Trieu Chung Cua Benh Ung Thu Khi Quan / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Tien Luong Cua Benh Ung Thu Tuyen Tuy

Trong khi tỉ lệ sống sót ung thư tuyến tụy đã được cải thiện từ thập kỷ tới thập niên, bệnh vẫn được coi là phần lớn không thể chữa được.

Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, cho tất cả các giai đoạn củaung thư tuyến tụy có lây khôngkết hợp, tỷ lệ sống tương đối trong một năm là 20%, và tỷ lệ năm năm là 6%. Những tỷ lệ sống thấp là do thực tế có ít hơn 20% các khối u của bệnh nhân được giới hạn trong tuyến tụy ở thời điểm chẩn đoán; trong hầu hết các trường hợp, các bệnh ác tính đã tiến triển tới điểm mà phẫu thuật cắt bỏ là không thể.

Trong những trường hợp cắt bỏ có thể được thực hiện, tỷ lệ sống trung bình là 18 đến 20 tháng. Tỷ lệ sống sót tổng thể năm năm là khoảng 10%, mặc dù điều này có thể tăng cao như 20% đến 25% nếu các khối u được cắt bỏ hoàn toàn và khi ung thư chưa di căn đến các hạch bạch huyết.

Kích thước khối u không thấy tác động lên tỉ lệ sống sót. Lớn hơn các khối u, ít có khả năng nó sẽ được chữa khỏi bằng cách cắt bỏ. Tuy nhiên, ngay cả những khối u lớn có thể được loại bỏ và một số bệnh nhân có khối u lớn hơn 4-5 cm dường như đã được chữa khỏi bằng phẫu thuật. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy những kết quả bệnh ung thư tuyến tụy tốt nhất đạt được tại các trung tâm y tế lớn với nhiều kinh nghiệm – những người thực hiện nhiều hơn 20 thủ tục Whipple hàng năm.

Ở những bệnh nhân nơi chữa bệnh là không thể, sự tiến triển của bệnh có thể được đi kèm bởi sự suy yếu dần, giảm cân, và đau đớn. Kỹ thuật hiệu quả cho quản lý đau là phổ biến rộng rãi ngày nay và được sử dụng bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc chăm sóc bệnh nhân ung thư tuyến tụy. Các kỹ thuật bao gồm các khối dây thần kinh và các loại thuốc khác nhau có thể được dùng bằng đường uống hoặc tiêm. Ngoài ra còn có một loạt các kỹ thuật hiệu quả để điều trị tắc nghẽn ống dẫn mật mà có thể sản xuất ra vàng da và dạ dày tắc nghẽn gây ra bởi sự phát triển của khối u. Cả hai kỹ thuật phẫu thuật và không phẫu thuật có thể có hiệu quả.

Ước tính có khoảng 46.420 người Mỹ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư tuyến tụy ở Mỹ, và hơn 39.590 người sẽ chết vì căn bệnh này. Ung thư tụy là một trong số ít những bệnh ung thư mà sống thôi cũng không được cải thiện đáng kể trong gần 40 năm.

Tuổi thọ trung bình sau khi chẩn đoán bệnh di căn chỉ 3-6 tháng là. Yếu tố nguy cơ phát triển ung thư vài tụy được xác định. Tiền sử gia đình của bệnh, hút thuốc lá, tuổi tác và bệnh tiểu đường là những yếu tố nguy cơ.

Triệu chứng ung thư tụycó thể gây ra các triệu chứng chỉ mơ hồ có thể chỉ ra nhiều điều kiện khác nhau trong đường bụng hoặc tiêu hóa. Các triệu chứng bao gồm đau (thường ở bụng hoặc đau lưng), sụt cân, vàng da (vàng da và mắt), chán ăn, buồn nôn, thay đổi trong phân, và tiểu đường.

Lựa chọn điều trị cho bệnh ung thư tuyến tụy là hạn chế. Phẫu thuật cắt bỏ khối u có thể trong ít hơn 20% bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh ung thư tuyến tụy. Hóa trị hoặc hóa trị liệu cùng với bức xạ thường được cung cấp cho bệnh nhân có khối u không thể cắt bỏ bằng phẫu thuật.

Ung thư tuyến tụy là nguyên nhân tử vong hàng đầu ung thư chủ yếu là do không có công cụ để chẩn đoán phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu khi phẫu thuật cắt bỏ khối u vẫn còn có thể.

Viện Ung thư Quốc gia (NCI) đã dành khoảng 105.300.000 $ về nghiên cứu ung thư tuyến tụy vào năm 2012. Điều này đại diện cho một chỉ 1,8% của $ 5800000000 ngân sách nghiên cứu ung thư gần chính xác của NCI cho năm đó.

Mo Benh Hoc Va Ket Qua Dieu Tri Ung Thu Bieu Mo Amidan Tai Benh Vien K

Published on

Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô amiđan tại bệnh viện chúng tôi thư amiđan là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính của tế bào biểu mô phủ amiđan hoặc các mô liên kết trong cấu trúc amiđan. Trong y văn, ít có tài nghiên cứu riêng về ung thư amiđan mà ung thư amiđan thường được xếp trong nhóm ung thư vùng họng miệng (oropharynx) gồm: amiđan, màn hầu, đáy lưỡi, thành hầu sau. Các ung thư họng miệng đều có những điểm tương đồng về đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ, triệu chứng học, sự xâm lấn, thái độ điều trị, cũng như tiên lượng bệnh. Mặt khác tỷ lệ mắc bệnh ung thư amiđan thấp (ở Mỹ ung thư amiđan cũng chỉ chiếm 0,5% của tất cả ung thư nói chung ở nam giới) và phổ biến ở nam (tỷ lệ nam/nữ là: 3-4/1). Tại Việt Nam, thống kê thấy khoảng 40% ung thư đầu cổ xảy ra ở khoang miệng và ung thư amiđan chiếm 1-3% tổng số các loại ung thư nói chung

1. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô amiđan tại bệnh viện chúng tôi thư amiđan là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính của tế bào biểu mô phủ amiđan hoặc các mô liên kết trong cấu trúc amiđan. Trong y văn, ít có tài nghiên cứu riêng về ung thư amiđan mà ung thư amiđan thường được xếp trong nhóm ung thư vùng họng miệng (oropharynx) gồm: amiđan, màn hầu, đáy lưỡi, thành hầu sau. Các ung thư họng miệng đều có những điểm tương đồng về đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ, triệu chứng học, sự xâm lấn, thái độ điều trị, cũng như tiên lượng bệnh. Mặt khác tỷ lệ mắc bệnh ung thư amiđan thấp (ở Mỹ ung thư amiđan cũng chỉ chiếm 0,5% của tất cả ung thư nói chung ở nam giới) và phổ biến ở nam (tỷ lệ nam/nữ là: 3-4/1). Tại Việt Nam, thống kê thấy khoảng 40% ung thư đầu cổ xảy ra ở khoang miệng và ung thư amiđan chiếm 1-3% tổng số các loại ung thư nói chung. MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.00097 Giá : 50.000đ Liên Hệ 0915.558.890 Chẩn đoán sớm ung thư amiđan nói riêng và ung thư vùng họng miệng nói chung không khó do thăm khám dễ dàng, các triệu chứng của bệnh xuất hiện tương đối sớm (cảm giác vướng, khó chịu ở vùng họng), song do nhiều nguyên nhân khác nhau nên chẩn đoán ban đầu dễ nhầm với các bệnh khác biểu hiện tại amiđan như: viêm đặc hiệu (lao, giang mai), viêm amiđan quá phát…nên dẫn tới thái độ điều trị bệnh không đúng. Ngoài ra do thái độ chủ quan thiếu hiểu biết về bệnh ung thư và thiếu quan tâm đến bệnh tật nên khi đến bệnh viện thường muộn, dẫn đến hạn chế kết quả điều trị và tiên lượng bệnh xấu. Điều trị ung thư amiđan trên thế giới có sự khác nhau rõ rệt tùy theo tác giả: Fayos (1983), Amornmam (1984), Calais (1990), Antonello (1998) dùng xạ trị đơn thuần [22,13,19,14]; Mendnhall áp dụng xạ trị kết hợp vét hạch cổ [47]; các tác giả Kajanti (1992), Thomson (1993), Hicks (1998) áp dụng xạ trị đơn thuần với ung thư giai đoạn sớm và xạ trị phối hợp phẫu thuật với giai đoạn muộn [35, 67, 32], các tác giả Rubuzzi (1982), Friesland (l999), áp dụng xạ trị tiền phẫu rồi phẫu thuật sau đó xạ trị hậu phẫu [61, 25], Behar (1994) nghiên cứu xạ trị từ ngoài kết hợp xạ trị áp sát [17]; Zidan (l987) là một trong số ít tác giả dùng hoá trị liệu bổ trợ, nhưng kết quả cho thấy là ít đáp ứng với ung thư amiđan [76] . . . Các nghiên cứu về ung thư amiđan ở Việt Nam rất ít, có thể kể đến nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Phúc (1978), đã đưa ra một số nhận xét về đặc điểm lâm

3. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 MỤC LỤC Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng mô bệnh học và kếtquả điều trị ung thư biểu mô amiđan tại bệnh viện K ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 12 1.1. Đại cương về giải phẫu, mô học và chức năng sinh lý của amiđan 12 1.1.1. Cấu tạo mô học và chức năng sinh lý của amiđan 12 1.1.2. Giải phẫu 13 1.2. Dịch tễ học ung thư amiđan 15 1.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh 15 1.2.2. Yếu tố nguy cơ 16 1.3. Chẩn đoán ung thư amiđan 17 1.3.1. Chẩn đoán xác định 17 1.3.2. Chẩn đoán phân biệt 18 1.3.3. Chẩn đoán giai đoạn 18 1.4. Mô bệnh học ung thư amiđan 20 1.5. Điều trị trong ung thư amiđan 21 1.5.1. Phẫu thuật trong ung thư amiđan 21 1.5.2. Xạ trị trong ung thư amiđan 22 1.5.3. Hoá trị bệnh ung thư amiđan 28 1.6. Các nghiên cứu về điều trị ung thư amiđan của các tác giả qua ba thập kỷ gần đây 31

4. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 1.6.1. Thập kỷ 70 31 1.6.2. Thập kỷ 80 32 1.6.3. Thập kỷ 90 trở lại đây 36 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39 2.1. Đốitượng nghiên cứu 39 2.2. Phương pháp nghiên cứu 40 2.2.1. Nghiên cứu về bệnh học 40 2.2.2. Nghiên cứu kết quả điều trị 44 2.3. Phân tíchvà sử lý số liệu 45 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 47 3.1. Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học 47 3.1.1. Tuổi và giới 47 3.1.2. Thời gian phát hiện, lý do khám và các triệu chứng cơ năng: 48 3.1.3. Đặc điểm u nguyên phát và hạch vùng 50 3.1.4. Giai đoạnbệnh: 53 3.1.5. Đặc điểm mô bệnh học 54 3.2. Đánh giá kết quả điều trị 57 3.2.1. Kết quả gần: 58 3.2.2. Kết quả xa 59 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 70 4.1. Đặc điểm lâm sàng và bệnh học 70

5. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 4.1.1. Tuổi và giới 70 4.1.2. Thời gian phát hiện bệnh 71 4.1.3. Lý do vào bệnh viện 72 4.1.4. Triệu chứng cơ năng 73 4.1.5. Kích thước u nguyên phát 73 4.1.6. Giai đoạndi căn hạch vùng 74 4.1.7. Giai đoạnbệnh 75 4.1.8. Mô bệnh học 76 4.1.9. Bàn luận về phương pháp điều trị 76 4.2. Kết quả điều trị 77 4.2.1. Đáp ứng điều trị 77 4.2.2. Tình trạng hiện tại của các bệnh nhân 78 4.2.3. Sống thêm 5 năm toàn bộ 78 4.2.4. Sống thêm theo giới 80 4.2.5. Sống thêm theo kíchthước u 80 4.2.6. Sống thêm theo di căn hạch vùng 81 4.2.7. Sống thêm theo giai đoạn bệnh 82 4.2.8. Sống thêm theo mô bệnh học 83 4.2.9. So sánh thời gian sống thêm với phương pháp điều trị và giai đoạn hạch, giai đoạn bệnh 84 KÉT LUẬN 94

6. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 KIÉN NGHỊ 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiêncứu đặc điểm lâm sàng mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô amiđan tại bệnh viện K *Tiếng Việt: 1. Nguyễn Bá Đức, Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư, nhà xuất bản y học 2007 tr.125-142 2. Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Mạnh Quốc, Nguyễn Bá Đức và cs (2001), Tình hình bệnh ung thư ở Việt Nam năm 2000, Tạp chí thông tin Y dược, số 2, tr.19-26. 3. Trần Phương Hạnh (1992), Từ điển giải nghĩa bệnh học, Trường Đại học Y dược Thành phố HỒ Chí Minh, tr. 114. 4. Nguyễn Đình Phúc (1978 ), Nhận xét chẩn đoán và điều trị ung thư amiđan, luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú bệnh viện, Trường Đại học Y Hà Nội. 5. Nguyễn Sào Trung, Nguyễn Chấn Hùng (1992), Bướu của đường hô hấp tiêu hóa trên, Bệnh học ung bướu cơ bản, Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 29-38. 6. Nguyễn Sào Trung, Nguyễn Chấn Hùng (1992), Ung bướu học cơ bản, Bệnh học ung bướu cơ bản, Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng Cán bộ y tế Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 1 – 16. 7. Phạm Tuân (1993), Các ung thư đầu cổ, Ung thư học lâm sàng (sách dịch), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 303-316. 8. Trần Hữu Tuân (2000), Ung thư amiđan khẩu cái, Bách khoa thư bệnh học (tập 3), Nhà xuất bản Bách khoa bệnh học, Hà Nội, tr. 451-457. 9. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Tuyết Mai và cộng sự, Điều trị nội khoa bệnh ung thư, Nhà xuất bản y học, tr. 77-80 10. Trịnh Văn Minh và cộng sự (2001), Giải phẫu người, Tập I, Nhà xuất bản Y học, 2001. 11. Trần Bảo Ngọc (2001), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học kết quả xạ trị đơn thuần của ung thư amiđan, luận văn thạc sỹ

Nguy Cơ Ung Thư Khi Quan Hệ Bằng Miệng

Quan hệ qua hậu môn có an toàn? Mất cảm hứng khi vợ sắp lịch yêu

Nhiều người cho rằng quan hệ bằng miệng không phải là quan hệ tình dục và tránh được các bệnh lây lan qua đường tình dục. Nhưng thực tế thì không hẳn đã vậy.

Hoạt động tình dục chính là nguyên nhân cao nhất tiếp xúc với HPV và là nguy cơ cao hoặc thấp nguy với độ tuổi từ 25, nhưng chỉ có 2-3 % trong số những người phát triển mụn cóc sinh dục có thể phát hiện được nguyên nhân. Vì vậy, hầu hết chúng ta đã bị lây nhiễm, nhưng ít bị ảnh hưởng hoặc không gây ra những hậu quả nghiêm trọng.Tới nay để hệ thống chính xác và trả lời nguyên nhân cụ thể tại sao và con đường đưa HPV tới miệng vẫn chưa được làm rõ. Một nghiên cứu thực hiện trong năm 2009-2010 kết luận rằng tỉ lệ nhiễm HPV qua đường miệng ở nam giới Mỹ là 10%, và ở phụ nữ 3,6%. Nguyên nhân và các yếu tố dẫn tời HPV lây truyền qua đường miệng có thể ảnh hưởng bởi các yếu tố cơ bản như:

Độ tuổi : tỷ lệ lên các nhóm tuổi có nguy cơ và mắc nhiều nhất 30-34 và 60-64 tuổi

Số lượng đối tác: 20% những người có hơn 20 bạn tình đã bị nhiễm HPV qua đường miệng

Tiêu thụ thuốc lá mỗi ngày. Những người hút nhiều thuốc lá cũng là những người mắc ung thư vòm miệng tăng cao.

Bạn có quan hệ tình dục bằng miệng

Bạn có quan hệ tình dục bằng miệng với bốn hoặc số bạn tình nhiều hơn trong đời sống của bạn.

Việc quan hệ tình dục sớm ( dưới 18 tuổi)

Chúng tôi cũng có thể khẳng định chắc chắn rằng bệnh truyền nhiễm hoàn toàn có thể được lây lan và truyền qua quan hệ tình dục bằng miệng, bao gồm herpes, chlamydia, giang mai và bệnh lậu. Điều đó nói lên rằng bạn phải tự bảo vệ mình và bạn tình của bạn bằng cách thực hành sex bằng miệng an toàn hơn. Và có lối sống lành mạnh.Cơ chế nào hoạt động mà HPV gây ra ung thư? Có thể nói HPV không trực tiếp gây cho bạn ung thư nhưng nó gây ra những thay đổi trong các tế bào đã bị nhiễm bệnh (ví dụ, trong cổ họng hoặc cổ tử cung), và các tế bào này sau đó có thể trở thành ung thư.Rất ít người nhiễm HPV sẽ phát triển thành bệnh ung thư. Trong 90 % các trường hợp nhiễm trùng thật sự tự nhiên của cơ thể trong vòng hai năm .

Trong thời gian, như chủng ngừa HPV làm giảm số lượng các trường hợp nhiễm HPV ở phụ nữ , HPV sẽ trở nên ít phổ biến hơn trong dân số nói chung – do đó nó sẽ ảnh hưởng đến những người đàn ông ít hơn cũng như ít phụ nữ. Điều này đã xảy tại Úc, nơi các trường hợp mụn cóc sinh dục đã giảm đáng kể ở phụ nữ và những người đàn ông dị tính dưới 21 tuổi trong vòng bốn năm kể từ khi bắt đầu chiến dịch tiêm phòng. Nếu bạn đang lo lắng về bệnh ung thư miệng, gặp bác sĩ. Khi ung thư miệng xảy ra các triệu chứng khá rõ ràng, và bác sĩ có thể phát hiệ bằng cách xem trong miệng của bạn. Nếu ung thư miệng được phát hiện sớm, có thể dễ ràng điều trị và chữa khỏi. Nhưng khoảng một nửa các ca bệnh ung thư phát hiện ra quá muộn khi bệnh đã lan tràn trong cổ.

Các triệu chứng của bệnh ung thư miệng bao gồm:

Các nốt và lở loét trên lưỡi hoặc niêm mạc miệng – đỏ – hoặc màu đỏ và trắng hoặc các vết loét miệng không lành sau ba tuần điều trị

Các điểm sưng trong miệng của bạn kéo dài hơn ba tuần

Đau khi nuốt nước bọt hoặc nuốt thức ăn, có cảm giác mắc trong cổ họng.

Chích Ung Thư Cổ Tử Cung Khi Đã Quan Hệ

Chào bác sĩ! Năm nay tôi 27 tuổi đã lập gia đình, có một con và hiện muốn đi chích ung thư cổ tử cung để phòng bệnh nhưng lại nghe nói biện pháp này chỉ hiệu quả với nữ giới chưa quan hệ tình dục. Xin bác sĩ giải đáp giúp chích ung thư cổ tử cung khi đã quan hệ có được không? Cảm ơn bác sĩ.

Bích Ngọc, Thái Nguyên

Ung thư cổ tử cung là bệnh ung thư sinh dục phổ biến nhất ở nữ giới. Phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung có một số biểu hiện như chảy máu âm đạo bất thường, đau lưng, đau bụng, dịch âm đạo bất thường, đau khi quan hệ…

HPV (Human Papollimavirus) là loại vi rút gây u nhú ở người chủ yếu lây nhiễm qua đường sinh dục được xem là nguyên nhân chính gây ung thư cổ tử cung, đặc biệt là HPV 16 và HPV 18 hiện diện ở khoảng trên 90% người bệnh.

Chích ung thư cổ tử cung khi đã quan hệ có được không?

Chích ung thư cổ tử cung giảm nguy cơ lây nhiễm HPV ở nữ giới và được Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo cho nữ giới ở độ tuổi 9 – 26 tuổi, chưa quan hệ tình dục. Tuy nhiên, nữ giới đã quan hệ tình dục vẫn có thể tiêm phòng vi rút HPV vì các nghiên cứu cho thấy vắc xin vẫn có hiệu quả tốt trên các đối tượng này. Tuy nhiên, chị em cần lưu ý loại vắc xin này chỉ có tác dụng phòng vi rút HPV và có hiệu quả khi nữ giới chưa nhiễm vi rút HPV. Vắc xin HPV không có tác dụng trong trường hợp nữ giới mắc ung thư cổ tử cung.

Tiêm vắc xin ngừa HPV gồm 3 mũi, mũi thứ hai cách mũi đầu 2 tháng và lặp lại mũi thứ 3 sau 6 tháng tiêm mũi đầu. Nữ giới đang mang thai và cho con bú không tiêm phòng vắc xin này.

Thực tế, ngoài vi rút HPV còn có rất nhiều yếu tố khác làm tăng nguy cơ mắc bệnh nên nữ giới cần chủ động khám sức khỏe và sàng lọc ung thư sớm bằng các xét nghiệm như Pap smear và xét nghiệm HPV để phát hiện bệnh ngay khi chưa có biểu hiện.

Hiện tại, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc chưa tiến hành triển khai dịch vụ tiêm phòng HPV. Bạn có thể đến các Trung tâm Y tế dự phòng, Bệnh viện phụ sản để được hướng dẫn tiêm chủng.

Chi phí áp lạnh viêm lộ tuyến cổ tử cung là bao nhiêu?