Đặc điểm ung thư vú giai đoạn 2
Ung thư vú được chia ra làm 5 giai đoạn bao gồm giai đoạn 0, 1, 2 , 3, 4. Trong đó giai đoạn 0 và 1 được coi là giai đoạn tại chỗ, giai đoạn 2 là giai đoạn xâm lấn, giai đoạn 3, 4 là giai đoạn di căn. Ở giai đoạn 2 vẫn được xem như giai đoạn sớm của bệnh ung thư vú với các tế bào ung thư vú có kích thước từ 2 – 5 cm. Khối u có thể chưa lây lan sang các hạch bạch huyết hoặc lây lan sang các hạch nách.
Giai đoạn 2 được chia ra làm 2 giai đoạn nhỏ là 2A và 2B:
Ung thư vú giai đoạn 2A Giai đoạn 2A:
Chưa có dấu hiệu xuất hiện của u nguyên phát và <4 hạch bạch huyết có tế bào ung thư.
Hoặc kích thước khối u nhỏ hơn 2cm và < 4 hạch bạch huyết có tế bào ung thư.
Khối u có kích cỡ 2-5cm và chưa lan tới hạch bạch huyết và hạch dưới cánh tay.
Giai đoạn 2B:
Kích thước khối u lớn hơn 2cm nhưng không lớn hơn 5cm. Cụm nhỏ các tế bào ung thư vú được tìm thấy trong các hạch bạch huyết
Kích thước khối u lớn hơn 2 cm nhưng không lớn hơn 5 cm. Ung thư đã lan rộng đến 1-3 hạch bạch huyết ở nách hoặc các hạch bạch huyết gần xương ức
Kích thước khối u lớn hơn 5 cm. Ung thư không lây lan đến các hạch bạch huyết.
Ung thư vú giai đoạn 2B
Với giai đoạn 2, hầu hết bệnh nhân ung thư vú đều chưa có các triệu chứng biểu hiện cụ thể của bệnh chỉ có các triệu chứng nhẹ dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý khác như: mệt mỏi, vú sưng bất thường, chán ăn, sút cân… Chính vì vậy khi thấy các triệu chứng khác thường của cơ thể, chị em không nên chủ quan cần đi khám tầm soát ung thư vú để loại bỏ nguy cơ mắc bệnh. Phát hiện bệnh càng sớm thì khả năng chữa khỏi bệnh càng cao.
Bệnh nhân ung thư vú giai đoạn 2 có tiên lượng tốt
Ung thư vú giai đoạn 2 được coi là giai đoạn sớm chính vì vậy bệnh chưa quá trầm trọng tiên lượng tốt. Hiện nay với sự tiến bộ vượt bậc của y học hiện đại, tỷ lệ sống đối với bệnh nhân ung thư vú đã được cải thiện rõ rệt. Theo thống kê chung, tỷ lệ sống sau 5 năm cho giai đoạn 2A là 81%, và giai đoạn 2B là 74% (nếu được điều trị tích cực).
Cách phát hiện bệnh tốt nhất là người bệnh tự kiểm tra vú, và khi thấy các triệu chứng biểu hiện của bệnh thì nên đến các bệnh viện chuyên khoa khám tầm soát. Chuẩn đoán chính xác nhất bệnh ung thư vú là dựa vào xét nghiệm máu, siêu âm và chụp X-quang, nhũ ảnh.
Cách điều trị
Điều trị ung thư vú giai đoạn 2 nhìn chung đều sử dụng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị. Ngoài ra, hóa trị hoặc các phương pháp điều trị bổ trợ khác có thể được áp dụng tùy vào tình trạng bệnh của mỗi người. Tùy từng trường hợp người bệnh khác nhau mà có những phác đồ điều trị bệnh khác nhau.
Cắt bỏ vú + nạo hạch: Phẫu thuật Patey.
Cắt bỏ vú tận gốc: Phẫu thuật Halsted (cắt bỏ vú, cơ ngực lớn và nạo hạch nách).
Cắt bỏ khối u + nạo hạch nách.
Cắt bỏ hai buồng trứng mục đích là loại bỏ nguồn sản xuất Estrogen nội sinh ở phụ nữ trước mãn kinh trong trường hợp thụ thể estrogen và progesteron dương tính.
Phẫu thuật: có thể bảo tồn vú hoặc không bảo tồn:
Tia xạ trên vú sau khi cắt bỏ khối u + nạo hạch.
Tia xạ trên da vùng ngực sau khi cắt bỏ vú.
Tia xạ trên vùng hạch: hạch nách, chuỗi hạch vú trong, chuỗi hạch thượng đòn.
Điều trị tia xạ: có nhiều phương pháp:
Như vậy ung thư vú giai đoạn 2 có tiên lượng tốt có thể điều trị dứt điểm, nếu được điều trị tích cực khả năng sống lên tới trên 70%. Việc quan trọng nhất là phát hiện ra bệnh càng sớm thì khả năng chữa khỏi càng cao.