Thuốc Đông Y Chữa Ung Thư Đại Tràng / Top 12 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Sept.edu.vn

Bài Thuốc Đông Y Chữa Bệnh Ung Thư Đại Tràng

– Thành phần:

Đẳng sâm, qui đầu, bạch truật, xích thược, bạch linh, hồng đằng: Mỗi vị 12g

Nhục đậu khấu, mộc hương, hạnh nhân, bán hạ, xa nhân, hậu phác: Mỗi vị 8g

Bại tương thảo: 16g

Ý dĩ: 20g

-Đối tượng sử dụng: Bài thuốc này thích hợp cho bệnh nhân mắc ung thư giai đoạn sớm. Lúc này bệnh chưa có nhiều biểu hiện nghiêm trọng. Bệnh nhân chủ yếu bị đau bụng, mệt mỏi, chán ăn là chính. Nếu được phát hiện sớm khả năng điều trị thành công là rất cao.

Bài thuốc đông y chữa bệnh ung thư đại tràng số 2

Bạch đầu ông, hòe hoa: 16g

Chỉ xác, đào nhân, hồng hoa, bán hạ: Mỗi vị 8-10 tùy theo tình trạng bệnh

Ý dĩ, hoạt thạch: Mỗi vị 20g

Bán liên chi, tiên hạc thảo, bạch hoa xà : Mỗi vị 12g

Hoàng liên: 6-10 g

Cam thảo: 4 g

Ngoài các thành phần trên, thấy thuốc có thể gia thêm các vị thuốc khác giúp bệnh nhân giảm nhẹ các triệu chứng ung thư đang gặp phải.

-Cách sử dụng: Mỗi 1 thang sắc chia làm 2-3 lần uống hết trong ngày. Không để thuốc qua đêm.

-Đối tượng sử dụng: Dùng cho người bệnh mắc ung thư ở giai đoạn tiến triển. Ở giai đoạn này, bệnh phát triển rất nhanh, các tế bào ung thư bắt đầu di căn tới hạch bạch huyết . Bệnh nhân có các biểu hiện rõ ràng hơn như đau vùng bụng dưới, đầy hơi, tiêu chảy kéo dài, hay mót rặn, ăn uống không ngon miệng, đi cầu ra máu lẫn chất nhày.

Bài thuốc đông y chữa bệnh ung thư đại tràng số 3

Tri bá địa hoàng hoàn, đan bì, hoàng bá, bạch linh, tạch tả: Mỗi vị 9g

Thục địa : 24g

Hà thủ ô: 16g

Hoài sơn, sơn thù: mỗi vị 12g

Tri mẫu: 10g

Một số vị thuốc khác như trần bì, thương truật, hậu phác, hồng hoa… cũng có thể được gia thêm cho phù hợp với tình trạng của từng bệnh nhân.

-Cách sử dụng: Sắc uống mỗi ngày 1 thang

⇒Tìm hiểu thêm: Triệu chứng của bệnh ung thư đại tràng giai đoạn cuối

Lưu ý: Phần lớn các bài thuốc đông y chữa bệnh ung thư đại tràng đều chỉ có tác dụng bồi bổ cơ thể, làm giảm triệu chứng là chính chứ không thể tiêu diệt hoàn toàn các tế bào ung thư. Do đó khi mới mắc bệnh, bệnh nhân nên tìm tới các bệnh viện ung bướu để được điều trị bằng các phương pháp chính thống đã được khoa học chứng mình. Khi có nhu cầu sử dụng thuốc đông y hay áp dụng các phương pháp khác nên tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị bởi không phải bệnh nhân nào cũng có thể dùng loại thuốc này được.

Đông Y Thuốc Nam Chữa Bệnh Ung Thư Đại Tràng

Ung thư đại tràng là một loại ung thư đường tiêu hoá thường gặp, phần lớn trên 40 tuổi nam nhiều hơn nữ. Theo vị trí phát sinh mà chia ra 2 thể ung thư trực tràng và ung thư kết tràng.

Theo y học cổ truyền, ung thư đại tràng được mô tả như các triệu chứng “trường đàm”, “trưng hà”, “tích tụ”.

Triệu chứng lâm sàng:

Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là bụng đau, thay đổi tính chất phân, trạng thái dinh dưỡng suy sụp và khối u ở bụng.

1. Đau bụng là triệu chứng thường có, đau vừa phải và ở vùng có ung thư, tăng lúc hoạt động, bắt đầu đau ngắt quãng âm ỉ, về sau trở nên liên tục.

2. Đại tiện phân nát, có máu, số lần đi tiêu tăng, nếu ruột bị tắc sinh táo.

3. Khối u ở bụng, khoảng 70% bệnh nhân lúc đến khám đã sờ thấy khối u. Vào thời kỳ cuối có di căn hạch lymphô.

4. Sút cân, thiếu máu, mệt mỏi và thể trạng suy mòn vào cuối kỳ.

Trường hợp ung thư trực tràng thì đại tiện nhiều lần, phân có mủ hoặc có máu, tiêu chảy, hậu môn đau, mót rặn, táo bón, bụng đau. Có thể tiểu nhiều lần, tiểu khó.

Chẩn đoán:

1. Ung thư kết tràng.

– Đau dọc theo vùng đại tràng, đau khu trú hoặc đau vùng bụng dưới, thời gian đau cách quãng thường không kéo dài quá 2 tuần.

– Số lần đại tiện tăng và phân không thành khuôn.

– Khôi u dọc theo đại tràng, bề mặt lồi lõm, ấn đau, không di chuyển theo nhu động ruột.

– Thiếu máu gầy, mệt mỏi.

– Soi kết tràng phát hiện ung thư và lấy tổ chức ruột làm sinh thiết xác định chẩn đoán.

– X- quang phát hiện khối u.

2. Ung thư trực tràng.

– Phân không thành khuôn và số lần đại tiện nhiều hơn bình thường.

– Triệu chứng mót rặn và bụng đau không giảm sau khi đại tiện.

– Thăm khám trực tràng có thể sờ thấy khối u.

– Soi trực tràng và làm sinh thiết xác định chẩn đoán.

Điều trị.

Phẫu thuật là phương pháp điều trị chủ yếu của ung thư đại tràng. Điều trị bằng đông y là phương pháp phối hợp tốt và là phương pháp chủ yếu đối với những ca không thuộc chỉ định ngoại khoa và kỳ cuối có di căn nhiều nơi.

– Biện chứng luận trị:

+ Trường hợp phát hiện sớm, bệnh nhân mệt mỏi chán ăn, gầy yếu là chủ yếu, phép trị chủ yếu là Kiện tỳ lý khí trừ thấp.

+ Bài thuốc: Sâm linh Bạch truật tán hợp tam nhân thang.

Đảng sâm 12g: Bạch truật, Bạch linh, Đương qui, Xích thược đều 12g.

Ý dĩ 20g, Sa nhân, Nhục đậu khấu, Hạnh nhân, Bán hạ đều 8g, Hậu phác, Mộc hương đều 8g, Bại tương thảo 16g, Hồng đằng 12g sắc uống.

+ Vào trung kỳ là giai đoạn ung thư phát triển nhanh, lâm sàng biểu hiện các triệu chứng thấp nhiệt độc như bụng đau đầy có khối ung thư, tiêu chảy hoặc lỵ phân máu mũi, mót rặn, chán ăn.

– Phép trị: Thanh tiết thấp nhiệt, hóa ứ đạo trệ.

– Bài Bạch đầu ông thang hợp Địa du hòe giác thang, thang gia giảm. Bạch đầu ông, sinh Địa, Hoa hòe, đều 16 – 20g, Ý dĩ 20g, Hoàng liên 6 – 10g, Hoạt thạch 20g, Bán hạ, Chỉ xác, Đào nhân, Hồng hoa đều 8 – 10g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Tiên hạc thảo đều 12 – 20g, Cam thảo 4g. Trường hợp khí trệ nặng, bụng đau nhiều, lưỡi nhạt tôi, rêu trắng nhớt mạch trầm huyền gia Xuyên luyện tử, Diên hồ sách, Hậu phác đều 8g.

Trường hợp huyết ứ nặng (khối u ấn đau, đau cố định, tiêu ra máu mủ đen tím, lưỡi tím hoặc có nốt ban ứ huyết, rêu vàng, mạch trầm sáp) gia Qui vỹ, Xích thược, Đơn bì đều 12g, Nga truật 8g.

Trường hợp thấp nhiệt nặng (ngực tức, miệng khát, bụng đau đầy trướng, ăn kém, tiêu nhiều chất nhớt, lưỡi đỏ thẫm, rêu trắng hoặc vàng dày, mạch nhu hoạt) gia Hoàng liên, Thương truật, Khổ sâm, Mộc thông, Trư linh để thanh nhiệt trừ thẫp.

Trường hợp thực tích nặng, bụng đầy ăn kém, tiêu lỏng bụng sôi, phân nhiều mũi và chất không tiêu, lưỡi tôi rêu mỏng, mạch trầm huyền hoạt gia Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc.

Trường hợp đại tiện nhiều máu mũi gia huyết dư than, Đại tiểu kế, bột Tam thất để chỉ huyết, hoạt huyết.

Trường hợp mót rặn gia Binh lang, Đại Hoàng (sao rượu), Trần bì, Mộc hương, Bạch thược… để hành khí hoãn cấp.

+ Thời kỳ cuối: là thời kỳ chính khí suy mà tà khí thực, do thấp nhiệt độc tích tụ lâu ngày tại hạ tiêu gây nên can thận âm hư (có thể do phẫu trị, hoá trị hoặc xạ trị cũng ảnh hưởng cơ thể người bệnh), triệu chứng thường thấy là bệnh nhân gầy đét, đau đầu hoa mắt, lưng đau gối mỏi, sốt chiều mồ hôi trộm, miệng họng khô, lòng bàn chân tay nóng, tiêu bón, tiểu đỏ, lưỡi đỏ thấm khô hoặc bóng ít rêu, mạch huyền tế sác.

– Phép trị: Tư dưỡng can thận.

+ Bài thuốc: Tri Bá địa hoàng hoàn gia vị.

Tri mẫu, Hoàng bá, Bạch linh, Trạch tả, Đơn bì đều 12g, sinh thục Địa mỗi thứ 16g, Sơn thù, Sơn dược đều 10g, Qui bản (sắc trước) 12g, chế Hà thủ ô 16g, thấp nhiệt nặng gia Bạch đầu ông, Trần bì, Thương truật, Khí trệ gia Xuyên luyện tử, Diên hồ, Mộc hương, Hậu phác, huyết ứ nặng gia Đương qui vỹ, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa; tiêu ra máu nhiều gia sinh Địa du, Hoà giác, Huyết dư thán, Tiên hạc thảo.

Trường hợp dương hư, bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, sinh Địa gia Nhục quế, Phụ tử, nếu khí huyết đều hư bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, sinh Địa gia Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương qui.

Trường hợp tiêu nhiều lần bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, sinh Địa gia Nhục khấu, Phụ tử nhục, Xích thạch chỉ để cô sáp, chỉ tả.

Giới thiệu những bài thuốc kỉnh nghiệm trị ung thư đại tràng:

Có nhiều bài thuốc trị ung thư gan và bao tử có thể dùng cho ung thư đại tràng. Đây giới thiệu một số bài thường dùng.

(1) Thanh trường tiêu thũng thang: Bát nguyệt trác, Mộc hương, Hồng đằng, Bạch hoa xà thiệt thảo, dã Bồ đào đằng, Khổ sâm, sinh Dĩ nhân, Đơn sâm, Địa miết trùng, Ô mai nhục, Qua lâu nhân, Bạch mao đằng, Phượng vĩ thảo, Quán chúng than, Bán chi liên, (bột mịn hoà uống, ngày 1 thang chia 2 lần dùng 1/3 nước thuốc (200ml) thụt lưu đại tràng.

(2) Bài thuốc chữa ung thư đại tràng của Thượng Hải:

Dĩ mễ, Hồng đằng, Bạch mao đằng, sinh Địa, thục Địa, Hoàng bá, Hoàng cầm, Đảng sâm, Thương truật, Địa du, Ô mai, Hoàng liên, Cam thảo, sắc 2 lần chia uống ngày 1 thang.

(3) Song bạch Long quí thang:

Bạch anh, Bạch hoa xà thiệt thảo, Long quí, Bán chi liên, Nhẫn đông đằng, Bại tương thảo, Hồng đằng, Bồ công anh, Hòe giác, Địa du, 1 thang sắc 2 lần uống trong ngày.

(4) Phức phương bị tương thảo thang:

Bại tương thảo, sinh Hoàng kỳ, tiêu Bạch truật, sinh Địa hoàng, Địa du, Hòe giác, Mộc miết tử, Thăng ma, Ô dược, Phòng phong sắc uống 2 lần trong ngày.

(5) Sơn giáp khổ sâm thang:

Bào Sơn giáp, Khổ sâm, Vô hoa quả, Tử địa đinh, Tạo giác thích, Hồng đằng, Hoàng liên, Thích vị bì (da nhím), Mộc tặc thảo, Bạch đầu ông, Bạch liễm, Huyết kiến sầu. sắc 2 nước chia uống nhiều lần trong ngày, mỗi ngày có thể uống nhiều thang.

– Thuốc dùng tại chỗ: Kết hợp với uống thuốc trong.

(6) Bánh trị ung thư: Nhi trà, Huyết kiệt, Nhũ hương, Một dược, Băng phiến, Xà sàng tử, Khinh phấn, Thiềm tô, Bằng sa, Tam tiên đơn, Hùng hoàng hoàn, Bạch phàn. Trước hết lấy phèn hoà vào nước sôi, các thuốc khác tán bột mịn trộn và nước phèn trộn đều làm thành bánh, mỗi lần 1 bánh đắp lên khối ung thư, 2 – 3 ngày thay 1 lần. Trị ung thư trực tràng, hậu môn.

(7) Thuốc thụt đại tràng: Bại tương thảo, Bạch hoa xà thiệt thảo, sắc còn 80ml thụt lưu đại tràng, ngày 2 lần mỗi lần 40ml.

(8) Thuốc ngâm: Khổ sâm, Ngũ bội tử, Long quí, rau sam (Mã xĩ hiện), Bại tương thảo, Hoàng bá, Thổ Phục linh, Sơn dậu căn, Hoàng dược tử, Khô phàn, Băng phiến, Lậu lô. Sắc nước ngâm rửa ngày 2-3 lần (dùng cho ung thư trực tràng và hậu môn lở loét).

Giới thiệu một số bài thuốc có kết quả nghiên cứu lâm sàng:

(1) Tiêu lựu tĩnh phương: (Tiền Bá Văn, Học viện Trung y Thượng Hải).

– Công thức: Tam thất, Thiên long, Quế chi, Địa long chế thành viên (mỗi viên có hàm lượng thuốc sống lg, mỗi lần 2 – 3 viên, ngày uống 3 lần sau bữa ăn liên tục trong 6 tháng).

– Kết quả lâm sàng: Đã dùng trị 61 ca các loại ung thư đại tràng, trực tràng, hậu môn (đã phẫu trị 31 ca trong đó 15 ca di căn hoặc tái bệnh, chưa phẫu trị 30 ca) dùng kết hợp biện chứng luận trị đông y học) kết quả sống trên 1 năm 58%, trên 2 năm 42,9%, 3 năm trở lên 30%.

(2) Hải xà nhuyễn kiên thang (Lôi Vĩnh Trọng, Bệnh viện Thử Quang trực thuộc Trung y học viện Thượng Hải).

– Công thức: Hạ khô thảo, Hải tảo, Hải đới, Huyền sâm, Hoa phấn, Phong phòng, Xuyên luyện tử đều 12g, Mẫu lệ 30g, Đơn sâm, Độc dương tuyền đều 15g, Tượng Bối mẫu 9g, Quán chúng than, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 30g sắc uống.

– Biện chứng gia giảm: Phân có mũi gia Bạch thược 9g, rau Sam 12g, Nhất kiến hỉ 15g, Bạch đầu ông 15g, phân có máu gia Ngân hoa than 15g, Bồ hoàng than 12g, đại tiện nhiều lần gia Kha tử 12g, Bổ cốt chi 15g, Bạch truật 12g, Anh túc xác 6g, đại tiện khó gia sinh Chỉ thực 15g, Hỏa ma nhân 30g.

* Kết quả lâm sàng: Trị 46 ca ung thư trực tràng, sống trên 1 năm 21 ca, sống trên 3 năm 4 ca.

(3) Côn bố thạch liên thang (Trung y học viện Hồ Bắc).

– Công thức: Bán chi liên 60g, Thạch kiến xuyên, sinh Địa du, Ý dĩ nhân, Nhẫn đông đằng, Côn bố đều 30g, Sơn đậu căn, Hòe giác, Hồ ma nhân đều 15g, Bạch tàm hưu 12g, Chỉ xác 9g, Hậu phác 9g sắc uống.

* Kết quả lâm sàng: Đã dùng trị 7 ca ung thư đại tràng, kết quả tốt 2 ca, bớt triệu chứng 5 ca.

(4) Hòe giác địa du thang (Vương Thị, Trung y học viện Triết Giang).

– Công thức: Hòe giác, Ngân hoa đều 12g, Bạch hoa xà thiệt thảo, sinh Ý dĩ, Đằng lê căn, Thổ Phục linh đều 30g, Miêu Nhân sâm 60g, Vô hoa quả 15g, Trắc bá diệp, Khổ sâm, sinh Địa du đều 9g sắc uống.

– Biện chứng gia giảm: táo bón gia Đại Hoàng, Phan tả diệp, Hoàng liên tiêu máu gia Đại tiểu kế, Tam thất, tiêu chảy gia Rau Sam, Bạch đầu ông.

* Kết quả điều trị: dùng trị 1 ca ung thư tuyến trực tràng trong 3 tháng triệu chứng bớt dần và khỏi đã 6 năm làm nội trợ bình thường.

(5) Khổ sâm hồng đằng thang (Cù Phạm, phòng nghiên cứu ung thư. Học viện Trung y Triết Giang).

– Công thức: Khổ sâm 12g, Thảo hà xa 15g, Bạch đầu ông 15g, Bạch cẩn hoa (hoa dâm bụt trắng) 12g, Hồng đằng 15, Vô hoa quả 10g, Bán chi liên 30g, sinh Dĩ nhân 30g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g sắc uống.

* Kết quả lâm sàng: Đã trị 18 ca ung thư đại tràng, 2 ca sống 15 tháng, 10 ca sống trên 20 tháng, 2 ca sống 4 năm 6 tháng và 5 năm. Thời gian sống bình quân là 27,5 tháng.

(6) Hồng bạch liên hoa thang (Trung y học học viện Triết Giang).

– Công thức: Khổ sâm, Thảo hà xa, Bạch đầu ông, Bạch cầu hoa đều 9g, Hồng đằng 15g, Bán chi liên 30g, sắc uống.

* Kết quả lâm sàng: dùng bài thuốc trị ung thư đại tràng theo biến chứng 30 ca (27 ca phẫu thuật) và hóa trị. Kết quả sống 5 năm 3 ca, 1 ca sống 9,5 năm, 9 ca sống 2 năm, trên 1 năm 12 ca, sống dưới 1 năm 6 ca.

Điều Trị Ung Thư Đại Tràng Bằng Thuốc Đông Y

Ung thư đại tràng là bệnh thường gặp ở những người trên 40 tuổi. Theo y học cổ truyền, ung thư đại tràng được cho là các chứng trường đàm, tích tụ, trưng hà… Có nhiều phương pháp chữa bệnh hiệu quả, trong đó phương pháp điều trị ung thư đại tràng bằng thuốc đông y được cho là phương pháp phối hợp điều trị ung thư đại tràng khá tốt.

Tùy vào từng giai đoạn của bệnh, chúng tôi giới thiệu cho bạn các bài thuốc khác nhau nhằm hỗ trợ điều trị ung thư đại tràng bằng thuốc đông y:

1. Phát hiện bệnh sớm vào giai đoạn đầu

Ở giai đoạn này, người bệnh thường chán ăn, mệt mỏi, suy nhược cơ thể và có cảm giác đau bụng, căng tức ổ bụng, đi ngoài ra máu nhẹ hay táo bón. Để điều trị cho bệnh nhân bác sĩ sẽ kê cho thang trị kiện tỳ, lý khí và trừ thấp sắc uống trong ngày:

Thành phần đơn thuốc gồm: 2. Phát hiện bệnh vào giai đoạn 2 đến 3

Ung thư đại tràng giai đoạn 2 đến 3 thường sẽ có biểu hiệu đau bụng, đầy hơi, khối u to lên khiến bụng cứng và có thể bị tiêu chảy, kiết lỵ hay táo bón kèm máu, mót đại tiện liên tục, chán ăn. Thường sẽ điều trị theo phương pháp thanh tiết thấp nhiệt, đạo trệ và hóa ứ.

Thành phần đơn thuốc gồm:

Phụ thuộc vào các biểu hiện đau của người bệnh, bạn cũng có thể bổ sung các thành phần thuốc như:

Người bệnh có dấu hiệu khí trệ, bụng đau nặng, màu lưỡi nhạt, nhớt, rêu trắng. Ngoài những vị thuốc trên cần cho thêm: Xuyên luyện tử, Hậu phác, Diên hồ sách mỗi thứ 8g.

Hoặc khối u của bệnh nhân to ấn vào là đau, đại tiện ra máu, màu lưỡi tím có nổi nốt ban, cần cho thêm: Quy vĩ, Xích thược, Đan bì mỗi thứ 12g, Nga truật 8g.

3. Phát hiện bệnh vào giai đoạn cuối

Ở giai đoạn cuối, cơ thể bệnh nhân sẽ suy nhược trầm trọng, xanh xao, hoa mắt đứng không vững, các khớp đều mỏi dã rời, sốt nặng, đổ mồ hôi trộm, khoang miệng khô, táo bón, tiểu ra máu. Một phần do khí huyết không thông, nhiệt độc tích tụ lâu ngày khiến can thận âm hư. Một phần là do bệnh nhân vừa trải qua phẫu thuật, hóa trị hay xạ trị dẫn đến tình trạng suy kiệt sức khỏe như vậy.

Phần phần đơn thuốc gồm:

Tương tự ở giai đoạn 2, 3 người bệnh ở giai đoạn này cũng có nhiều biểu hiện khác nhau, vì thể cũng phụ thuộc vào biểu hiện bệnh của người thân, mà bạn cho thêm các loại thuốc khác nhau như:

Với những trường hợp bị thấp nhiệt thì có thể thêm Bạch đầu ông, Trần Bì, Thương truật

Đại tiện ra nhiều máu có thể thêm vị Sinh địa du, Hòe giác, Huyết dư thán, Tiên hạc thảo.

Đại tiện không hết và đi nhiều lần thì có thể bỏ vị Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa rồi thêm Kha tử nhục, Nhục khấu, Túc xác, Xích thạch.

Ung Thư Đại Tràng Theo Đông Y

Ung thư Đại Tràng là môt loại ung thư đường tiêu hóa thường gặp, phần lớn trên 40 tuổi, nam nhiều hơn nữ. Theo vị trí phát sinh có thể chia ra ung thư trực trường và ung thư kết tràng.

Theo y học cổ truyền, ung thư Đại Tràng được mô tả giống các chứng Trường Đàm, Trưng Hà, Tích Tụ.

Triệu Chứng

Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là bụng đau, thay đổi tính chất phân, trạng thái dinh dưỡng suy sụp và khối u ở bụng.

l. Đau bụng là triệu chứng thường có, đau vừa phải và ở vùng có ung thư, tăng lúc hoạt động, bắt đầu đau ngắt quãng, âm ỉ, về sau trở nên liên tục.

2. Đại tiện phân nát, có máu, lần đi tiêu tăng, nếu ruột bị tắc sinh táo bón.

3. Khối u ở bụng, khoảng 70% bệnh nhân lúc đến khám đã sờ thấy khối u và thời kỳ cuối có di căn hạch lymphô.

4. Sút cân, thiếu máu, mệt mỏi và thể trạng suy mòn vào cuối kỳ.

Trường hợp ung thư trực trường thì đại tiện nhiều lần, phân có mùi hoặc có máu, tiêu chảy, hậu môn đau, mót rặn, táo bón, bụng đau. Có thể tiểu nhiều lần, tiểu khó.

Chẩn Đoán

1.Ung thư kết trường: Đau dọc theo vùng đại tràng, đau khu trú hoặc đau vùng bụng dưới, thời gian đau cách quãng, thường không kéo dài quá 2 tuần.

Số lần đại tiện tăng và phân không thành khuôn.

Khối u dọc theo đại tràng, bề mặt lồi lõm, ấn đau, không di chuyển theo nhu động ruột. Thiếu máu, gầy, mệt mỏi.

Soi kết tràng phát hiện ung thư và lấy tổ chức ruột làm sinh thiết xác định chẩn đoán.

X quang phát hiện khối u.

2. Ung thư trực tràng:

– Phân không thành khuôn và số lần đại tiện nhiều hơn bình thường.

– Triệu chứng mót rặn và bụng đau không giảm sau khi đại tiện.

– Thăm khám trực trường có thể sờ thấy khối u.

– Soi trực trường và làm sinh thiết xác định chẩn đoán.

Điều Trị

Phẫu trị là phương pháp điều trị chủ yếu của ung thư đại tràng.

Đlều trị bằng Đông y là phương pháp phối hợp tốt và là phương pháp chủ yếu đối với những ca không thuộc chỉ định ngoại khoa và kỳ cuối cùng có di căn nhiều nơi.

Biện chứng luận trị theo các thời kỳ khác nhau của bệnh:

l- Trường hợp phát hiện sớm, bệnh nhân mệt mỏi, chán ăn, gầy ốm là chủ yếu.

Phép trị: Kiện Tỳ, lý khí, trừ thấp.

Đảng sâm 12g, Bạch truật, Bạch linh, Đươgn quy, Xíc thược đều 12g, Ý dix 20g, Sa nhân, Nhục đậu khấu, Hạnh nhân, Bán hạ đều 8g, Hậu phác, Mộc hương đều 8g, Bại tương thảo 16g, Hồng đằng 12g, sắc uống.

2. Vào trung kỳ là giai đoạn ung thư phát triển nhanh, lâm sàng biểu hiện các triệu chứng thấp nhiệt độc như bụng đau, đầy, có khối u, tiêu chảy hoặc kiết lỵ phân máu mũi, mót rặn, chán ăn.

– Phép trị: Thanh tiết thấp nhiệt, hóa ứ, đạo trệ.

Bài Bạch Đầu Ông Thang hợp Địa Du Hòe Giác Thang gia giảm; Bạch đầu ông, Sinh địa, Hoa hòe đều 16-20g, Ý dĩ 20g, Hoàng liên 6-10g, Hoạt thạch 20g, Bán hạ, Chỉ xác, Đào nhân, Hồng hoa đều 8-10g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Tiên hạc thảo đều 12-20g, Cam thảo 4g.

Khí trệ, nặng bụng đau nhiều, lưỡi nhạt tối, rêu trắng, nhớt, mạch Trầm Huyền, thêm Xuyên luyện tử, Diên hồ sách, Hậu phác đều 8g.

Huyết ứ nặng (khối u ấn đau, đau cố định, tiêu ra máu mũi mầu đen tím, lưỡi tím hoặc có nốt ban ứ huyết, rêu vàng, mạch Trầm Sáp) thêm Quy vĩ, Xích thược, Đan bì đều 12g, Nga truật 8g.

Thấp nhiệt nặng (ngực tức, khát, bụng đau, đầy trướng, ăn kém, tiêu ra nhiều chất nhớt, lưỡi đỏ thẫm, rêu trắng hoặc vàng dày, mạch Nhu Hoạt) thêm Hoàng liên, Thương truật, Khổ sâm, Mộc thông, Trư linh để thanh nhiệt, trừ thấp.

Thực tích nặng, bụng đầy, kém ăn, tiêu lỏng, bụng sôi, phân nhiều mũi và chất không tiêu, lưỡi tối, rêu mỏng, mạch Trầm, Huyền, Hoạt, thêm Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc.

Đại tiện nhiều máu, mũi thêm Huyết dư (đốt thành than) , Đại tiểu kế, bột Tam thất để chỉ huyết, hoạt huyết.

Mót rặn nặng, thêm Binh lang, Đại hoàng (sao rươu) , Trần bì, Mộc hương, Bạch thược… để hành khí, hoãn cấp.

3. Thời kỳ cuối: là thời kỳ chính khí suy mà tà khí thực, do thấp nhíệt độc tích tụ lâu ngày tại hạ tiêu gây nên can thận âm hư (có thể do phẫu trị, hóa trị hoặc xạ trị cũng ảnh hưởng đến cơ thể người bệnh) , triệu chứng thường thấy là bệnh nhân gầy đét, đau đầu hoa mắt, lưng đau, gối mỏi, sốt nhiều, mồ hôi trộm, miệng khô, họng khô, lòng bàn chân tay nóng, táo bón, tiểu đỏ, lưỡi đỏ thẫm, khô hoặc bón, ít rêu, mạch Huyền Tế, Sác.

– Phép trị: Tư dưỡng can thận.

– Bài thuốc: Tri Bá Địa Hoàng Hoàn gia vị: Tri mẫu, Hoàng bá, Bạch linh, Trạch tả, Đơn bì đều 12g, Sinh địa, Thục địa mỗi thứ 16g, Sơn thù, Sơn dược đều 10g, Quy bản (sắc trước) 12g, chế Hà thủ ô 16g; Thấp nhiệt nặng thêm Bạch đầu ông, Trần Bì, Thương truật; Khí trệ thêm Xuyên luyện tử, Diên hồ, Mộc hương, Hậu phác; Huyết ứ nặng thêm Đương quy viõ, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa; Tiêu ra máu nhiều thêm Sinh địa du, Hòe giác, Huyết dư thán, Tiên hạc thảo.

Trường hợp dương hư, bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa thêm Nhục quế, Phụ tử. Khí huyết đều hư bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa thêm Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương qui.

Trường hợp tiêu nhiều lần bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa thêm Nhục khấu, Kha tử nhục, Túc xác, Xích thạch chỉ để cố sáp, chỉ tả.

Một số bài thuốc kinh nghiệm

Có nhiều bài thuốc trị ung thư gan và bao tử có thể dùng cho ung thư đại tràng.

l- Thanh Trường Tiêu Thũng Thang: Bát nguyệt trác, Mộc hương, Hồng đằng, Bạch hoa xà thiệt thảo, Dã Bồ đào đằng, Khổ sâm, Sinh dĩ nhân, Đơn sâm, Địa miết trùng, Ô mai nhuc, Qua lâu nhân, Bạch mao đằng, Phượng vĩ thảo, Quán chúng than, Bán chi liên, Thủ cung (tán bột mịn, hòa uống, ngày l thang chia 2 lần. Dùng 1/3 nước thuốc (200ml) thụt lưu đại tràng.

2. Bài thuốc chữa ung thư Đại Tràng của Thượng Hải: Xà môi (rắn lục) , Dĩ mễ, Hồng đằng, Bạch mao đằng, Sinh địa, Thục địa, Hoàng bá, Hoàng cầm, Đảng sâm, Thướng truật, Địa du, Ô mai, Hoàng Liên, Cam thảo, sắc 2 lần chia uống ngày l thang.

3. Song Bạch Long Quỳ Thang: Bạch anh, Bạch hoa xà thiệt thảo, Long quỳ, Bán chi liên, Nhẫn đông đằng, Bại tương thảo, Hồng đằng, Bồ công anh, Hòe giác, Địa du.. Sắc uống ngày một thang, chia 2 lần uống trong ngày.

4- Phức Phương Bại Tương Thảo Thang: Bại tương thảo, Sinh Hoàng kỳ, Bạch truật, Sinh địa, Địa du, Hòe giác, Mộc miết tử, Thăng ma, Ô dược, Phòng phong. Sắc uống 2 lần trong ngày.

5- Sơn Giáp Khổ Sâm Thang: Bào sơn giáp, Khổ sâm, Vô hoa quả, Tử hoa địa đinh, Tạo giác thích, Hồng đằng, Hoàng liên, Thích vị bì, Mộc tặc, Bạch đầu ông, Bạch liễm, Huyết kiến sầu. Sắc 2 nước, chia uống nhiều lần trong ngày.

6- Trị Ung Thư Bính: Nhi trà, Huyết kiệt, Nhũ hương, Một dược, Băng phiến, Xà sàng tử, Khinh phán, Thiềm tô, Bằng sa, Tâm tiên đơn, Hùng hoàng, Bạch phàn. Trước hết lấy phèn hòa với nước sôi, các vị khác tán bột, trộn với nước Phèn làm thành bánh. Mỗi lần dùng một bánh đắp lên khối u, ngày thay 2 – 3 lần. Trị ung thư trực tràng, hậu môn.

7. Thuốc thụt Đại tràng: Bại tương thảo, Bạch hoa xà thiệt thảo, sắc còn 80ml, thụt lưu đại tràng, ngày 2 lần, mỗi lần 40ml.

8. Thuốc ngâm: Khố sâm, Ngu bộ i tử, Long quý, Mã xỉ hiện, Bại tương thảo, Hoàng bá, Thổ phục linh, Sơn đậu căn, Hoàng dược tử, Khô phàn, Băng phiến, Lậu lô. Sắc nước ngâm rửa, ngày 2-3 lần. Dùng trong ung thư Đại Tràng và hậu môn lở loét.

9-Tiêu Lựu Tĩnh Phương (Tiên Bá Vân, học viện Trung y Thượng Hải) : Tam thất, Thiên long, Quế chi, Địa long. Chế thành viên (mỗi viên có hàm lượng thuốc sống 1,5g) . Mỗi lần uống 2 – 3 viên, ngày 3 lần, sau bữa ăn, liên tục 6 tháng.

Kết quả lâm sàng: Đã trị 61 ca các loại ung thư đại tràng, trực tràng, hậu môn (đã phẫu trị 31 ca trong đó có 15 ca di căn hoặc tái bệnh, chưa phẫu trị 30 ca) . dùng kết hợp biện chứng luận trị Đông y. Kết quả sống trên 1 năm 58%, trên 2 năm 42,9%, 3 năm trở lên 30%) .

I0. Hải Xà Nhuyễn Kiên Thang (Lôi Vĩnh Trọng Bệnh viện Thử Quang, trực thuộc Trung y học viện Thưựng Hải) : Hạ khô thảo, Hải tảo, Hải đới, Huyền sâm, Hoa phấn Phong phòng, Xuyê luyện tử đều l2g, Mẫu lệ 30g, Đơn sâm, Độc dương tuyền đều 15g, Tượng bối mẫu 9g, Quán chúng than, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 30g, sắc uống.

Triệu chứng gia giảm: Phân có mũi thêm Bạch thược 9g, Mã xỉ hiện 12g, Nhất kiến hỉ 15g, Bạch đầu ông 15g. Phân có máu thêm Ngân hoa (đốt thành than) 5g, Bồø hoàng (đốt thành than) 12g. Đại tiện nhiều lần thêm Kha tử 12g, Bổ cốt chỉ 15g, Bạch truật 12g, Anh túc xác 6g. Đại tiện khó thêm Chỉ thực (sống) 15g, Hỏa ma nhân 30g.

– Kết qủa lâm sàng: Trị 46 ca ung thư trực tràng, sống trên 1 năm 2l ca, sống trên 3 năm 4 ca.

11- Côn Bố Thạch Liên Thang (Trung y học viện Hồ Bắc) : Bán chi liên 60g, Thạch kiến xuyên, Sinh đị a du, Ý dĩ nhân, Nhẫn đông đằng, Côn bố đều 30g, Sơn đậu căn, Hòe giác, Hồ ma nhân đều 15g, Bạch tàm hưu 12g, Chỉ xác 9g, Hậu phác 9g, sắc uống.

Kết quả lâm sàng: Đã dùng trị 7 ca ung thư đại tràng. Kết quả tốt 2 ca, bớt triệu chứng 5 ca.

12. Hòe Giác Địa Du Thang (Vương Thị, Trung y học viện Triết giang) : Hòe giác, Ngân hoa đều 2g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Sinh ý dĩ, Đằng lê căn, Thổ phục linh đều 30g, Miêu nhân sâm 60g, Vô hoa quả 15g, Trắc bá diệp, Khổ sâm, Sinh địa du đều 9g, sắc uống.

– Biện chứng gia giảm: Táo bón thêm Đại hoàng, Phan tả diệp, Hoàng liên; Tiêu ra máu thêm Đại, Tiểu kế, Tam thất; Tiêu chảy thêm Rau sam, Bạch đầu ông.

Kết qủa lâm sàng: dùng trị 1 ca ung thư tuyến trực trường trong 3 tháng triệu chứng bớt dần và khỏỉ đã 6 năm, làm nội trợ bình thường.

13. Khổ Sâm Hồng Đằng Thang (Cù Phạm, Phòng nghiên cứu ung thư, học viện trung y – Triết Giang) : Khổ sâm 12g, Thảo hà xa 15g, Bạch đầu ông 15g, Bạch cẩn hoa 12g, Hồng đằêng 15g, Vô hoa quả 10g, Bán chi liên 30g, Sinh dĩ nhân 30g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, sắc uống.

Kết quả lâm sàng: Đã trị 18 ca ung thư đại tràng, 2 ca sống 15 tháng, 10 ca sống trên 20 tháng, 2 ca sống 4 năm 6 tháng và 5 năm. Thời gian sống bình quân là 2,5 tháng.

14. Hồng Bạch Liên Hoa Thang (Trung y học viện Triết Giang) :- Công thức: Khổ sâm, Thảo hà xa, Bạch đầu ông, Bạch cẩn hoa đều 9g, Hồng đằng 15g, Bán chi liên 30g, sắc uống.

– Kết quả lâm sàng: dùng bài thuốc trị ung thư Đại Tràng theo biện chứng 30 ca (27 ca phẫu thuật) và hóa trị.

Kết quả sống 5 năm 3 ca, l ca sống 9,5 năm, 2 năm 9 ca, trên l năm 12 ca, sống dưới 1 năm 6 ca.

Thuốc Đông Y Hỗ Trợ Chữa Trị Bệnh Viêm Đại Tràng

Tùy vào các thể của bệnh viêm đại tràng mà lương y sẽ kê đơn với những bài thuốc phù hợp cho từng thể.

Thể tỳ hư khí trệ

Ở thể này, người bệnh thường bị trướng bụng, nóng ruột, sôi bụng hay còn gọi là âm hư sinh nội nhiệt và khí thượng nghịch. Người bệnh hay đi ngoài nhiều lần, đau về đêm và gần sáng, bệnh gây đau vùng hạ vị từng cơn, có lúc trung tiện được cảm giác dễ chịu, bụng sôi, rêu lưỡi trắng dày, mạch tế sác.

Theo các bác sĩ, những người mắc bệnh viêm đại tràng có thể sử dụng các bài thuốc sau:

+ Bài thuốc 1: Mỗi ngày sắc uống 1 thang thuốc gồm có bạch truật và đẳng sâm 16 g, 12g mỗi loại táo nhân, phục thần, hoàng kỳ, đương quy 10g, mộc hương 8g, trích thảo, quế tiêm, viễn chí mỗi oại 6 g, 3 quả đại táo, gừng nướng 4 lát.

+ Bài thuốc 2: Bạch truật, đẳng sâm, sinh địa, mạch môn mỗi loại chuẩn bị 16g, xuyên quy, hoàng kỳ, táo nhân, hoàng tinh mỗi loại 12g, trần bì, cam thảo, viễn chí mỗi loại 6g, đại táo 3 quả. Sắc uống ngày một thang.

Thể táo kết co thắt

Nguyên nhân thường là do người bệnh hay suy nghĩ, đau buồn, hay stress, ngồi nhiều một chỗ, ít hoạt động, suy dinh dưỡng… Các biểu hiện thường là đầy hơi, ăn không tiêu, đau từng cơn vùng hạ vị tùy theo khung đại tràng co thắt, người mệt mỏi, ăn ngủ kém, lo lắng, đi ngoài táo kết hoặc phân đầu táo (khô), đuôi nhão, có lúc nhầy mũi.

Người bệnh có thể sử dụng một trong 2 bài thuốc sau:

+ Bài thuốc 1: Uống liên tục 10 ngày, mỗi ngày một thang. Thang thuốc gồm: lá mơ lông, đẳng sâm, sinh địa, rau má mỗi loại 16 g, hoàng kỳ, ngải tượng, toan táo nhân mỗi loại chuẩn bị 12g, chỉ xác 8g, trần bì, viễn chí mỗi loại 6g, đại hoàng 4g, 3 quả táo.

+ Bài thuốc 2: Cũng dùng liên tục 10 ngày, 1 thang/ngày gồm có mạch môn, đẳng sâm, sinh địa mỗi loại chuẩn bị 16 g; hoàng kỳ, táo nhân, bạch truật, hoàng tinh, xuyên không mỗi loại 12 g; trần bì, cam thảo, viễn chí mỗi loại chuẩn bị 6g và 3 quả đại táo.

Bài thuốc hữu ích:

Bác sĩ Lưu Mai Lan