hóa cơ thể.

Để mua Fucoidan Nhật Bản xin mời gọi tới số 18000069 (trong giờ hành chính) và 02439963961 (ngoài giờ hành chính) để được tư vấn cụ thể. Ngoài ra, bạn có thể xem ĐIỂM BÁN để mua sản phẩm tại nhà thuốc gần nhất.

Có 3 cách mua King Fucoidan như sau:

Tiên Đoán Bệnh Ung Thư Máu Ác Tính

Những bất thường trong nhiễm sắc thể. Các bất thường có thể là chuyển vị hay đảo ngược các nhiễm sắc thể. Đột biến cũng có hy vọng cho tiên lượng trong tương lai với những nghiên cứu mới đang được tiến hành.

Điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy ác tính đã được cải thiện trong những năm qua, vì vậy nghiên cứu đã tập trung vào lý do tại sao một số bệnh nhân có cơ hội tốt hơn để được điều trị hơn là những người khác. Sự khác biệt ở các bệnh nhân có ảnh hưởng đến việc điều trị được gọi là các yếu tố tiên lượng. Các yếu tố tiên lượng giúp các bác sĩ quyết định xem những người có một loại cần được điều trị nhiều hơn hoặc ít hơn. Một vài trong số này gồm:

– Nhiễm sắc thể bất thường trong ung thư máu ác tính

– Những bất thường thuận lợi trong ung thư máu ác tính

* Sự hoán vị giữa nhiễm sắc thể số 8 và 21 (thường gặp nhất ở những bệnh nhân M2)

* Sự đảo ngược của nhiễm sắc thể số 16 (thường gặp nhất ở những bệnh nhân M4 eos) hoặc sự hoán vị giữa nhiễm sắc thể số 16 và chính nó

* Sự hoán vị giữa nhiễm sắc thể số 15 và 17 (thường gặp nhất ở bệnh nhân M3)

– Những bất thường không thuận lợi trong ung thư máu ác tính

* Sự xóa (mất) một phần của nhiễm sắc thể số 5 hoặc 7 (không có dạng AML cụ thể)

* Sự hoán vị hoặc đảo ngược của nhiễm sắc thể số 3

* Sự hoán vị giữa nhiễm sắc thể số 6 và 9

* Sự chuyển vị giữa nhiễm sắc thể số 9 và 22

– Bất thường của nhiễm sắc thể số 11

– Đột biến gen trong ung thư máu ác tính

Các kiểm tra mới cho phép các bác sĩ tìm sự thay đổi trong gen cụ thể trên các nhiễm sắc thể. Những người có đột biến gen nhất định có thể có một cái nhìn tốt hơn hoặc tồi tệ hơn.

Ví dụ, khoảng 1 bệnh nhân trong số 3 với AML có một đột biến ở gen FLT3. Những người này có xu hướng có một kết quả xấu hơn, nhưng những loại thuốc mới nhằm mục tiêu gen bất thường này đang được nghiên cứu, nó có thể dẫn đến những kết quả tốt hơn.

Mặt khác, những người có thay đổi trong gen NPM1 trong ung thư máu ác tính (và không có những bất thường khác) dường như có sự tiên lượng bệnh tốt hơn những người không có sự thay đổi này. Những thay đổi trong gen CEBPA cũng có liên kết đến một kết quả tốt hơn.

Trong những năm tới, các bác sĩ sẽ sử dụng các xét nghiệm mới để tìm hiểu thêm về các khuyết tật di truyền tiềm ẩn gây ra AML và làm thế nào chúng có thể được sử dụng để dự đoán tiên lượng bệnh cho bệnh nhân. Những khuyết tật di truyền này cũng có thể là cơ sở để điều trị các .