Ung Thu Xoang Mieng / Top 12 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Sept.edu.vn

Ung Thu Khoang Mieng, Ung Thu, Dieu Tri Ung Thu Khoang Mieng, Benh Ung Thu Khoang Mieng, Nguyen Nhan Mac Benh Ung Thu, Phuong Phap Dieu Tri Ung Thu

Khái niệm về ung thư khoang miệng: bệnh ung thư khoang miệng là một loại bệnh có khối u ác tính trong khoang miệng thường hay gặp. Ung thư vòm họng trong giai đoạn đầu khá giống với bệnh viêm loét khoang miệng, có rất nhiều bệnh nhân khi mắc bệnh ung thư vòm họng trong giai đoạn đầu thường lầm tưởng là mình bị nhiệt miệng, loét miệng đơn thuần hoặc chỉ là một căn bệnh về miệng nào đó, chính điều này đã làm bỏ lỡ mất cơ hội điều trị bệnh sớm nhất và tốt nhất.

Nguy cơ gây ung thư khoang miệng:

Các nguyên nhân dẫn đến ung thư khoang miệng cho đến nay vẫn chưa được xác định rõ ràng, nhưng trong đó vẫn có các yếu tố sau: hút thuốc lá và uống bia rượu là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến mắc bệnh trong một thời gian dài: niêm mạc miệng bị kích thích bởi một chiếc răng nhọn hoặc đôi khi do xương cá đâm vào hoặc bị tác động do ăn trầu thuốc sau một thời gian dài. Ở Việt Nam, những người ăn trầu thuốc (thuốc lào) trong thời gian dài cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư này. Thói quen ăn trầu thuốc, răng lệch lạc, vệ sinh răng miệng kém… có thể gây nên những tổn thương cơ học trong khoang miệng tạo điều kiện thuận lợi cho ung thư phát triển. Bệnh cũng thường gặp ở nhóm nam giới trên 40 tuổi;…

Ung thư khoang miệng có những triệu chứng

1. Đau đớn: giai đoạn đầu thông thường không đau hoặc chỉ một chỗ nào đó trong miệng có cảm giác bất thường khi chạm vào, nếu như xuất hiện vết loét da miệng gây cảm giác đau, theo đà xâm lấn của khối u tới những dây thần kinh xung quanh, có thể dẫn đến đau trong tai và khoang mũi họng.

2. Thay đổi sắc da: Niêm mạc khoang miệng nếu như thay đổi màu sắc, màu nhợt hoặc màu đen lại, có nghĩa là khi đó tế bào biểu mô niêm mạc miệng đang thay đổi. Đặc biệt là niêm mạc miệng chuyển thô, dày hơn hoặc xơ cứng lại, xuất hiện niêm mạc miệng trắng bợt hoặc ban đỏ, rất có thể là biến chứng của ung thư.

3. Loét không khỏi: Vết loét miệng thông thường không thể quá 2 tuần mà không khỏi, nếu như có cảm giác nóng rát, đau quá thời gian 2 tuần vẫn không đỡ nên cảnh giác với ung thư khoang miệng.

4. Sưng hạch: ung thư hạch thường di căn đến vùng hạch cổ gần đó, có khi ổ bệnh nguyên phát rất nhỏ, thậm chỉ triệu chứng còn chưa rõ, nhưng hạch vùng cổ đã bị di căn. Do đó, khi hạch vùng cổ đột ngột sưng to, cần đi kiểm tra chụp CT, để kiểm tra có phải hạch do ung thư hay không.

5. Bên trong khoang miệng chảy máu: Chảy máu là một tín hiệu nguy hiểm lớn của bệnh ung thư khoang miệng. Vì khối u phát triển trong khoang miệng tiếp xúc nhẹ cũng sẽ gây chảy máu.

6. Chức năng gặp trở ngại: Khối u có thể xâm lấn cơ đóng mở miệng và xương cằm làm cho vận động đóng mở của cơ miệng bị giới hạn, gây ra hiện tượng ngậm mở miệng khó khăn.

7. Xương hàm và răng: một vị trí nào đó tại xương hàm sưng to, làm cho mặt bị lệch. Đột nhiên xuất hiện hiện tượng răng lung lay, rụng, khi nhai đồ ăn khó khăn, có cảm giác khó nhai như người lắp răng giả, vùng khoang mũi họng tê, đau, sau khi điều trị thì bệnh không có chuyển biến, nên cảnh giác là căn bệnh ung thư khoang miệng.

8. Vận động của lưỡi và tri giác: tính linh hoạt của lưỡi bị hạn chế, dẫn đến nhai, nuốt hoặc nói khó khăn, hoặc một bên lưỡi mất cảm giác, tê, tất cả đều cần kiểm tra xác định nguyên nhân sớm.

Ngoài ra còn xuất hiện các hiện tượng khác như sự bất thường ở thần kinh mặt, cảm giác tê, chảy máu mũi không rõ nguyên nhân…, cũng phải lập tức đến bệnh viện sớm để kiểm tra tìm nguyên nhân chính xác.

Điều trị sớm, hiệu quả cao

Ung thư khoang miệng được chia làm 4 giai đoạn, trong đó giai đoạn 1 và 2 được coi là giai đoạn sớm. Tùy theo giai đoạn của khối u mà bệnh nhân sẽ được điều trị các biện pháp thích hợp. Ở giai đoạn sớm, việc điều trị ung thư khoang miệng sẽ đơn giản và đạt hiệu quả cao, người bệnh có thể bảo tồn được chức năng của khoang miệng cũng như đảm bảo về mặt thẩm mỹ. Còn ở giai đoạn muộn, việc điều trị sẽ khó khăn hơn rất nhiều, hiệu quả điều trị kém, gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sống của người bệnh.

Do đó khi thấy một trong các dấu hiệu đã nêu trên, người bệnh nên đến cơ sở y tế chuyên khoa để khám. Ngoài ra để phòng và hạn chế nguy cơ gây ung thư khoang miệng cần thường xuyên giữ vệ sinh răng miệng, không nên hút thuốc lá, uống rượu, ăn trầu,… giữ cho cơ thể luôn khỏe mạnh.

Phương pháp chẩn đoán ung thư miệng

1. Kiểm tra hình ảnh học

(1) Kiểm tra đồng vị phóng xạ có thể cho biết tình trạng tuyến giáp và di căn xương của ung thư miệng.

(2) Chụp Xquang và chụp cắt lớp, có thể giúp bác sỹ nắm được thông tin tương đối có giá trị về tình trạng bệnh khi ung thư miệng di căn đến xương hàm trên, hàm dưới, xoang mũi và các khoang cạnh mũi.

2. Xét nghiệm tế bào học và sinh thiết

(1)Xét nghiệm tế bào học phù hợp cho tiền ung thư chưa có triệu chứng hoặc ung thư giai đoạn đầu mà phạm vi xâm lấn của ung thư chưa rõ ràng, sử dụng cho những trường hợp kiểm tra sàng lọc, sau đó đối với những kết quả dương tính và hoài nghi ung thư sẽ tiếp tục tiến hành sinh thiết xác định chính xác bệnh.

(2)Đối với chuẩn đoán ung thư miệng biểu mô tế bào vảy thông thường áp dụng chọc hút hoặc cắt một phần khối u đi sinh thiết. Vì niêm mạc bề mặt thường loét hoặc không bình thường, vị trí nông, nên tránh tổ chức hoại tử, lấy tế bào tại nơi tiếp xúc giữa tổ chức ung thư với các tổ chức bình thường xung quanh, khiến cho những tiêu bản lấy được vừa có tế bào ung thư vừa có tế bào thường.

3. Tự kiểm tra

(1)Kiểm tra vùng đầu: Tiến hành quan sát sự đối xứng, chú ý sự thay đổi màu sắc da với vùng đầu và cổ.

(2) Kiểm tra vùng cổ: dùng tay kiểm tra, từ sau tai sờ đến xương hàm, chú ý khi sờ có thấy đau và sưng hay không.

(3) Kiểm tra môi: Trước tiên lật bên trong môi dưới, quan sát môi và niêm mạc trong môi, dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái lật môi dưới từ trong ra ngoài, từ bên trái qua bên phải, sau đó kiểm tra môi trên cũng giống như vậy, sờ xem có khối u hay không, quan sát xem có tổn thương gì hay không. Tiếp đó dùng phương pháp tương tự kiểm tra bên trong môi trên.

(4) Kiểm tra lợi: Kéo môi ra, quan sát lợi, và kiểm tra bằng cách sờ vùng má xem có bất thường gì không.

(5) Kiểm tra lưỡi: đưa lưỡi ra, quan sát màu sắc và kết cấu lưỡi, dùng gạc vô trùng bọc đầu lưỡi lại sau đó kéo lưỡi hướng sang phải, rồi sang trái để quan sát 2 bên cạnh của lưỡi.

(6) Kiểm tra vòm miệng phía trên : đối với kiểm tra vòm miệng cần dùng phần tay cầm của bàn chải đánh răng đè lưỡi bẹt xuống, đầu hơi ngả về phía sau, quan sát màu sắc và hình thái của ngạc mềm và ngạc cứng.

Nghien Cuu Dieu Tri Ung Thu Bieu Mo Khoang Mieng Co Su Dung Ky Thuat Tao Hinh Bang Vat Ranh Mui Ma

Published on

Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng

1. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng [31]. MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00129 Giá : 50.000đ Liên Hệ 0915.558.890 Trên thế giới, tỉ lệ ung thư biểu mô khoang miệng khác nhau tuỳ theo khu vực địa lý. Ở Hoa Kỳ, ung thư vùng đầu cổ chiếm 15% tổng số ung thư các loại với tỷ lệ mắc là 9,5 ca trên 100.000 dân. Trong đó, tỷ lệ các khối u ác tính vùng khoang miệng là 30% tổng số ung thư đầu cổ và 5% tổng số các ung thư nói chung. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở Ấn Độ và một số nước Đông Nam Á. Tại Việt nam, theo ghi nhận ung thư 1991-1995, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 2,7/100.000 dân (chiếm 1,8%), ở nữ là 3/100.000 dân (chiếm 3,1%). Tính đến năm 2008, ung thư biểu mô khoang miệng là một trong mười ung thư nam giới phổ biến nhất Việt nam [2], [4], [40], [62]. Chỉ định điều trị ung thư biểu mô khoang miệng khác nhau tuỳ theo giai đoạn bệnh. Ở giai đoạn I và II, phẫu thuật hoặc xạ trị đơn thuần có vai trò như nhau. Đối với giai đoạn III và IV, thường có sự phối hợp giữa phẫu thuật, xạ trị và hoá trị (có thể là phẫu thuật và xạ trị, xạ trị và hoá trị hoặc cả ba phương pháp). Tuy nhiên, chỉ định phẫu thuật bao giờ cũng được ưu tiên hàng đầu vì lợi ích của phương pháp này mang lại như không gây tổn thương mô lành, thời gian điều trị ngắn và bệnh nhân không phải chịu đựng những tác dụng phụ do xạ trị. Khoang miệng có nhiều chức năng quan trọng như phát âm, hô hấp, dinh dưỡng và thẩm mỹ. Mặt khác, phẫu thuật cắt bỏ các khối u ác tính đòi hỏi diện cắt phải đủ rộng để tránh tái phát. Vì vậy, việc tạo hình lại các khuyết hổng khoang miệng sau phẫu thuật cắt bỏ khối u là một thách thức lớn đối với phẫu thuật viên, đồng thời cũng là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của phẫu thuật. Trên thế giới, cùng với sự tiến bộ của phẫu thuật tạo hình, nhiều loại vạt cơ và da- cơ như vạt da tại chỗ và kế cận, cơ ngực lớn, cơ ức đòn chũm, cơ lưng to, cơ thang, cơ bám da cổ sử dụng liền cuống đã mang lại hiệu quả rất lớn trong tái tạo các tổn khuyết vùng khoang miệng. Tuy nhiên những vạt trên khó đạt hiệu quả cao vì sự hạn chế vươn dài của vạt, sự quay của vạt quá cồng kềnh và làm biến dạng rất nhiều ở vùng có cuống vạt đi qua [19].

2. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 Vi phẫu thuật ra đời cho phép sử dụng các vạt da-cơ hay da-cơ-xương từ xa có cuống nuôi để nối với mạch máu dưới kính phóng đại [78]. Tiến bộ này đã mang lại cuộc cách mạng trong ngành phẫu thuật tạo hình, tuy nhiên không phải cơ sở ngoại khoa nào cũng có thể áp dụng được. Trong các vạt da tại chỗ và kế cận, vạt rãnh mũi má được coi là vạt có cuống mạch, có thể sử dụng để điều trị các tổn khuyết vùng khoang miệng. Vạt rãnh mũi má đã được sử dụng từ năm 600 trước Công nguyên [48], sau đó đến thế kỷ XIX-XX đã được nhiều tác giả nghiên cứu cải tiến sử dụng rộng rãi với rất nhiều hình thức như chuyển vạt cuống trên, cuống dưới hoặc vạt đảo để tái tạo những khuyết hổng phần mềm vùng hàm mặt. Vạt này được nhiều tác giả thừa nhận là vạt có nhiều ưu điểm về màu sắc, chất liệu, sức sống tốt, linh hoạt, đa dạng và sẹo nơi cho vạt kín đáo trùng với nếp rãnh mũi má trên mặt. Mặt khác việc tạo hình bằng vạt này cho phép tiến hành phẫu thuật trong thời gian ngắn, điều đặc biệt có ý nghĩa đối với bệnh nhân già yếu hoặc có bệnh kèm theo không chịu được phẫu thuật nặng nề và kéo dài. Ở nước ta, các nghiên cứu về ung thư biểu mô khoang miệng chưa nhiều, đặc biệt chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về điều trị khối u ác tính khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má. Chính vì vậy, đề tài này được thực hiện nhằm các mục tiêu sau: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của ung thư biểu mô khoang miệng trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu. 2. Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má. MỤC LỤC Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU 3 1.1.1. Hình thể 3 1.1.2. Mạch máu 5 1.1.3. Thần kinh 6 1.1.4. Bạch huyết 6 1.2. DỊCH TỄ HỌC, NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ 8 1.2.1. Dịch tễ học 8 1.2.2. Các yếu tố nguy cơ 9 1.3. CHẨN ĐOÁN 11 1.3.1. Chẩn đoán xác định 11 1.3.2. Chẩn đoán phân biệt 16

5. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 viện K”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện, Trường Đại học Y Hà nội, Hà nội. 7. Huỳnh Anh Lan, Nguyễn Thị Hồng (2002), “Phòng chống UTBM khoang miệng trong thực hành và trong cộng đồng”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 6, tr. 14-17. 8. Trần Đặng Ngọc Linh (1998), “Khảo sát dịch tễ học, bệnh học lâm sàng, điều trị ung thư hốc miệng”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh. 9. Trần Đặng Ngọc Linh, Phan Thanh Sơn, Phạm Chí Kiên và CS (1999), “Ung thư hốc miệng. Dịch tễ học, chẩn đoán và điều trị”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản chuyên đề ung ung bướu, 3(4), tr. 143-149. 10. Trịnh Văn Minh (1998), Giải phẫu người tập I, Nhà xuất bản Y học, Hà nội, tr. 451-484. 11. Đoàn Hữu Nghị, Phạm Hoàng Anh, Trần Kim Chi (1995), “Bước đầu nhận xét giai đoạn bệnh những ung thư thường gặp ở bệnh viện K 1992 – 1994″, Chống đau ung thư và điều trị triệu chứng, Hà Nội, tr. 15-17. 12. Phạm Cẩm Phương (2005), ” Đánh giá hiệu quả của hoá chất tân bổ trợ phác đồ CF trong điều trị ung thư lưỡi giai đoạn III, IV (Mo) tại bệnh viện K từ năm 2002 – 2005″, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện, Trường Đại học y Hà Nội. 13. Lương Thị Thúy Phương (2005), “Đánh giá kết quả sử dụng vạt rãnh mũi má trong điều trị tổn khuyết phần mềm tầng giữa và dưới mặt”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện chuyên ngành phẫu thuật tạo hình, Trường Đại học Y Hà nội, Hà nội. 14. Nguyễn Hữu Phúc, Nguyễn Chấn Hùng và CS (2004), “Ung thư lưỡi, dịch tễ, chẩn đoán và điều trị”, Y học thành phố Hồ Chí Minh chuyên đề ung bướu học, Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, tr 137-145. 15. Lê Văn Quảng (2012), “Nghiên cứu điều trị ung thư lưỡi giai đoạn III, IV (M0) bằng Cisplatin – 5 Fluorouracil bổ trợ trước phẫu thuật và/hoặc xạ trị”, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà nội. 16. Nguyễn Quang Quyền (1995), Bài giảng giải phẫu học tập 1, Nhà xuất bản Y học, tr. 305. 17. Lê Đình Roanh (2001), “Cấu trúc của một số u phổ biến”, Bệnh học các khối u, Nhà xuất bản y học, tr. 129-155. 18. Trần Thiết Sơn (2006), “Quá trình liền vết thương”, Phẫu thuật tạo hình, Nhà xuất bản Y học, Hà nội, tr.19-23. 19. Lê Văn Sơn (2003), “Phục hồi các tổn khuyết vùng hàm mặt bằng vạt cân-cơ thái dương”, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà nội, Hà nội.

6. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 20. Hàn Thị Vân Thanh, Nguyễn Quốc Bảo (2009), “Kết quả điều trị phẫu thuật ung thư sàn miệng tại bệnh viện K giai đoạn 2003-2008”, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế, 3(651), p.65-68. 21. Nguyễn Văn Thành (2002), “Khảo sát độ mô học của carcinom tế bào gai ở hốc miệng”, Tạp chí y học thực hành,431, Bộ Y tế, tr 19-24. 22. Nguyễn Hữu Thợi (2007), “Các nguyên tắc xạ trị trong ung thư”, Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư, Nhà xuất bản y học, tr. 31-38. 23. Bạch Minh Tiến (2002),”Sử dụng vạt trán và vạt rãnh mũi má điều trị tổn khuyết phần mềm vùng mũi”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà nội, Hà nội. 24. Vi Huyền Trác (2000), “U ác tính hay ung thư”, Giải phẫu bệnh học, Nhà xuất bản y học, pp. 115-129 25. Phạm Tuân (1991), “Các ung thư vùng đầu cổ”, Ung thư học lâm sàng (sách dịch), Nhà xuất bản Y học, Hà nội, tr. 306-327. 26. Nguyễn Văn Vi, Huỳnh Anh Lan (2000), “Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và yếu tố nguy cơ ung thư hốc miệng”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học Răng hàm mặt năm 2000, Trường Đại học Y dược thànhphố Hồ Chí Minh, tr. 107-122.

【Video】Phẫu Thuật Nội Soi Viêm Xoang Tại Bệnh Viện Đkqt Thu Cúc

Lý do bạn nên chọn Bệnh viện Thu Cúc

Bác sĩ giỏi trực tiếp phẫu thuật – Được chọn bác sĩ.

Thanh toán theo bảo hiểm– Bảo hiểm bảo lãnh.

Phẫu thuật tại phòng mổvô khuẩn một chiều

Trang thiết bị y tế vàkỹ thuật mổ hiện đại

Sắp xếp lịch mổnhanh chóng

Chăm sóc hậu phẫuchu đáo

Lưu ý: BV có hỗ trợ đặt phòng cho khách hàng ở tỉnh xa, liên hệ 1900558896 để biết chi tiết.

Ung Thư Xoang Là Gì?

Các khối u mũi và xoang là các khối u có thể lành tính hoặc ác tính (ung thư) xảy ra trong mũi xoang. Ung thư ở khoang mũi hoặc các khối u ở xoang rất hiếm gặp.

Triệu chứng và cách chữa viêm xoang

Câu hỏi bởi: Giấu tên

Chào bác sĩ!

Tôi muốn hỏi bác sĩ về biểu hiện và cách điều trị viêm xoang. Xin bác sĩ trả lời các thắc mắc của tôi.

Xin cảm ơn!

Chào bạn.

Xoang là những khoảng không gian rỗng nằm trong khối xương đầu mặt và xoang thông với mũi. Vùng trán: có xoang trán. Vùng mũi: có xoang sàng và xoang bướm. Vùng hàm trên: có xoang hàm. Vùng xương bướm thuộc nền sọ: có xoang bướm. Tùy theo xoang nào viêm mà có triệu chứng khác nhau. Viêm xoang còn có thể do dị ứng hay nhiễm trùng, nhiễm nấm,… Viêm xoang có nhiều thể: thể cấp tính và mãn tính.

Viêm xoang cấp tính

Triệu chứng:

Toàn thân: thường chỉ thấy mệt mỏi, sốt nhẹ nhưng cũng có trường hợp thường ở trẻ em có sốt cao, thể trạng nhiễm khuẩn rõ. Triệu chứng cơ năng:

– Đau: đau vùng mặt là dấu hiệu chính, thường đau về sáng do đêm bị ứ đọng xuất tiết, đau thành từng cơn gây nhức đầu. Đau nhức nhất là vùng quanh mắt, đau thành cơn, đau theo nhịp đập. Ấn đau ở phía dưới ổ mắt, cơn đau có chu kỳ, đúng khoảng thời gian nhất định trong ngày thường đau vào lúc từ 8 đến 11 giờ.

– Ngạt tắc mũi: tuỳ theo tình trạng viêm, ngạt tắc mũi 1 hay cả 2 bên, mức độ vừa nhẹ, từng lúc hay tắc mũi liên tục gây mất ngửi, ngạt nhiều bên đau, ngạt tăng về ban đêm.

– Chảy mũi: chảy mũi vàng đục làm hoen bẩn khăn tay, có mũi hôi. Đôi khi xì mạnh thường gây đau và lẫn tia máu.

Thực thể:

– Soi mũi: khám mũi thấy niêm mạc mũi nề đỏ, cuốn mũi dưới cương to, đặt bông thấm Ephedrine 1% còn co hồi lại tốt. Cuốn mũi giữa nề, cần lưu ý quan sát ngách mũi giữa thấy có mủ đọng bám.

Trường hợp viêm xoang do răng số 5, 6, 7 hàm trên, thấy bị áp xe quanh răng đau, răng đau nhức theo nhịp đập, lợi quanh đó bị viêm, mủ chảy từ xoang ra rất thối. Khi ấn ngón tay ở mặt trước xoang gây đau: cụ thể ấn vùng hố nanh tương ứng với xoang hàm. Điểm Grunwald ấn góc trên trong hốc mắt với xoang sàng và điểm Ewing ấn đầu trên trong lông mày với xoang trán.

Điều trị:

Nghỉ ngơi, tránh các yếu tố kích thích. Đảm bảo dẫn lưu tốt mũi xoang, rỏ mũi để đảm bảo thông thoáng, xì mũi hoặc hút để tránh ứ đọng. Tại chỗ: xông hơi nóng với các tinh dầu thơm, khí dung với kháng sinh và corticoid. Toàn thân: dùng kháng sinh nếu có sốt cao, nhiễm khuẩn rõ. Uống hoặc tiêm trong 5 – 7 ngày, chống viêm, giảm đau hạ sốt và cho thêm vitamin C. Chỉ chọc rửa xoang hàm khi đã giảm viêm nhiễm (hết sốt, bạch cầu trong máu trở lại bình thường). Trường hợp do răng, cần nhổ và chữa răng.

Viêm xoang sàng cấp tính ở trẻ em

Triệu chứng mãn tính

Cơ năng:

– Đau: viêm mạn tính thường không đau, trừ những đợt hồi viêm. Thường chỉ là cảm giác nặng đầu, vị trí tuỳ theo loại xoang viêm. Viêm xoang trước thường nhức quanh mắt, hố nanh. Viêm xoang sau thường nhức sâu trong mắt hoặc ở vùng đỉnh chẩm.

– Ngạt tắc mũi thường xuyên. Chảy mũi kéo dài ra cửa mũi trước, mủ xanh hoặc mủ vàng, nếu là viêm xoang trước mạn tính. Viêm xoang sau: mủ hoặc chất nhầy chảy xuống họng, bệnh nhân phải khịt, khạc, nhổ thường xuyên. Hay có biến chứng mắt như viêm thần kinh thị giác sau nhãn cầu, viêm mống mắt thể mi…

Thực thể:

Triệu chứng viêm nhóm xoang trước mãn tính.

Ngách mũi giữa nề và ướt hoặc mủ chảy từ ngách mũi giữa xuống cuốn mũi dưới, hoặc có ít mủ đọng khô ở bờ dưới cuốn mũi giữa. Cuốn mũi dưới nề to. Niêm mạc ngách mũi giữa phù nề, có khi thoái hoá thành polyp. Xuất hiện gờ Kauffman (do phì đại niêm mạc ở ngách mũi giữa thành một đường gờ dài, trông như một cuốn mũi thứ hai nằm ngoài cuốn mũi giữa). Soi mũi sau: mủ đọng ở sàn mũi hoặc ở đuôi cuốn mũi dưới.

Triệu chứng viêm nhóm xoang sau mãn tính.

Soi mũi trước nhiều khi không có gì. Soi mũi sau: thấy chất nhầy mủ xuất phát từ ngách trên chảy ra cửa mũi sau, tỏa xuống vòm mũi họng. Khám họng: thành sau họng viêm mạn tính với nhiều tổ chức lymphô đỏ và chất nhầy đặc bám. X-quang: Blondeau và Hirtz có giá trị trong chẩn đoán xác định: hình xoang mờ đều, hình dày niêm mạc, hình polyp…

Điều trị:

Phương pháp điều trị bảo tồn viêm đa xoang mãn tính: Kháng sinh, chống viêm, giảm đau… (nếu có hồi viêm). Khí dung, Proetz… Chọc xoang hàm để ống dẫn lưu, rửa và bơm thuốc. Nhổ, chữa răng nếu do răng. Vacxin chống nhiễm khuẩn. Vitamin A và B. Giảm mẫn cảm nếu có dị ứng.

Phương pháp điều trị phẫu thuật viêm đa xoang mãn tính:

Phẫu thuật nội soi chức năng mũi, xoang (FESS – Functional Endoscopic Sinus Surgery). Phẫu thuật nạo sàng hàm (Caldwell Luc). Phẫu thuật vách ngăn (nếu nguyên nhân do dị hình vách ngăn).

Chỉ định phẫu thuật xoang:

Viêm xoang gây ra các biến chứng: não, mắt, xuất ngoại… Viêm xoang nguyên nhân do các dị vật trong xoang. Viêm xoang đã có thoái hoá dạng polyp. Các khối u trong xoang (khối u lành tính hoặc ác tính).

Viêm xoang mủ mãn tính, chọc dò xoang hàm để ống dẫn lưu và rửa nhiều lần nếu qua 10 lần không đỡ nên chuyển sang phẫu thuật.

Nguồn sưu tầm Nguồn: songkhoe.vn

Có thuốc gì làm giảm triệu chứng viêm xoang mà không ảnh hưởng tới quá trình liền xương không?

Câu hỏi bởi: Nam

Chào bác sĩ.

Bác sĩ cho em hỏi là em bị gãy xương hàm dưới và đang điều trị được 3 tuần. Khoảng 6 tuần thì tháo niềng răng ra (em chỉ cố định chứ không mổ). Mà em lại bị viêm xoang nữa nên em lo là khi tháo niềng mà em hay hắt hơi nên ảnh hưởng tới quá trình liền xương. Vậy bác sĩ cho em hỏi là có thuốc gì uống làm giảm triệu chứng viêm xoang (không hắt hơi, ngứa mũi) mà không ảnh hưởng tới quá trình liền xương không?

Xin cảm ơn bác sĩ.

Luôn luôn giữ ấm là điều rất quan trọng trong mùa lạnh, đặc biệt là vùng cổ, ngực và mũi khi trời lạnh.

Dùng khẩu trang hoạt tính khi đi ra ngoài đường không những giữ ấm được mũi mà còn hạn chế sự xâm nhập của bụi, vi khuẩn.

Làm ấm vùng mũi mỗi khi tỉnh dậy vào buổi sáng bằng cách dùng hai bàn tay chụp lại hai bên vùng cánh mũi và miệng, tay xoa xoa tập thở ra hít vào, thực hiện như vậy chừng vài phút.

Không tắm nước lạnh mà cần tắm nước nóng, tắm nhanh trong buồng kín gió, lau thân mình và đầu, mặt, cổ thật khô và mặc quần áo ngay.

Vệ sinh họng, miệng hàng ngày như đánh răng trước và sau khi ngủ dậy, sau mỗi bữa ăn và súc họng nước muối sinh lý. Giữ họng và miệng không bị viêm sẽ hạn chế việc bị viêm xoang cũng như bệnh viêm xoang tái phát, bởi hệ thống xoang và các bộ phận đường hô hấp trên liên thông với nhau.

Những người đã bị viêm xoang mãn tính và cả người bình thường thì hàng ngày nên rửa mũi bằng nước muối sinh lý và nên đi khám khi có những nghi ngờ bị, biểu hiện của viêm mũi, viêm xoang, viêm đường hô hấp. Người bị viêm xoang và viêm xoang tái phát cần thiết điều trị theo đơn của bác sĩ, không nên tự mua thuốc kháng sinh để điều trị bệnh. Vì nếu làm như vậy sẽ lợi bất cập hại, nghĩa là bệnh không khỏi mà có khi còn tăng lên hoặc gây tai biến rất nguy hiểm.

Sốt kèm đau đầu, đau hốc mắt, sốt lúc nửa đêm

Câu hỏi bởi: minhanh

Chào bác sĩ!

Cháu mới 16 tuổi cháu hay bị đau nửa đầu, gần đây cháu bị sốt kèm đau đầu kinh khủng đau luôn cả hốc mắt, sốt lúc nửa đêm. Đầu thì lúc nào cũng ê ê 2 bên thái dương cứ lâu lâu lại đau sau gáy hay bên trái, biểu hiện là của bệnh gì và chữa như thế nào?

Cháu xin cảm ơn!

Cháu bị đau đầu kèm đau hốc mắt và sốt, cháu có bị chảy dịch mũi, chảy dịch xuống cổ họng hay nghẹt mũi không? Với triệu chứng như cháu mô tả có thể cháu đang bị viêm xoang. Viêm xoang là bệnh lý do viêm các xoang ở cạnh mũi. Nó được phân loại viêm xoang cấp tính thường chữa trị nội khoa, viêm xoang nãm tính thì chữa trị ngoại khoa. Hệ thống xoang bao gồm: xoang hàm, xoang sàng, xoang trán, xoang bướm.

Triệu chứng viêm xoang:

Đau nhức: vùng đau nhức tuỳ theo xoang bị viêm, xoang hàm: đau nhức vùng má, xoang trán: đau nhức giữa hai lông mày, xoang sàng trước: nhức giữa hai mắt, xoang sàng sau, xoang bướm nhức trong sâu và nhức vùng gáy.

Chảy dịch: tuỳ thuộc vào vị trí xoang bị viêm mà dịch nhầy có thể chẩy ra mũi trước hoặc xuống họng, làm cho bệnh nhân luôn phải khịt mũi hoặc phản xạ ở cổ họng muốn khạc nhổ. Tuỳ theo bị bệnh lâu hay mới mà dịch nhầy có mầu trắng đục hay màu vàng, có mầu hôi, khẳm.

Nghẹt mũi: Có thể nghẹt một bên hoặc cả hai bên.

Điếc mũi: ngửi không biết mùi, thường do viêm nặng, phù nề nhiều. Có thể có sốt nhẹ hoặc sốt cao.

Chúc cháu sức khỏe!

Đau nửa đầu ở hốc mắt, không mở được mắt, chữa như thế nào?

Câu hỏi bởi: cuc vivi

Cháu chào bác sĩ.

Năm nay cháu 22 tuổi. Cháu hay bị đau 1 nửa đầu, đa phần là đau ở hốc mắt không mở được mắt ạ. Mỗi lần đau cháu không muốn cử động và cháu hay dùng thuốc giảm đau. Vậy cháu bị bệnh gì và phải chữa thế nào ạ?

Cảm ơn bác sĩ.

1. Đau nhức: vùng đau nhức tuỳ theo xoang bị viêm

Xoang hàm: Đau nhức vùng má

Xoang trán: Đau nhức giữa hai lông mày

Xoang sàng trước: nhức giữa hai mắt

Xoang sàng sau, xoang bướm nhức trong sâu và nhức vùng gáy

2. Chảy dịch: Tuỳ thuộc vào vị trí xoang bị viêm mà dịch nhầy có thể chảy ra mũi trước hoặc xuống họng, làm cho bệnh nhân luôn phải khịt mũi hoặc phản xạ ở cổ họng muốn khạc nhổ. Tuỳ theo bị bệnh lâu hay mới mà dịch nhầy có mầu trắng đục hay màu vàng, có mầu hôi, khẳm.

3. Nghẹt mũi: Có thể nghẹt một bên hoặc cả hai bên

4. Điếc mũi: Ngửi không biết mùi, thường do viêm nặng, phù nề nhiều. Với biểu hiện đau, tính chất đau, vị trí đau, bác nghĩ rất có thể cháu bị đau đầu do viêm xoang sàng trước. Chính vì thế mà cháu bị đau chủ yếu ở vùng mắt mà thôi.

Chúc cháu mạnh khỏe.

Triệu chứng và cách chữa viêm xoang

Câu hỏi bởi: Giấu tên

Chào bác sĩ!

Tôi muốn hỏi bác sĩ về biểu hiện và cách điều trị viêm xoang. Xin bác sĩ trả lời các thắc mắc của tôi.

Xin cảm ơn!

Chào bạn.

Xoang là những khoảng không gian rỗng nằm trong khối xương đầu mặt và xoang thông với mũi. Vùng trán: có xoang trán. Vùng mũi: có xoang sàng và xoang bướm. Vùng hàm trên: có xoang hàm. Vùng xương bướm thuộc nền sọ: có xoang bướm. Tùy theo xoang nào viêm mà có triệu chứng khác nhau. Viêm xoang còn có thể do dị ứng hay nhiễm trùng, nhiễm nấm,… Viêm xoang có nhiều thể: thể cấp tính và mãn tính.

Viêm xoang cấp tính

Triệu chứng:

Toàn thân: thường chỉ thấy mệt mỏi, sốt nhẹ nhưng cũng có trường hợp thường ở trẻ em có sốt cao, thể trạng nhiễm khuẩn rõ. Triệu chứng cơ năng:

– Đau: đau vùng mặt là dấu hiệu chính, thường đau về sáng do đêm bị ứ đọng xuất tiết, đau thành từng cơn gây nhức đầu. Đau nhức nhất là vùng quanh mắt, đau thành cơn, đau theo nhịp đập. Ấn đau ở phía dưới ổ mắt, cơn đau có chu kỳ, đúng khoảng thời gian nhất định trong ngày thường đau vào lúc từ 8 đến 11 giờ.

– Ngạt tắc mũi: tuỳ theo tình trạng viêm, ngạt tắc mũi 1 hay cả 2 bên, mức độ vừa nhẹ, từng lúc hay tắc mũi liên tục gây mất ngửi, ngạt nhiều bên đau, ngạt tăng về ban đêm.

– Chảy mũi: chảy mũi vàng đục làm hoen bẩn khăn tay, có mũi hôi. Đôi khi xì mạnh thường gây đau và lẫn tia máu.

Thực thể:

– Soi mũi: khám mũi thấy niêm mạc mũi nề đỏ, cuốn mũi dưới cương to, đặt bông thấm Ephedrine 1% còn co hồi lại tốt. Cuốn mũi giữa nề, cần lưu ý quan sát ngách mũi giữa thấy có mủ đọng bám.

Trường hợp viêm xoang do răng số 5, 6, 7 hàm trên, thấy bị áp xe quanh răng đau, răng đau nhức theo nhịp đập, lợi quanh đó bị viêm, mủ chảy từ xoang ra rất thối. Khi ấn ngón tay ở mặt trước xoang gây đau: cụ thể ấn vùng hố nanh tương ứng với xoang hàm. Điểm Grunwald ấn góc trên trong hốc mắt với xoang sàng và điểm Ewing ấn đầu trên trong lông mày với xoang trán.

Điều trị:

Nghỉ ngơi, tránh các yếu tố kích thích. Đảm bảo dẫn lưu tốt mũi xoang, rỏ mũi để đảm bảo thông thoáng, xì mũi hoặc hút để tránh ứ đọng. Tại chỗ: xông hơi nóng với các tinh dầu thơm, khí dung với kháng sinh và corticoid. Toàn thân: dùng kháng sinh nếu có sốt cao, nhiễm khuẩn rõ. Uống hoặc tiêm trong 5 – 7 ngày, chống viêm, giảm đau hạ sốt và cho thêm vitamin C. Chỉ chọc rửa xoang hàm khi đã giảm viêm nhiễm (hết sốt, bạch cầu trong máu trở lại bình thường). Trường hợp do răng, cần nhổ và chữa răng.

Viêm xoang sàng cấp tính ở trẻ em

Triệu chứng mãn tính

Cơ năng:

– Đau: viêm mạn tính thường không đau, trừ những đợt hồi viêm. Thường chỉ là cảm giác nặng đầu, vị trí tuỳ theo loại xoang viêm. Viêm xoang trước thường nhức quanh mắt, hố nanh. Viêm xoang sau thường nhức sâu trong mắt hoặc ở vùng đỉnh chẩm.

– Ngạt tắc mũi thường xuyên. Chảy mũi kéo dài ra cửa mũi trước, mủ xanh hoặc mủ vàng, nếu là viêm xoang trước mạn tính. Viêm xoang sau: mủ hoặc chất nhầy chảy xuống họng, bệnh nhân phải khịt, khạc, nhổ thường xuyên. Hay có biến chứng mắt như viêm thần kinh thị giác sau nhãn cầu, viêm mống mắt thể mi…

Thực thể:

Triệu chứng viêm nhóm xoang trước mãn tính.

Ngách mũi giữa nề và ướt hoặc mủ chảy từ ngách mũi giữa xuống cuốn mũi dưới, hoặc có ít mủ đọng khô ở bờ dưới cuốn mũi giữa. Cuốn mũi dưới nề to. Niêm mạc ngách mũi giữa phù nề, có khi thoái hoá thành polyp. Xuất hiện gờ Kauffman (do phì đại niêm mạc ở ngách mũi giữa thành một đường gờ dài, trông như một cuốn mũi thứ hai nằm ngoài cuốn mũi giữa). Soi mũi sau: mủ đọng ở sàn mũi hoặc ở đuôi cuốn mũi dưới.

Triệu chứng viêm nhóm xoang sau mãn tính.

Soi mũi trước nhiều khi không có gì. Soi mũi sau: thấy chất nhầy mủ xuất phát từ ngách trên chảy ra cửa mũi sau, tỏa xuống vòm mũi họng. Khám họng: thành sau họng viêm mạn tính với nhiều tổ chức lymphô đỏ và chất nhầy đặc bám. X-quang: Blondeau và Hirtz có giá trị trong chẩn đoán xác định: hình xoang mờ đều, hình dày niêm mạc, hình polyp…

Điều trị:

Phương pháp điều trị bảo tồn viêm đa xoang mãn tính: Kháng sinh, chống viêm, giảm đau… (nếu có hồi viêm). Khí dung, Proetz… Chọc xoang hàm để ống dẫn lưu, rửa và bơm thuốc. Nhổ, chữa răng nếu do răng. Vacxin chống nhiễm khuẩn. Vitamin A và B. Giảm mẫn cảm nếu có dị ứng.

Phương pháp điều trị phẫu thuật viêm đa xoang mãn tính:

Phẫu thuật nội soi chức năng mũi, xoang (FESS – Functional Endoscopic Sinus Surgery). Phẫu thuật nạo sàng hàm (Caldwell Luc). Phẫu thuật vách ngăn (nếu nguyên nhân do dị hình vách ngăn).

Chỉ định phẫu thuật xoang:

Viêm xoang gây ra các biến chứng: não, mắt, xuất ngoại… Viêm xoang nguyên nhân do các dị vật trong xoang. Viêm xoang đã có thoái hoá dạng polyp. Các khối u trong xoang (khối u lành tính hoặc ác tính).

Viêm xoang mủ mãn tính, chọc dò xoang hàm để ống dẫn lưu và rửa nhiều lần nếu qua 10 lần không đỡ nên chuyển sang phẫu thuật.

Nguồn sưu tầm Nguồn: songkhoe.vn

Bệnh Ung Thư Xoang Miệng

Bệnh ung thư xoang miệng

Theo Hiệp hội Nha khoa Quốc tế, bệnh ung thư xoang miệng không ngừng gia tăng trên thế giới; ước tính mỗi năm có khoảng 413.000 ca mắc mới được phát hiện.

Xoang miệng là cửa ngõ tiếp nhận thức ăn, nước uống và thực hiện công đoạn khởi đầu của bộ máy tiêu hóa. Hốc miệng được bao phủ bởi lớp niêm mạc tế bào gai và bao gồm nhiều bộ phận: lưỡi, lợi, sàn miệng, niêm mạc má, vòm khẩu cái, amiđan… Các nguyên nhân gây ung thư xoang miệng bao gồm:

– Thói quen hút thuốc lá, uống rượu, ăn trầu, xỉa thuốc. Những người vừa hút thuốc vừa uống rượu có nguy cơ ung thư xoang miệng cao gấp 15 lần so với người bình thường. Ở phụ nữ nông thôn, tập tục ăn trầu, xỉa thuốc là nguyên nhân chính dẫn đến ung thư niêm mạc má, môi, lưỡi, vòm khẩu cái.

– Vệ sinh răng miệng kém.

– Hàm răng giả không tốt hoặc răng mẻ, cạnh sắc bén, tạo kích thích lâu ngày và thường xuyên lên niêm mạc má.

Các dấu hiệu thường gặp ở ung thư xoang miệng là vết loét không lành, gây đau và chảy máu…, điều trị bằng thuốc hơn 2 lần mà không khỏi. Ngoài ra, bệnh nhân còn có những đốm trắng hay mảng hồng trên niêm mạc họng, miệng hoặc mảng sượng cứng dưới niêm mạc. Các mảng này xuất hiện bất thường, kèm theo những cơn đau rát họng bất thường, kéo dài, hạch cổ to. Người bệnh nuốt đau và khó, tăng tiết nước bọt, khàn tiếng kéo dài…

Để ngăn ngừa và hạn chế nguy cơ ung thư xoang miệng, nên khám họng miệng và răng mỗi năm một lần. Đối với những người có nguy cơ cao (trên 40 tuổi, có hút thuốc, uống rượu hoặc ăn trầu, xỉa thuốc), nên khám và tầm soát ung thư xoang miệng 6 tháng/lần.

Nếu có tổn thương nghi ngờ ung thư xoang miệng, cần làm thử nghiệm với phẩm xanh Toluidin 1% (súc miệng hay bôi lên tổn thương). Xét nghiệm này có độ nhạy cao (77-92%).

Trong cộng đồng, cần thực hiện các biện pháp phòng chống sau:

– Thông tin và giáo dục vệ sinh phòng bệnh.

– Vận động hạn chế các thói quen có hại như uống rượu, hút thuốc, ăn trầu, xỉa thuốc.

– Sống lành mạnh, ăn uống cân bằng, đủ chất, chú ý vệ sinh và khám răng miệng định kỳ.

– Phổ biến và hướng dẫn các dấu hiệu bất thường cảnh báo ung thư xoang miệng.

– Khám tầm soát và phát hiện sớm ung thư xoang miệng cho các đối tượng nguy cơ cao.

Bác sĩ Trần Chánh Khương,