Ung Thu San Mieng Giai Doan Cuoi / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Ung Thu Khoang Mieng, Ung Thu, Dieu Tri Ung Thu Khoang Mieng, Benh Ung Thu Khoang Mieng, Nguyen Nhan Mac Benh Ung Thu, Phuong Phap Dieu Tri Ung Thu

Khái niệm về ung thư khoang miệng: bệnh ung thư khoang miệng là một loại bệnh có khối u ác tính trong khoang miệng thường hay gặp. Ung thư vòm họng trong giai đoạn đầu khá giống với bệnh viêm loét khoang miệng, có rất nhiều bệnh nhân khi mắc bệnh ung thư vòm họng trong giai đoạn đầu thường lầm tưởng là mình bị nhiệt miệng, loét miệng đơn thuần hoặc chỉ là một căn bệnh về miệng nào đó, chính điều này đã làm bỏ lỡ mất cơ hội điều trị bệnh sớm nhất và tốt nhất.

Nguy cơ gây ung thư khoang miệng:

Các nguyên nhân dẫn đến ung thư khoang miệng cho đến nay vẫn chưa được xác định rõ ràng, nhưng trong đó vẫn có các yếu tố sau: hút thuốc lá và uống bia rượu là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến mắc bệnh trong một thời gian dài: niêm mạc miệng bị kích thích bởi một chiếc răng nhọn hoặc đôi khi do xương cá đâm vào hoặc bị tác động do ăn trầu thuốc sau một thời gian dài. Ở Việt Nam, những người ăn trầu thuốc (thuốc lào) trong thời gian dài cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư này. Thói quen ăn trầu thuốc, răng lệch lạc, vệ sinh răng miệng kém… có thể gây nên những tổn thương cơ học trong khoang miệng tạo điều kiện thuận lợi cho ung thư phát triển. Bệnh cũng thường gặp ở nhóm nam giới trên 40 tuổi;…

Ung thư khoang miệng có những triệu chứng

1. Đau đớn: giai đoạn đầu thông thường không đau hoặc chỉ một chỗ nào đó trong miệng có cảm giác bất thường khi chạm vào, nếu như xuất hiện vết loét da miệng gây cảm giác đau, theo đà xâm lấn của khối u tới những dây thần kinh xung quanh, có thể dẫn đến đau trong tai và khoang mũi họng.

2. Thay đổi sắc da: Niêm mạc khoang miệng nếu như thay đổi màu sắc, màu nhợt hoặc màu đen lại, có nghĩa là khi đó tế bào biểu mô niêm mạc miệng đang thay đổi. Đặc biệt là niêm mạc miệng chuyển thô, dày hơn hoặc xơ cứng lại, xuất hiện niêm mạc miệng trắng bợt hoặc ban đỏ, rất có thể là biến chứng của ung thư.

3. Loét không khỏi: Vết loét miệng thông thường không thể quá 2 tuần mà không khỏi, nếu như có cảm giác nóng rát, đau quá thời gian 2 tuần vẫn không đỡ nên cảnh giác với ung thư khoang miệng.

4. Sưng hạch: ung thư hạch thường di căn đến vùng hạch cổ gần đó, có khi ổ bệnh nguyên phát rất nhỏ, thậm chỉ triệu chứng còn chưa rõ, nhưng hạch vùng cổ đã bị di căn. Do đó, khi hạch vùng cổ đột ngột sưng to, cần đi kiểm tra chụp CT, để kiểm tra có phải hạch do ung thư hay không.

5. Bên trong khoang miệng chảy máu: Chảy máu là một tín hiệu nguy hiểm lớn của bệnh ung thư khoang miệng. Vì khối u phát triển trong khoang miệng tiếp xúc nhẹ cũng sẽ gây chảy máu.

6. Chức năng gặp trở ngại: Khối u có thể xâm lấn cơ đóng mở miệng và xương cằm làm cho vận động đóng mở của cơ miệng bị giới hạn, gây ra hiện tượng ngậm mở miệng khó khăn.

7. Xương hàm và răng: một vị trí nào đó tại xương hàm sưng to, làm cho mặt bị lệch. Đột nhiên xuất hiện hiện tượng răng lung lay, rụng, khi nhai đồ ăn khó khăn, có cảm giác khó nhai như người lắp răng giả, vùng khoang mũi họng tê, đau, sau khi điều trị thì bệnh không có chuyển biến, nên cảnh giác là căn bệnh ung thư khoang miệng.

8. Vận động của lưỡi và tri giác: tính linh hoạt của lưỡi bị hạn chế, dẫn đến nhai, nuốt hoặc nói khó khăn, hoặc một bên lưỡi mất cảm giác, tê, tất cả đều cần kiểm tra xác định nguyên nhân sớm.

Ngoài ra còn xuất hiện các hiện tượng khác như sự bất thường ở thần kinh mặt, cảm giác tê, chảy máu mũi không rõ nguyên nhân…, cũng phải lập tức đến bệnh viện sớm để kiểm tra tìm nguyên nhân chính xác.

Điều trị sớm, hiệu quả cao

Ung thư khoang miệng được chia làm 4 giai đoạn, trong đó giai đoạn 1 và 2 được coi là giai đoạn sớm. Tùy theo giai đoạn của khối u mà bệnh nhân sẽ được điều trị các biện pháp thích hợp. Ở giai đoạn sớm, việc điều trị ung thư khoang miệng sẽ đơn giản và đạt hiệu quả cao, người bệnh có thể bảo tồn được chức năng của khoang miệng cũng như đảm bảo về mặt thẩm mỹ. Còn ở giai đoạn muộn, việc điều trị sẽ khó khăn hơn rất nhiều, hiệu quả điều trị kém, gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sống của người bệnh.

Do đó khi thấy một trong các dấu hiệu đã nêu trên, người bệnh nên đến cơ sở y tế chuyên khoa để khám. Ngoài ra để phòng và hạn chế nguy cơ gây ung thư khoang miệng cần thường xuyên giữ vệ sinh răng miệng, không nên hút thuốc lá, uống rượu, ăn trầu,… giữ cho cơ thể luôn khỏe mạnh.

Phương pháp chẩn đoán ung thư miệng

1. Kiểm tra hình ảnh học

(1) Kiểm tra đồng vị phóng xạ có thể cho biết tình trạng tuyến giáp và di căn xương của ung thư miệng.

(2) Chụp Xquang và chụp cắt lớp, có thể giúp bác sỹ nắm được thông tin tương đối có giá trị về tình trạng bệnh khi ung thư miệng di căn đến xương hàm trên, hàm dưới, xoang mũi và các khoang cạnh mũi.

2. Xét nghiệm tế bào học và sinh thiết

(1)Xét nghiệm tế bào học phù hợp cho tiền ung thư chưa có triệu chứng hoặc ung thư giai đoạn đầu mà phạm vi xâm lấn của ung thư chưa rõ ràng, sử dụng cho những trường hợp kiểm tra sàng lọc, sau đó đối với những kết quả dương tính và hoài nghi ung thư sẽ tiếp tục tiến hành sinh thiết xác định chính xác bệnh.

(2)Đối với chuẩn đoán ung thư miệng biểu mô tế bào vảy thông thường áp dụng chọc hút hoặc cắt một phần khối u đi sinh thiết. Vì niêm mạc bề mặt thường loét hoặc không bình thường, vị trí nông, nên tránh tổ chức hoại tử, lấy tế bào tại nơi tiếp xúc giữa tổ chức ung thư với các tổ chức bình thường xung quanh, khiến cho những tiêu bản lấy được vừa có tế bào ung thư vừa có tế bào thường.

3. Tự kiểm tra

(1)Kiểm tra vùng đầu: Tiến hành quan sát sự đối xứng, chú ý sự thay đổi màu sắc da với vùng đầu và cổ.

(2) Kiểm tra vùng cổ: dùng tay kiểm tra, từ sau tai sờ đến xương hàm, chú ý khi sờ có thấy đau và sưng hay không.

(3) Kiểm tra môi: Trước tiên lật bên trong môi dưới, quan sát môi và niêm mạc trong môi, dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái lật môi dưới từ trong ra ngoài, từ bên trái qua bên phải, sau đó kiểm tra môi trên cũng giống như vậy, sờ xem có khối u hay không, quan sát xem có tổn thương gì hay không. Tiếp đó dùng phương pháp tương tự kiểm tra bên trong môi trên.

(4) Kiểm tra lợi: Kéo môi ra, quan sát lợi, và kiểm tra bằng cách sờ vùng má xem có bất thường gì không.

(5) Kiểm tra lưỡi: đưa lưỡi ra, quan sát màu sắc và kết cấu lưỡi, dùng gạc vô trùng bọc đầu lưỡi lại sau đó kéo lưỡi hướng sang phải, rồi sang trái để quan sát 2 bên cạnh của lưỡi.

(6) Kiểm tra vòm miệng phía trên : đối với kiểm tra vòm miệng cần dùng phần tay cầm của bàn chải đánh răng đè lưỡi bẹt xuống, đầu hơi ngả về phía sau, quan sát màu sắc và hình thái của ngạc mềm và ngạc cứng.

Ung Thu Thanh Quản Giai Đoạn Đầu, Giai Đoạn 2 Và Giai Đoạn Cuối

Ung thư thanh quản được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau. Việc phát hiện sớm ung thư thanh quản là rất tốt cho việc điều trị. Ở mỗi giai đoạn khác nhau thì sẽ có những hướng điều trị riêng. Vậy ung thư thanh quản có mấy giai đoạn?

Các giai đoạn của ung thư thanh quản

+ Giai đoạn 0: Là ung thư thanh quản giai đoạn đầu hay được gọi với cái tên là ung thư biểu mô tại chỗ. Ở giai đoạn này thì các tế bào ung thư chỉ được tìm thấy tại vị trí thanh quản và chưa lây sang các bộ phận khác. Nhưng nếu không được phát hiện sớm và điều trị thì chúng sẽ phát triển thành ung thư và lan rộng sang các mô bình thường.

+ Giai đoạn 1: Vào giai đoạn này thì khối u bắt đầu đã hình thành và cũng chỉ mới ở thanh quản chưa lây sang các cơ quan khác. Dựa vào vị trí của khối u trên thanh quản thì có thể chia giai đoạn này thành:

Thượng thanh môn: Lúc này khối u chỉ giới hạn ở mộ vùng của thượng thanh môn, dây thanh vẫn di động được bình thường

Thanh môn: Khối u xuất hiện ở một hoặc hai dây thanh và lúc này dây thanh vẫn di động bình thường.

Hạ thanh môn: Lúc này khối u chỉ ở hạ thanh môn

+ Giai đoạn 2: Ở ung thư thanh quản giai đoạn 2 này thì khối u vẫn chỉ ở thanh quản nhưng đã có sự thay đổi so với giai đoạn 1 ở các vị trí của khối u:

Thượng thanh môn: Lúc này khối u đã xuất hiện nhiều hơn và ở các mô xung quanh

Thanh môn: Khối u lúc này lan rộng hơn và hai dây thanh không còn di động bình thường nữa

Hạ thanh môn: Khối u lúc này đã lan rộng vào một hoặc 2 bên dây thanh và làm chúng không thể di động được nữa.

+ Giai đoạn 3: Giai đoạn này phụ thuộc vào sự lan rộng ở mỗi vị trí

Thượng thanh môn: Ở giai đoạn này thì khối u ở thanh quản hoặc ở mô kế thanh quản, hai dây thanh di động không bình thường, khối u lúc này có thể lan vào hạch bạch huyết ở cùng bên cổ từ chỗ xuất phát u và hạch lớn hơn 3cm.

Thanh môn: Khối u chỉ ở thanh quản và hai dây thanh không di động bình thường. Khối u có thể lan vào hạch ở cùng bên cổ với khối u xuất phát và hạch có kích thước nhỏ hơn 3cm.

Hạ thanh môn: Lúc này khối u chỉ thấy ở thanh quản, 2 dây thanh không di động bình thường, khối u có thể lan sang hạch bạch huyết ở cùng bên cổ với chỗ phát khối u và hạch có kích thước nhỏ hơn 3.

+ Giai đoạn 4: Đây là ung thư thanh quản giai đoạn cuối và nó rất nguy hiểm, lúc này các khối u đã bắt đầu xâm lấn sang các cơ quan khác, xuất hiện hạch lan rộng và với kích thước to hơn rất nhiều. Và nó rất khó cho việc điều trị.

Dấu hiệu bệnh ung thư thanh quản giai đoạn đầu

+ Ho: Các loại bệnh như cảm lạnh hay viêm đường hô hấp thì cũng có những hiện tượng ho, ho gió, ho chúng tôi nhiên thì các chuyên gia cho biết nếu những cơn ho này kéo dài khoảng hơn 3 tuần và không có dấu hiệu giảm, sử dụng các loại thuốc nhưng vẫn không có tác dụng thì bạn nên đi kiểm tra vì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ mắc ung thư thanh quản giai đoạn đầu.

+ Xuất hiện khối u: Các bệnh ung thư thường sẽ rất hay phát sinh khố u. Do đó nếu phát hiện những khối u ở vùng đầu cổ thì cần đến ngay cơ sở chuyên khoa để khám và phát hiện ra sớm bệnh.

+ Khó thở: Hiện tượng khó thở thường xảy ra với những người lao động hay vận động quá sức. Nhưng nếu tự nhiên bạn cảm thấy khó thở thì cần phải đi khám ngay vì có thể lúc này những khối u ác tính phát triển và chèn ép nên mới gây ra hiện tượng khó thở.

+ Đau: Bệnh ung thư nào cũng có biểu hiện đau, tùy vào từng trường hợp thì mỗi cơn đau là các nhau. Đối với ung thư thanh quản thì sẽ có hiện tượng cảm thấy đau vùng họng, đặc biệt là khi nói hoặc nuốt thì bạn sẽ dễ dàng cảm nhận rõ những cơn đau này.

Giải pháp cho người bệnh ung thư

Hiện tại trên thị trường có rất nhiều giải pháp được đưa ra cho người bệnh ung thư, vừa là để hỗ trợ điều trị, vừa là để kéo dài thời gian sống cho người bệnh. Song vẫn chưa có một giải pháp khác biệt và mang lại được hiệu quả tốt nhất cho người bệnh. Cho đến khi sản phẩm Nano Fucomin xuất hiện trên thị trường.

Nano Fucomin là sản phẩm được nghiên cứu và sản xuất bởi Học viện Quân y, sự xuất hiện của Nano Fucomin đã đem lại một NIỀM HY VỌNG mới cho những người bệnh đã và đang mang trên mình căn bệnh ung thư.

Sản phẩm Nano Fucomin là sự cộng hưởng lợi ích của rất nhiều các thảo dược thiên nhiên quý giá, trong đó NỔI BẬT nhất là 3 thành phần Fucoidan, Nano Curcumin và tam thất. 3 thành phần này đều được các nhà khoa học chứng minh là có tác dụng cực kì tốt đối với sức khỏe, đặc biệt là những người bệnh ung thư.

Fucoidan: Đây là thành phần có trong rong biển nâu, một loại rong biển đã được một khu vực dân cư của Nhật Bản sử dụng, kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ung thư ở khu vực dân cư này rất thấp, tuổi thọ và sức khỏe của họ rất tốt. Nghiên cứu của các nhà khoa học đã chứng minh được tác dụng trong hỗ trợ điều trị tế bào ung thư của Fucoidan, đó chính là khả năng tự làm cho tế bào ung thư bị thiếu chất dinh dưỡng và biến mất.

Nano Curcumin: Đây là một thành phần có trong củ nghệ vàng. Nghiên cứu của các nhà khoa học đã chỉ ra được rằng, thành phần này có thể tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, đồng thời hạn chế sự phát triển của tế bào khối u, nghiên cứu cũng chỉ ra tác dụng của Nano Curcumin đối với một số bệnh ung thư như ung thư ruột, ung thư vú, ung thư phổi,…

Tam thất: Tài liệu nghiên cứu của nhà khoa học đã chỉ ra rằng, tam thất có tác dụng rất tốt trong việc tăng cường sức đề kháng, phòng tránh và hỗ trợ điều trị bệnh ung thư. Thảo dược này được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc chữa trị bệnh và được xem là một thảo dược quý hiếm.

Ung Thu Dạ Dày Giai Đoạn 2, Chữa Như Thế Nào

chi em bi ung thu da day giai doan 2 . em muon biet cac loai thuoc nao dung cho ung thu da day giai doan 2. va huong chua tri ung thu da day giai doan 2 nhu the nao?

Trong khi đó, nếu được phát hiện sớm có thể điều trị được, giúp người bệnh sống tới 5 năm với tỷ lệ 84% và 10 năm với tỷ lệ 64%. Như vậy, UTDD giai đoạn sớm có thể coi là điều trị khỏi khi mà sống được trên 10 năm.

Vì sao dẫn đến căn bệnh này?

UTDD thường gặp ở người trên 40 tuổi, tỷ lệ gặp ở nam cao gấp 2 lần so với nữ. UTDD chủ yếu là ung thư biểu mô tuyến (adenocarcioma) chiếm trên 95% số trường hợp. Ngoài ra còn gặp ung thư tế bào vảy, u lympho, u carcinoid. Có nhiều yếu tố đóng vai trò trong nguyên nhân gây ung thư dạ dày: ăn nhiều muối như thói quen ăn rau củ quả muối, thức ăn hun khói, thức ăn có nhiều nitrate. Vi khuẩn Helicobacter pylori một loại xoắn khuẩn có khả năng sống trong dạ dày đã chính thức được coi là nguyên nhân gây ung thư dạ dày. Người ta thấy rằng ung thư dạ dày còn có yếu tố gia đình: một số gia đình có tỷ lệ ung thư dạ dày cao, có thể là do gia đình đó thường có thói quen ăn loại thức ăn giống nhau hoặc cùng nhiễm chủng Helicobacter pylori như nhau. Ngoài ra còn gặp với một tỷ lệ rất thấp ung thư dạ dày có tính chất di truyền do đột biến gen CDH1, gây ung thư dạ dày thể lan tỏa (diffuse gastric cancer) thường xuất hiện ở người trẻ dưới 40 tuổi.

Các yếu tố được coi là tiền ung thư dạ dày Viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính mức độ nặng: nguyên nhân thường gặp là do Helicobacter pylori, nguyên nhân hiếm gặp do viêm dạ dày tự miễn thiếu máu ác tính. Dị sản ruột: thường là dị ruột týp III, đây là tổn thương do biến đổi niêm mạc của dạ dày dẫn tới những tế bào này có một số đặc điểm của tế bào niêm mạc ruột nhưng không hoàn toàn giống tế bào niêm mạc ruột. Những người phát hiện có u tuyến niêm mạc dạ dày (adenoma) Những người sau cắt dạ dày: người ta thấy rằng những người sau cắt dạ dày 15-20 năm có tỷ lệ ung thư dạ dày cao gấp 3-4 lần so với người chưa cắt dạ dày.

Biểu hiện của bệnh Trong ung thư dạ dày bệnh không có biểu hiện ở giai đoạn sớm, khi các triệu chứng xuất hiện thì bệnh đã ở giai đoạn muộn. Người bệnh thấy tức nặng vùng thượng vị hoặc đau bụng vùng thượng vị, ăn nhanh no, ợ hơi nhiều, buồn nôn hoặc nôn, có thể biểu hiện bằng

xuất huyết đường tiêu hóa như nôn ra máu, đại tiện phân đen hoặc thiếu máu do chảy máu rỉ rả từ khối u, thể trạng gầy sút. Có thể khám thấy mảng hoặc khối ở vùng thượng vị.

Nội soi cho thấy hình ảnh loét, sùi hoặc tổn thương thâm nhiễm trên thành dạ dày, sinh thiết giúp xác định chẩn đoán xác định bệnh, tuy nhiên khi tổn thương đã ở giai đoạn muộn hình ảnh nội soi cũng có thể giúp chẩn đoán. Ngoài ra một số xét nghiệm dấu ấn của ung thư: CA19-9, CA72-4 chỉ giúp hỗ trợ theo dõi điều trị nhưng không có giá trị đặc hiệu để chẩn đoán.

Thế nào là ung thư dạ dày giai đoạn sớm? Thành dạ dày có 4 lớp từ trong ra ngoài bao gồm: lớp niêm mạc; lớp dưới niêm mạc; lớp cơ; lớp thanh mạc.

Utdd giai đoạn sớm là khi tổn thương của tế bào ung thư chỉ nằm ở lớp niêm mạc và dưới niêm mạc mà chưa xâm lấn tới lớp cơ. Trên nội soi tổn thương có kích thước thường nhỏ hơn 2cm, đôi khi phát hiện được chỉ từ 2-5 mm. Hình ảnh trên nội soi có thể là dạng lồi, phẳng hoặc loét, vì giai đoạn này tổn thương nhỏ nên phần lớn bị bỏ qua. Ngày nay nội soi dạ dày nhuộm màu bằng indigocarmin, nội soi phóng đại (magnifying endoscopy) và hệ thống hình ảnh băng tần hẹp (narrow banding imaging system- NBI) có khả năng rất cao giúp xác định tổn thương nghi ngờ ung thư dạ dày giai đoạn sớm từ đó sinh thiết để chẩn đoán xác định. Siêu âm nội soi giúp xác định độ sâu của tổn thương trên thành dạ dày.

UTDD giai đoạn sớm (EGC): Đối với ung thư giai đoạn sớm có thể tiến hành cắt niêm mạc qua nội soi (endoscopic mucosal resection – esD) lấy bỏ hoàn toàn tổn thương dưới 2cm vì giai đoạn này chưa có di căn hạch. Với phương pháp mới tách lớp dưới niêm mạc qua nội soi esD giúp cắt bỏ toàn bộ tổn thương, thậm chí với kích thước trên 2cm một cách dễ dàng hơn. UTDD giai đoạn sớm sau điều trị hóa chất cho kết quả rất khả quan.

Những điều cần chú ý

Tất cả những bệnh nhân được coi là có yếu tố tiền ung thư như: viêm teo niêm mạc dạ dày nặng, tiền sử có u tuyến tại dạ dày (adenoma), dị sản ruột tại dạ dày (loại dị sản týp III) cắt dạ dày sau 15 năm cần được theo dõi và nội soi dạ dày định kỳ.

Những người có người thân (anh em ruột, bố mẹ) bị ung thư dạ dày, đặc biệt khi những người thân của họ đã được chẩn đoán ung thư dạ dày ở tuổi dưới 40, cần soi dạ dày định kỳ để phát hiện.

Đối với trường hợp loét dạ dày mặc dù khi chẩn đoán sinh thiết cho kết quả lành tính, thì sau 6 – 8 tuần cũng phải soi dạ dày lại để khẳng định chắc chắn không có ung thư.

Chúc chị bạn mau khỏi bệnh

Lưu ý: Chữa bệnh theo chỉ định của Bác sĩ

Ung Thư Phổi Có Mấy Giai Đoạn? Hệ Thống Y Tế Thu Cúc

Ung thư phổi có mấy giai đoạn?

Ung thư phổi là bệnh lý ác tính khởi phát từ phổi – cơ quan nằm bên trong lồng ngực được bao bởi các xương sườn. Tại Việt Nam, mỗi năm nước ta có hơn 22.000 người mắc bệnh, trong đó có đến 19.500 người đã tử vong do mắc phải căn bệnh này. Điều đó cho thấy tỷ lệ phát hiện bệnh ở những giai đoạn đầu là rất thấp. Vậy ung thư phổi có mấy giai đoạn?

Ung thư phổi có 4 giai đoạn phát triển:

Ung thư phổi giai đoạn đầu

Giai đoạn đầu hay còn gọi là giai đoạn 1. Đây là giai đoạn khởi phát tế bào ung thư. Lúc này các tế bào ung thư mới hình thành và vẫn ở trong mô phổi, chưa có bất kì sự lây lan nào đến các hạch bạch huyết cũng như các cơ quan lân cận. Kích thước khối u trong giai đoạn này nhỏ hơn 5cm.

Bệnh nhân mắc ung thư phổi giai đoạn 1 có gần 50% cơ hội sống (trong 5 năm) sau điều trị. Biểu hiện bệnh giai đoạn này cũng không rõ ràng và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý đường hô hấp thông thường khác. Vì thế mà nhiều người chủ quan không phát hiện sớm mình mắc bệnh.

Ung thư phổi giai đoạn 2

Khi bệnh tiến triển sang giai đoạn 2, các tế bào ung thư lớn dần và lan ra các hạch bạch huyết lân cận. Lúc này người bệnh sẽ có các biểu hiện như ho (ho dai dẳng, kéo dài, có khi ho ra máu), khàn tiếng, khó thở, đau tức ngực… Những triệu chứng này xuất hiện thường xuyên gây ảnh hưởng tới sức khỏe. Nếu được chẩn đoán và điều trị tích cực ở giai đoạn 2, người bệnh có khoảng 30% cơ hội sống (sau 5 năm).

Ung thư phổi giai đoạn 3

Ở giai đoạn này, khối u phát triển với kích thước rất lớn và khó thể kiểm soát bằng các phương pháp điều trị. Lúc này các cơ đau, triệu chứng ho bắt đầu dữ dội hơn, đau tức ngực thường xuyên và khó thở triền miên. Người bệnh cần phải nhập viện điều trị và tỷ lệ sống giai đoạn này giảm chỉ còn khoảng 5 – 14% (sau 5 năm).

Ung thư phổi giai đoạn cuối

Ung thư phổi giai đoạn cuối hay còn gọi là giai đoạn 4. Đây là giai đoạn các tế bào ung thư phổi bắt đầu di căn. Người bệnh giai đoạn này phải chịu nhiều cơn đau do sự di căn của các tế bào ung thư sang nhiều cơ quan khác nhau trong cơ thể như gan, dạ dày, đại trực tràng, xương… Lúc này, việc điều trị trở nên rất khó khăn và bệnh nhân chỉ có 1% cơ hội sống.

Điều trị ung thư phổi theo từng giai đoạn bệnh

Việc điều trị ung thư phổi phụ thuộc nhiều vào giai đoạn tiến triển bệnh, kích thước, vị trí khối u và thể trạng của mỗi bệnh nhân. Tùy thuộc vào mỗi một giai đoạn bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị riêng hoặc bổ trợ để đạt hiệu quả cao nhất.

Hiện nay, các phương pháp thường được sử dụng trong điều trị ung thư phổi gồm:

Phẫu thuật

Đây là phương pháp thường được áp dụng để điều trị ung thư phổi giai đoạn đầu, khi các tế bào ung thư mới xuất hiện và chưa xâm lấn ra ngoài phổi. Phẫu thuật có thể giúp kiểm soát tình trạng bệnh, loại bỏ tế bào ung thư bằng cách cắt bỏ phân đoạn, cắt thùy phổi hoặc cắt bỏ hoàn toàn 1 phổi bị bệnh.

Xạ trị

Phương pháp này dùng tia năng lượng cao nhằm tiêu diệt hoàn toàn tế bào ung thư trong cơ thể. Xạ trị chỉ tác động trực tiếp vào vùng có khối u nên không ảnh hưởng tới các cơ quan xung quanh. Xạ trị có thể sử dụng trước hoặc sau phẫu thuật nhằm tăng hiệu quả của quá trình điều trị.

Hóa trị

Đây là hai phương pháp bổ trợ có thể sử dụng trước hoặc sau phẫu thuật nhằm ức chế, tiêu diệt các tế bào ung thư, giảm tối đa tái phát bệnh sau điều trị.

Điều trị nhắm đích

Phương pháp này nhằm vào tế bào ung thư phổi cụ thể để tiêu diệt mà không gây hại đến các mô lành.

Tại bệnh viện Thu Cúc hiện có hợp tác chuyên môn với các chuyên gia ung bướu hàng đầu Singapore như TS. BS Lim Hong Liang nổi tiếng trong điều trị ung thư phổi và các bệnh lý ung thư vùng đầu cổ. Với phác đồ điều trị chuẩn 100% Singapore, bác sĩ đã giúp chữa trị thành công nhiều ca mắc ung thư, giúp kéo dài cơ hội sống cho người bệnh.