Ung Thư Võng Mạc Ở Trẻ Em / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Ung Thư Võng Mạc Ở Trẻ Em

Để những “búp non trên cành” được mạnh khỏe toàn diện, việc tìm hiểu nguyên nhân gây ung thư võng mạc và nắm được các triệu chứng nhận biết rất có ý nghĩa nhằm tìm ra giải pháp chữa kịp thời.

Nguyên nhân gây ung thư võng mạc

Bệnh ung thư võng mạc có hai nguyên nhân chính gây ra:

Nguyên nhân 1: Do bẩm sinh và di truyền

Theo thống kê, gần 90% trẻ bị ung thư võng mạc là con đầu lòng trong gia đình có người thân từng mắc căn bệnh này. 10% trong số đó bị mắc là do di truyền từ những người cùng huyết thống như bố, mẹ, ông bà,…

Nếu bố mẹ bị ung thư võng mạc cả hai mắt, thì nguy cơ con bị bệnh là 45%. Nếu bố mẹ bị ung thư võng mạc một bên mắt thì tỷ lệ này sẽ thấp hơn (tầm khoảng 7-15%).

Nguyên nhân 2: Do bất thường của nhiễm sắc thể 13

Một khi nhiễm sắc thể 13 khuyết đi đoạn chromosome hoặc không hoạt động sẽ dẫn đến nhiều xáo trộn ở hệ thần kinh trên não bộ. Chính những xáo trộn này là tác nhân chính khiến việc khả năng kiểm soát tế bào võng mạc bị phân chia.

Dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư võng mạc

Bệnh ung thư võng mạc thường không có những triệu chứng biểu hiện rõ ràng; chỉ ở giai đoạn cuối bệnh mới có những dấu hiệu cụ thể. Do đó, cha mẹ nên thường xuyên quan sát tròng đen ở mắt của bé để kịp thời đưa bé đi khám ngay khi có những dấu hiệu khác thường. Các dấu hiệu bất thường hay gặp nhất:

Hình ảnh ánh đồng tử trắng hay ánh mắt mèo. Cụ thể như: ở trong tối, đồng tử giãn to làm cho mắt của bé có ánh xanh (trông như ánh mắt mèo mù).

Lác mắt.

Ở giai đoạn muộn, mắt sẽ có thêm những triệu chứng khác như: đỏ, đau nhức, nhìn mờ, lồi mắt, viêm tổ chức quanh hốc mắt, đồng tử giãn, mủ tiền phòng, mống mắt dị sắc, tăng nhãn áp,…

Phòng ngừa và điều trị bệnh ung thư võng mạc

Do các dấu hiệu nhận biết thường xuất hiện ở giai đoạn bệnh nặng, cho nên cách tốt nhất để phát hiện kịp thời là đưa trẻ đi kiểm tra mắt 6 tháng/lần. Hiện nay, việc điều trị bệnh ung thư võng mạc không còn gặp nhiều khó khăn như trước. Tuy nhiên, có đến hơn 90% trường hợp nhập viện trễ, lúc đó khối u phát triển quá lớn, ăn lan ra ngoài nhãn cầu xâm lấn dây thần kinh thị giác gây mù lòa, thậm chí là ảnh hưởng tính mạng.

Ðể bảo toàn tính mạng của trẻ, các bác sĩ phải tiến hành khoét bỏ nhãn cầu sau đó hóa trị, xạ trị đối với những trường hợp có xâm lấn. Do đó, cách phòng bệnh tốt nhất là các bậc phụ huynh nên quan tâm đến con cái, thường xuyên quan sát tròng đen mắt của cháu bé và đưa đi khám ngay lập tức khi có những dấu hiệu khác thường.

Chính vì là bệnh di truyền, nên khi gia đình có người thân bị ung thư võng mạc, thì sau khi sinh, trẻ nên được đưa đi khám để tầm soát ung thư. Hơn thế nữa, nguy cơ những thành viên còn lại cũng có thể mắc bệnh ung thư võng mạc. Do đó, ngoài việc điều trị cho người bị bệnh, gia đình cũng nên chủ động chăm sóc mắt để phòng ngừa bệnh ung thư võng mạc và các bệnh lý về mắt khác.

Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, hơn 75% trường hợp mù có thể phòng ngừa nếu có biện pháp bảo vệ và chăm sóc, điều trị tốt các bệnh về mắt, đặc biệt là bảo vệ thủy tinh thể và võng mạc. Do đó, việc chủ động chăm sóc, phòng ngừa các bệnh mắt nguy hiểm có vai trò vô cùng quan trọng.

Đồng thời, sớm nhận biết được vai trò quyết định của thủy tinh thể và lớp tế bào biểu mô sắc tố đối với thị lực, các nhà nhãn khoa đã đi sâu nghiên cứu và phát hiện nguyên tắc đúng trong phòng ngừa bệnh mắt gây mù lòa chính là chủ động chăm sóc, bảo vệ từ sớm thủy tinh thể, võng mạc.

Nhờ tiến bộ của công nghệ sinh học phân tử, gần đây các nhà khoa học đã phát hiện sự hiện diện của Thioredoxin – loại protein phân tử nhỏ hiện diện trong khắp cơ thể nhưng tập trung nhiều nhất ở tế bào biểu mô sắc tố võng mạc và thủy tinh thể, có khả năng giữ cân bằng thành phần và tỷ lệ protein của thủy tinh thể. Đồng thời giúp làm chậm quá trình lão hóa mắt và “chặn đứng các bệnh lý mắt nguy hiểm không gây đau, hạn chế bệnh mắt và ngăn ngừa mù lòa. Đây được xem là giải pháp nhằm bảo vệ và phòng tránh từ sớm các bệnh lý mắt nguy hiểm.

Tinh chất Broccophane thiên nhiên (được chiết xuất từ một loại bông cải xanh rất giàu Sulforaphane) đã được các nghiên cứu khoa học chỉ ra giúp tăng tổng hợp Thioredoxin một cách tự nhiên, bảo vệ tế bào biểu mô sắc tố võng mạc – RPE, hạn chế bệnh mắt và ngăn ngừa mù lòa.

Cảnh Giác Với Ung Thư Võng Mạc Trẻ Em

Bác sĩ Bệnh viện Mắt Trung ương cho biết, mỗi năm, bệnh viện tiếp nhận hàng chục bệnh nhân mắc ung thư võng mạc. Đa số người bệnh đều đến điều trị khi bệnh đã tiến triển nặng.

(Ảnh: Nhandan)

Ngày 30-10, Bệnh viện Mắt trung ương tiếp nhận một bệnh nhân sơ sinh mới 1 tháng 23 ngày tuổi. Bệnh nhi đẻ non này, chỉ nặng 1.500 gram, được phát hiện mắc ung thư võng mạc cả hai mắt trong đợt khám theo chương trình sàng lọc trẻ đẻ non (ROP) phối hợp giữa BV Nhi trung ương và BV Mắt trung ương.

Đáng chú ý, bố của bệnh nhi mới 24 tuổi, quê huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây cũng từng mắc ung thư võng mạc năm hai tuổi và phải bỏ một mắt.

Theo thạc sĩ Lê Thúy Quỳnh, Phó trưởng Khoa Mắt trẻ em, Bệnh viện Mắt trung ương, ung thư võng mạc là loại u ác tính ở mắt, có nguồn gốc thần kinh, chủ yếu gặp ở trẻ dưới 5 tuổi (95%). Bệnh có thể có ở một hoặc cả hai mắt. Ung thư võng mạc có tính bẩm sinh, di truyền.

Biểu hiện lâm sàng của bệnh thay đổi tùy giai đoạn bệnh lúc được phát hiện (như phụ thuộc vào kích thước của khối u và biến chứng gây ra tại mắt).

Trẻ mắc bệnh thường có ánh đồng tử trắng, giảm hoặc mất thị lực và mắt lác. Ngoài ra có thể có những dấu hiệu khác như đồng tử giãn và mất phản xạ, mống mắt bạc màu, ngấn máu hoặc mủ tiền phòng…

Nặng hơn có thể có triệu chứng giả viêm như viêm màng bồ đào, viêm nội nhãn hoặc viêm tổ chức hố mắt. Muộn hơn nữa mắt bị bệnh có dấu hiệu tăng nhãn áp làm trẻ đau nhức.

U có thể xuất ra phía trước làm nhãn cầu lồi to và biến dạng. U cũng có thể tiến triển về phía sau nhãn cầu như xâm lấn vào thần kinh thị giác, lan ra hốc mắt và gây di căn vào nội sọ hoặc xâm nhập vào xương hộp sọ, vào tủy sống và các hạch bạch huyết. Tế bào u có thể vào mạch máu và theo đó vào các nội tạng.

Chẩn đoán, chữa trị đều khó

Trẻ dưới 6 tuổi và có thẻ khám chữa bệnh được miễn phí khi điều trị bệnh ung thư võng mạc.

Bệnh di truyền nên cần phải khám cả gia đình để phát hiện sớm, chữa trị kịp thời.

Theo thạc sĩ Quỳnh, khi nhìn vào mắt trẻ thấy có ánh màu trắng long lanh như mắt mèo, nếu kèm theo mắt bị lé, nhìn kém, cần cho trẻ đi khám ngay tại cơ sở y tế chuyên khoa mắt. ” Vì có thể đó là dấu hiệu trẻ bị ung thư võng mạc ” – thạc sĩ Quỳnh nói.

” Đây là bệnh có tính chất bẩm sinh, gia đình và di truyền. Vì vậy, nếu một người bị ung thư võng mạc từ hồi trẻ, nguy cơ con của người đó mắc bệnh là 50%. Nếu bị cả hai mắt, có đến 98% khả năng thế hệ sau mang mầm bệnh ” – thạc sĩ Quỳnh khẳng định.

Bác sĩ nhãn khoa khuyến cáo: ” Khám cả gia đình là cần thiết, tư vấn cho gia đình và bệnh nhân là quan trọng “.

Phát hiện sớm, việc điều trị bằng hóa chất, tia xạ và, lạnh đông, quang đông bằng laser, mới bảo toàn được mắt cho các em.

Khâu dự phòng phát hiện sớm ung thư võng mạc ở Việt Nam hầu như chưa được quan tâm đúng mức. ” Quá nhiều tiền đổ vào điều trị trong khi rót không đáng bao nhiêu cho y tế dự phòng “, giáo sư Phạm Huy Dũng, Viện trưởng Viện Sức khỏe – Môi trường, nói.

Tại các nước tiên tiến, người ta dùng hóa trị liệu để tiêu diệt khối u, và bảo tồn được nhãn cầu. Gần đây còn bổ sung phương pháp điều trị bằng laser hoặc lạnh đông. Về xạ trị ngoài, ngày nay thế giới ít dùng vì nó để lại hậu quả nặng nề như đục thủy tinh thể.

Trường hợp xấu nhất, phải cắt bỏ nhãn cầu khi u phát triển đến giai đoạn cuối, khi u gây tăng nhãn áp thứ phát, u đã gieo rắc tế bào ung thư trong nội nhãn, u không có cách điều trị nào khác, hoặc bệnh nhân không theo dõi được.

Các nước tiên tiến gần đây ít cắt bỏ nhãn cầu hơn do chẩn đoán sớm.

Tuy nhiên, để chẩn đoán ung thư võng mạc cần phải làm giãn đồng tử để soi đáy mắt và khám toàn bộ mắt. Các thủ thuật đó thường khó thực hiện tại tuyến y tế cơ sở. Bởi vậy, trẻ mắc bệnh ở các địa phương dễ bị bỏ lọt. Thường chỉ chuyên khoa mắt từ tuyến tỉnh trở lên mới đủ điều kiện phát hiện bệnh.

Thạc sĩ Quỳnh cho biết, có thể chẩn đoán cận lâm sàng nhờ siêu âm nhãn cầu, chụp X-quang, chụp cắt lớp vi tính hố mắt và sọ não.

Những khối u ở đáy mắt thường có màu trắng xám nhô vào buồng dịch kính, u tùy giai đoạn có nhiều kích thước khác nhau, có thể chia múi, và có các mạch máu ngoằn ngoèo nuôi dưỡng u.

Nếu u to có thể đẩy ra phía trước, sát sau thể thủy tinh. Trong trường hợp bệnh nhân đến muộn khi giác mạc đã đục phù hoặc có các dấu hiệu khác che lấp, thường không soi thấy u. Lúc này chẩn đoán phải dựa vào xét nghiệm cận lâm sàng.

Thạc sĩ Quỳnh nhận định, xử lý ung thư võng mạc rất phức tạp, cần cả kiến thức lẫn kinh nghiệm và trang thiết bị. Mỗi phương pháp điều trị đều có chỉ định riêng tùy vào giai đoạn, số lượng, kích thước và vị trí của khối u.

Với tình hình hiện nay ở Việt Nam và do phát hiện muộn, hầu như toàn bộ số trẻ mắc ung thư võng mạc đến điều trị tại BV Mắt trung ương đều có kết cục là bỏ mắt để bảo toàn tính mạng. Với những ca phát hiện sớm (thường rất hiếm) khi u nhỏ hơn 3 mm, BV Mắt trung ương đã áp dụng phương pháp điều trị tiên tiến bằng laser từ 2 năm nay.

Trẻ sẽ được bác sĩ khám, soi đáy mắt, siêu âm, chụp cắt lớp CT scanner. Tùy theo giai đoạn, có thể điều trị bằng tia laser, làm lạnh đông, hóa trị, hay bỏ mắt.

Bệnh Ung Thư Võng Mạc Gây Nguy Hiểm Cho Trẻ

Ung thư võng mạc có thể chiếm 8,5% những ca bệnh ung thư ở trẻ – một con số không nhỏ, nó gây nên những tổn thương giác mạc khiến thị lực của bé suy giảm, mất hẳn và thậm chí còn có thể tử vong nếu không được điều trị.

Ung thư võng mạc là gì?

Ung thư võng mạc là bướu nguyên bào võng mạc, đây là một bệnh lý mà các khối u ác tính nguyên phát thường gặp nhất ở trẻ và xảy ra ở một bên mắt và thưởng xảy ra ở những trường hợp bệnh nhân có tiền sử gia đình cũng bị bệnh ung thư võng mạc như trên.

Bệnh ung thư võng mạc ở trẻ thường được phát hiện ở nhưng trường hợp trẻ dưới 3 tuổi, bởi vậy rất khó để phát hiện bệnh ở những giai đoạn sớm.

Triệu chứng của bệnh ung thư võng mạc ở trẻ

Ung thư võng mạc điển hình thường phát hiện ra ở những trẻ dưới 1 tuổi và có thể bị một mắt hoặc cả 2 mắt.

Bệnh thường được phát hiện một cách tình cờ bởi các bậc phụ huynh, những dấu hiệu thường gặp nhất của bệnh ung thư võng mạc ở trẻ là:

Bé sẽ có hiện tượng đồng tử trắng hoặc ánh mắt mèo.

Hiện tượng lác mắt sẽ rất thường gặp sau hiện tượng đồng tử trắng. Nếu gặp hiện tượng này, thì bố mẹ cần đưa bé đi gặp để nhỏ thuốc giãn đồng tử và soi đáy mắt để rà soát bệnh ung thư võng mạc.

Ngoài ra ở các giai đoạn muộn của bệnh thì bé sẽ có những hiện tượng đau mắt đỏ, mắt đau nhức, mắt mờ và lồi mắt, đồng tử giãn rộng, mống mắt dị sắc hay hiện tượng tăng nhãn áp và trẻ chậm phát triển.

Nguyên nhân gây bệnh ung thư võng mạc

Mặc dù chưa biết rõ nguyên nhân tại sao lại xuất hiện bệnh ung thư võng mạc ở trẻ, nhưng rất có thể đó là sự bất thường của nhiễm sắc thể số 13, như ở nhiễm sắc thể này có chromosome bị thiếu hoặc không hoạt động được gây nên. Vì vậy, tế bào này không làm được chức năng kiểm soát sự phân chia tế bào võng mạc khiến bệnh ung thư phát triển, tế bào không kiểm soát được nên gây ra các khối u.

Song một nguyên nhân căn nguyên khác khiến hơn 90% bệnh ung thư võng mạc ở trẻ là do có người trong gia đình đã từng bị bệnh. Những người này có thể là bố mẹ, ông bà, anh em hoặc cô dì chú bác.

Còn nếu bố mẹ mà bị ung thư võng mạc thì tỉ lệ trẻ sinh ra bị ung thư võng mạc cũng lên tới gần 50%.

Trường hợp bố mẹ bị gel võng mạc nhưng không có triệu chứng lâm sàng thì vẫn có thể trẻ vẫn bị ung thư võng mạc.

Phương pháp điều trị ung thư võng mạc ở trẻ

Ở những nước tiên tiến thì bệnh ung thư võng mạc ở trẻ sẽ được các Bác sĩ dùng hóa trị để tiêu diệt khối u và bảo tồn nhãn cầu cho trẻ.

Song gần đây, phương pháp điều trị bằng laser hoặc lạnh đông được sử dụng nhiều.

Việc xạ trị ngoài thì có thể để lại nhiều di chứng cho mắt nên ít được sử dụng.

Còn nếu ở vào những trường hợp xấu nhất thì phải cắt bỏ nhãn cầu khi khối u đã phát triển vào giai đoạn cuối và gieo rắc tế bào ung thư khắp nội nhãn.

Để phòng ngừa căn bệnh này, tốt nhất trong 3 năm đầu tiên, các mẹ nên cho bé đi thăm khám định kỳ để tránh những hậu quả khôn lường về thị giác và tính mạng của trẻ.

Đào Trịnh – chúng tôi

Hỗ Trợ Điều Trị Ung Thư Võng Mạc

Ung thư võng mạc là một căn bệnh thường gặp ở trẻ, nó đe dọa đến cuộc sống và tính mạng của trẻ. Bệnh càng được phát hiện sớm thì cơ hội khỏi bệnh càng cao. Vậy có những cách nào để hỗ trợ điều trị ung thư võng mạc?

Bệnh nhân được chẩn đoán bị ung thư võng mạc cần được theo dõi lâu dài. Dưới sự theo dõi và hỗ trợ điều trị ung thư võng mạc của các bác sĩ chuyên khoa mắt trẻ em và chuyên khoa ung thư, bệnh nhi hoàn toàn có cơ hội khỏi bệnh.

Theo thống kê của Mỹ, tỷ lệ mắc bệnh ung thư võng mạc ở trẻ là cứ 15.000 – 30.000 trẻ thì có một trẻ bị bệnh. Hầu hết bệnh xuất hiện ở một mắt (75%) nhưng có thể bị cả hai mắt. Có 10% số bệnh nhân có tiền sử gia đình bị bệnh này. Nếu bệnh nhân được hỗ trợ điều trị đúng và kịp thời, ít khi gây tử vong.

Nhận biết trẻ bị ung thư võng mạc

Ung thư võng mạc có dấu hiệu ánh đồng tử trắng bởi vậy khi gặp phải dấu hiệu này, gia đình nên đưa đi khám bác sĩ chuyên khoa mắt để có chẩn đoán xác định. Dấu hiệu hay gặp thứ hai của bệnh là lác, mắt của trẻ không nhìn thẳng mà có thể lác vào trong hoặc ra ngoài. Ngoài ra, trẻ bị bệnh này có thể có biểu hiện mắt đau, đỏ, nhìn kém, lồi mắt, dị sắc mống mắt (màu sắc lòng đen hai mắt khác nhau), mắt giãn to… Bên cạnh các biểu hiện lâm sàng, bệnh nhân cần phải làm siêu âm, chụp CT scanner, cộng hưởng từ… để xác định kích thước, vị trí khối u trong mắt cũng như hình ảnh xuất ngoại của khối u vào hốc mắt, ổ di căn ở não…

Bệnh ung thư võng mạc bao gồm 4 giai đoạn:

+ Giai đoạn I: Giai đoạn khởi đầu, u còn nhỏ, khu trú ở võng mạc.

+ Giai đoạn II: Gây biến chứng, u nội nhãn to gây tăng nhãn áp.

+ Giai đoạn III: Tế bào ung thư phá vỡ thành nhãn cầu đi vào hốc mắt, lan vào thị thần kinh.

+ Giai đoạn IV: Di căn xa, tế bào ung thư di căn đến hạch trước tai, dưới hàm, vào thành xương hốc mắt hoặc đến các bộ phận khác của cơ thể và có thể gây tử vong.

Các phương pháp hỗ trợ điều trị ung thư võng mạc

Có nhiều phương pháp hỗ trợ điều trị ung thư võng mạc khác nhau như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị… Tuy nhiên, một vấn đề quan trọng trong hỗ trợ điều trị bệnh ung thư võng mạc là phụ thuộc thời điểm phát hiện bệnh sớm hay muộn, độ tuổi, bệnh biểu hiện ở một hay hai mắt, đã di căn vào các bộ phận khác trong cơ thể hay không.

Khoét bỏ nhãn cầu là phương pháp hỗ trợ điều trị ung thư võng mạc phổ biến nhất và là cách duy nhất có thể loại bỏ hoàn toàn khối u khỏi mắt. Kèm với khoét bỏ nhãn cầu là cắt dây thần kinh dài tối đa làm mẫu giải phẫu bệnh.

Khi khối u còn nhỏ giai đoạn I, hoặc khi cả hai mắt đều bị bệnh, đôi khi chỉ khoét bỏ mắt có khối u to hơn, mắt còn lại có thể được điều trị bảo tồn bằng các phương pháp khác như tia xạ, đặt tấm phóng xạ, lạnh đông, laser, hóa trị, hóa sinh miễn dịch…

Bệnh nhân được chẩn đoán bị ung thư võng mạc cần được theo dõi lâu dài. Dưới sự theo dõi và hỗ trợ điều trị ung thư võng mạc của các bác sĩ chuyên khoa mắt trẻ em và chuyên khoa ung thư, bệnh nhi hoàn toàn có cơ hội khỏi bệnh.

Nguồn: http://www.baomoi.com/ung-thu-vong-mac-hoan-toan-dieu-tri-duoc/c/20568147.epi

Bài thuốc hữu ích:

Bác sĩ Lưu Mai Lan

Từ khóa: Dấu hiệu ung thư mắt, Ung thư mắt ở trẻ em, Điều trị ung thư mắt