Phat Hien Ung Thu Mat Bang Den Flash / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Ung Thu Bang Quang Và Dấu Hiệu Nhận Biết Của Căn Bệnh Này

Ung thu bang quang với thể tiện lợi chữa khỏi nếu được phát hiện và sớm được chữa trị. các triệu chứng của căn bệnh này là gì? Nó tác động đếnsức khỏe tình dục của bạn như thế nào?

1. Ung thư bàng quang là gì?

Ung thu bang quang khởi phát từ bọng đái là 1 trong những cơ quan hình cầu ở vùng xương chậu mang nhiệm vụ lưu trữ nước giải. Ung thư bọng đái khởi phát thường xuyên nhất trong khoảng các tế bào lót mặt trong bóng đái. Người lớn tuổi thường rất hay mắcung thu bàng quang. Nhưng không những thế, căn bệnh ung thư bàng quang này mang thể xảy ra ở mọi lứa tuổi khác này chứ không chỉ dành cho những người lớn tuổi. hồ hết ung thư bọng đái được chuẩn đoán ở giai đoạn sớm lúc ung thư còn mang thể điều trị được. Nhưng lúc được phát hiện ở giải đoạn trước tiên, ung thư bóng đái vẫn với khả năng tái phát rất cao. do đó, các người sống sót sau ung thư bóng đái nên được thể nghiệm theo dõi để phát hiện ung thư tái phát rất cao. do vậy những người sống sót sau ung thư bóng đái nên được thử nghiệm và theo dõi để phát hiện ung thư tái phát rộng rãi năm sau khi kết thúc điều trị.

Ung thu bang quang

– Đi tiểu ra máu, nước giải với màu vàng sậm, màu đỏ tươi hay màu của nước CocaCola, nước giải sở hữu thể bình thường nhưng lúc đi rà soát dưới kính hiển vi thấy mang hồng cầu trong nước đái. – Tiểu dắt – Đau lúc đi tiểu tiện – Nhiễm trùng đường tiểu tái diễn – Đau bụng – Đau hông lưng duyên cớ dẫn tới trạng thái bị mắc ung thư bóng đái – Ung thư bóng đái ko phải khi nào cũng có nguồn cội rõ ràng –Ung thư bàng quang mang thể do hút thuốc, phơi nhiễm bức xạ, nhiễm ký sinh trùng và xúc tiếp vs hóa chất –Ung thu bong dai kích thích các tế bào thường nhật trong bàng quang bị đột biến. Thay vì phát triển và phân chia như thường ngày thì các tế bào này tăng trưởng rất bất thường. Vượt khỏi tầm kiểm soát và ko tự diệt mà chúng sẽ hội tụ lại thành một khối u.

Ung thư tế bào biểu mô chuyển tiếp xảy ra ở những tế bào lót mặt trong bóng đái. Tế bào chuyển tiếp dãn rộng khi bóng đái đầy và co thắt lại lúc bọng đái trống. những tế bào này cộng loại vs các tế bào lót trong niệu quản và niệu đạo, trong khoảng đấy khối u vẫn mang thể hình thành ở những nơi kể trên. Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp là chiếc ung thư bọng đái phổ biến nhất. Ung thư biểu mô tế bào vảy: tế bào vảy hiện diện trong bóng đái để phục vụ mang nhiễm trùng và những kích thích. Theo thời gian, chúng với thể biến đổi thành ung thư.Ung thu bang quang tế bào vảy hiếm gặp hơn. Nó thường gặp trên toàn cầu ở những nơi mà dân số thường bị nhiễm ký sinh trùng (sán máng), một cội nguồn đa dạng gây nhiễm trùng bóng đái. Carcinom tế bào tuyến (Adenocarcinoma). Adenocarcinoma kể từ các tế bào tạo ra chất nhầy, chất tiết trong bọng đái. Adenocarcinoma bàng quang hơi hi hữu gặp. Sau khi đã công nhận mắcung thu bang quang, có thể đề xuất một số xét nghiệm bổ sung để xác định mức độ, hoặc quá trình của ung thư. những thể nghiệm này bao gồm:

CT scan

Chụp cùng hưởng từ (MRI)

Xạ hình xương (bone scan)

X-quang ngực

Giai đoạn I: Ung thư ở công đoạn này xảy ra trong lớp nội mạc của bọng đái, nhưng chưa xâm chiếm lớp cơ của thành bàng quang.

Công đoạn II: Ở giai đoạn này, ung thư đã xâm nhập vào thành bọng đái, nhưng vẫn còn ngừng ở bọng đái.

Giai đoạn III: các tế bào ung thư đã lây lan xuyên qua thành bọng đái để lấn chiếm mô quanh đó. Chúng với thể lan đến tuyến tiền liệt ở nam giới hoặc tử cung hay âm đạo ở đàn bà.

Quá trình IV: Ở giai đoạn này, tế bào ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết, di căn tới các cơ quan khác, như phổi, xương hoặc gan.

Đối có ung thư bọng đái thời kỳ đầu hoặc ung thư bóng đái không thâm nhập vào cơ, bình thường sẽ tiến hành phẫu thuật cắt bọng đái qua niệu đạo. Đây là một trong số cách điều trị ung thư bọng đái tốt nhất bây giờ Sau khi phẫu thuật loại bỏ khối u, để đảm bảo tế bào ung thư không tái phát, bệnh nhân được điều trị bằng đốt điện (dùng cái điện đốt tế bào ung thư). những tác dụng phụ của giải phẫu bóng đái qua niệu đạo thường nhẹ và không kéo dài. Bệnh nhân với thể mang hiện tượng chảy máu và đau lúc đi tiểu sau khi giải phẫu.

Ung thu bang quang và dấu hiệu nhận biết của căn bệnh này

Cách này vận dụng trong trường hợp bệnh ung thư bàng quang đã xâm lấn vào thành bóng đái và chưa sở hữu di căn xa. thế mạnh của phương pháp này là người bệnh vẫn giữ lại bàng quang, ko tác động nhiều đến chất lượng cuộc sống sau này. Khi ung thư lan rộng khắp bàng quang cần phải tiến hành cắt bỏ bọng đái, những hạch phụ cận, 1 phần niệu đạo và những tổ chức lân cận mang thể cất tế bào ung thư. Ở nam giới, các cơ quan phụ cận được cắt bỏ là tuyến tiền liệt, túi tinh và một phần ống dẫn tinh, suy giảmsức khỏe tình dục . Ở phụ nữ, sẽ cắt bỏ tử cung, buồng trứng, vòi trứng và 1 phần âm đạo.

Xạ trị tiêu dùng tia X năng lượng cao để tiêu diệt những tế bào ung thư. Xạ trị sở hữu thể được dùng sau lúc phẫu thuật hoặc trong điều trị nhẹ đối có bệnh nhân ung thu bang quang công đoạn cuối không thể thực hiện giải phẫu. Đây là cách điều trị chính lúcbệnh ung thư bàng quang ở quá trình muộn. tuy nhiên, hóa trị có thể được ứng dụng như một liệu pháp bổ trợ sau khi giải phẫu hoặc sau khi xạ trị nhằm xoá sổ các tế bào ung thư còn sót lại. Khi kết hợp điều trị sở hữu xạ trị, một số loại thuốc được sử dụng phổ biến như cisplatin, Cisplatin plus fluorouracil ( 5 – FU ), Mitomycin with 5-FU. Khi hóa trị được dùng trơ thổ địa ko kèm xạ trị, sẽ sử dụng các cái thuốc như Gemcitabine và cisplatin, Methotrexate, vinblastine, doxorubicin (adriamycin), và cisplatin , Carboplatin và paclitaxel hay docetaxel ( đối với những bệnh nhân có chức năng thận kém )

Hai năm đầu:

Theo dõi định kỳ 3 tháng/lần.

Nội soi, siêu thanh

Khám lâm sàng, thăm trực tràng.

Các xét nghiệm cấp thiết khác

Ba năm sau: Khám định kỳ 6 tháng/ lần.

Ngoài 5 năm sau: Khám định kỳ 1 năm/ lần.

Nghien Cuu Dieu Tri Ung Thu Bieu Mo Khoang Mieng Co Su Dung Ky Thuat Tao Hinh Bang Vat Ranh Mui Ma

Published on

Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng

1. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng [31]. MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00129 Giá : 50.000đ Liên Hệ 0915.558.890 Trên thế giới, tỉ lệ ung thư biểu mô khoang miệng khác nhau tuỳ theo khu vực địa lý. Ở Hoa Kỳ, ung thư vùng đầu cổ chiếm 15% tổng số ung thư các loại với tỷ lệ mắc là 9,5 ca trên 100.000 dân. Trong đó, tỷ lệ các khối u ác tính vùng khoang miệng là 30% tổng số ung thư đầu cổ và 5% tổng số các ung thư nói chung. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở Ấn Độ và một số nước Đông Nam Á. Tại Việt nam, theo ghi nhận ung thư 1991-1995, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 2,7/100.000 dân (chiếm 1,8%), ở nữ là 3/100.000 dân (chiếm 3,1%). Tính đến năm 2008, ung thư biểu mô khoang miệng là một trong mười ung thư nam giới phổ biến nhất Việt nam [2], [4], [40], [62]. Chỉ định điều trị ung thư biểu mô khoang miệng khác nhau tuỳ theo giai đoạn bệnh. Ở giai đoạn I và II, phẫu thuật hoặc xạ trị đơn thuần có vai trò như nhau. Đối với giai đoạn III và IV, thường có sự phối hợp giữa phẫu thuật, xạ trị và hoá trị (có thể là phẫu thuật và xạ trị, xạ trị và hoá trị hoặc cả ba phương pháp). Tuy nhiên, chỉ định phẫu thuật bao giờ cũng được ưu tiên hàng đầu vì lợi ích của phương pháp này mang lại như không gây tổn thương mô lành, thời gian điều trị ngắn và bệnh nhân không phải chịu đựng những tác dụng phụ do xạ trị. Khoang miệng có nhiều chức năng quan trọng như phát âm, hô hấp, dinh dưỡng và thẩm mỹ. Mặt khác, phẫu thuật cắt bỏ các khối u ác tính đòi hỏi diện cắt phải đủ rộng để tránh tái phát. Vì vậy, việc tạo hình lại các khuyết hổng khoang miệng sau phẫu thuật cắt bỏ khối u là một thách thức lớn đối với phẫu thuật viên, đồng thời cũng là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của phẫu thuật. Trên thế giới, cùng với sự tiến bộ của phẫu thuật tạo hình, nhiều loại vạt cơ và da- cơ như vạt da tại chỗ và kế cận, cơ ngực lớn, cơ ức đòn chũm, cơ lưng to, cơ thang, cơ bám da cổ sử dụng liền cuống đã mang lại hiệu quả rất lớn trong tái tạo các tổn khuyết vùng khoang miệng. Tuy nhiên những vạt trên khó đạt hiệu quả cao vì sự hạn chế vươn dài của vạt, sự quay của vạt quá cồng kềnh và làm biến dạng rất nhiều ở vùng có cuống vạt đi qua [19].

2. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 Vi phẫu thuật ra đời cho phép sử dụng các vạt da-cơ hay da-cơ-xương từ xa có cuống nuôi để nối với mạch máu dưới kính phóng đại [78]. Tiến bộ này đã mang lại cuộc cách mạng trong ngành phẫu thuật tạo hình, tuy nhiên không phải cơ sở ngoại khoa nào cũng có thể áp dụng được. Trong các vạt da tại chỗ và kế cận, vạt rãnh mũi má được coi là vạt có cuống mạch, có thể sử dụng để điều trị các tổn khuyết vùng khoang miệng. Vạt rãnh mũi má đã được sử dụng từ năm 600 trước Công nguyên [48], sau đó đến thế kỷ XIX-XX đã được nhiều tác giả nghiên cứu cải tiến sử dụng rộng rãi với rất nhiều hình thức như chuyển vạt cuống trên, cuống dưới hoặc vạt đảo để tái tạo những khuyết hổng phần mềm vùng hàm mặt. Vạt này được nhiều tác giả thừa nhận là vạt có nhiều ưu điểm về màu sắc, chất liệu, sức sống tốt, linh hoạt, đa dạng và sẹo nơi cho vạt kín đáo trùng với nếp rãnh mũi má trên mặt. Mặt khác việc tạo hình bằng vạt này cho phép tiến hành phẫu thuật trong thời gian ngắn, điều đặc biệt có ý nghĩa đối với bệnh nhân già yếu hoặc có bệnh kèm theo không chịu được phẫu thuật nặng nề và kéo dài. Ở nước ta, các nghiên cứu về ung thư biểu mô khoang miệng chưa nhiều, đặc biệt chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về điều trị khối u ác tính khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má. Chính vì vậy, đề tài này được thực hiện nhằm các mục tiêu sau: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của ung thư biểu mô khoang miệng trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu. 2. Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má. MỤC LỤC Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU 3 1.1.1. Hình thể 3 1.1.2. Mạch máu 5 1.1.3. Thần kinh 6 1.1.4. Bạch huyết 6 1.2. DỊCH TỄ HỌC, NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ 8 1.2.1. Dịch tễ học 8 1.2.2. Các yếu tố nguy cơ 9 1.3. CHẨN ĐOÁN 11 1.3.1. Chẩn đoán xác định 11 1.3.2. Chẩn đoán phân biệt 16

5. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 viện K”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện, Trường Đại học Y Hà nội, Hà nội. 7. Huỳnh Anh Lan, Nguyễn Thị Hồng (2002), “Phòng chống UTBM khoang miệng trong thực hành và trong cộng đồng”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 6, tr. 14-17. 8. Trần Đặng Ngọc Linh (1998), “Khảo sát dịch tễ học, bệnh học lâm sàng, điều trị ung thư hốc miệng”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh. 9. Trần Đặng Ngọc Linh, Phan Thanh Sơn, Phạm Chí Kiên và CS (1999), “Ung thư hốc miệng. Dịch tễ học, chẩn đoán và điều trị”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản chuyên đề ung ung bướu, 3(4), tr. 143-149. 10. Trịnh Văn Minh (1998), Giải phẫu người tập I, Nhà xuất bản Y học, Hà nội, tr. 451-484. 11. Đoàn Hữu Nghị, Phạm Hoàng Anh, Trần Kim Chi (1995), “Bước đầu nhận xét giai đoạn bệnh những ung thư thường gặp ở bệnh viện K 1992 – 1994″, Chống đau ung thư và điều trị triệu chứng, Hà Nội, tr. 15-17. 12. Phạm Cẩm Phương (2005), ” Đánh giá hiệu quả của hoá chất tân bổ trợ phác đồ CF trong điều trị ung thư lưỡi giai đoạn III, IV (Mo) tại bệnh viện K từ năm 2002 – 2005″, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện, Trường Đại học y Hà Nội. 13. Lương Thị Thúy Phương (2005), “Đánh giá kết quả sử dụng vạt rãnh mũi má trong điều trị tổn khuyết phần mềm tầng giữa và dưới mặt”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện chuyên ngành phẫu thuật tạo hình, Trường Đại học Y Hà nội, Hà nội. 14. Nguyễn Hữu Phúc, Nguyễn Chấn Hùng và CS (2004), “Ung thư lưỡi, dịch tễ, chẩn đoán và điều trị”, Y học thành phố Hồ Chí Minh chuyên đề ung bướu học, Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, tr 137-145. 15. Lê Văn Quảng (2012), “Nghiên cứu điều trị ung thư lưỡi giai đoạn III, IV (M0) bằng Cisplatin – 5 Fluorouracil bổ trợ trước phẫu thuật và/hoặc xạ trị”, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà nội. 16. Nguyễn Quang Quyền (1995), Bài giảng giải phẫu học tập 1, Nhà xuất bản Y học, tr. 305. 17. Lê Đình Roanh (2001), “Cấu trúc của một số u phổ biến”, Bệnh học các khối u, Nhà xuất bản y học, tr. 129-155. 18. Trần Thiết Sơn (2006), “Quá trình liền vết thương”, Phẫu thuật tạo hình, Nhà xuất bản Y học, Hà nội, tr.19-23. 19. Lê Văn Sơn (2003), “Phục hồi các tổn khuyết vùng hàm mặt bằng vạt cân-cơ thái dương”, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà nội, Hà nội.

6. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 20. Hàn Thị Vân Thanh, Nguyễn Quốc Bảo (2009), “Kết quả điều trị phẫu thuật ung thư sàn miệng tại bệnh viện K giai đoạn 2003-2008”, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế, 3(651), p.65-68. 21. Nguyễn Văn Thành (2002), “Khảo sát độ mô học của carcinom tế bào gai ở hốc miệng”, Tạp chí y học thực hành,431, Bộ Y tế, tr 19-24. 22. Nguyễn Hữu Thợi (2007), “Các nguyên tắc xạ trị trong ung thư”, Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư, Nhà xuất bản y học, tr. 31-38. 23. Bạch Minh Tiến (2002),”Sử dụng vạt trán và vạt rãnh mũi má điều trị tổn khuyết phần mềm vùng mũi”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà nội, Hà nội. 24. Vi Huyền Trác (2000), “U ác tính hay ung thư”, Giải phẫu bệnh học, Nhà xuất bản y học, pp. 115-129 25. Phạm Tuân (1991), “Các ung thư vùng đầu cổ”, Ung thư học lâm sàng (sách dịch), Nhà xuất bản Y học, Hà nội, tr. 306-327. 26. Nguyễn Văn Vi, Huỳnh Anh Lan (2000), “Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và yếu tố nguy cơ ung thư hốc miệng”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học Răng hàm mặt năm 2000, Trường Đại học Y dược thànhphố Hồ Chí Minh, tr. 107-122.

Chụp Ảnh Bật Flash Có Thể Giúp Phát Hiện Ung Thư Mắt Ở Trẻ Nhỏ

Julie Fitzgerald, một người mẹ ở bang Illinois (Mỹ) cảm thấy có điều gì đó không bình thường với mắt đứa con trai 2 tuổi của mình, nhưng ban đầu cô không để tâm lắm. Về sau Fitzgerald vô tình đọc trên Facebook một thông tin về đốm trắng xuất hiện trong lòng đen của mắt có thể là dấu hiệu ung thư. Cô đã vội chụp ngay ảnh đứa con trai mình bằng đèn flash.

Thông thường nếu bạn không làm sao, lòng đen của cả hai mắt sẽ có đốm đỏ trong ảnh, mà chúng ta hay gọi là hiện tượng ‘mắt đỏ’ (red-eye). Nhưng với đứa con của Fitzgerald, một trong hai con mắt không hiện lên màu đỏ. ‘Tôi linh cảm trong bụng mình có điều gì đó không đúng với mắt thằng bé’, cô nói với đài ABC News.

Vậy là Fitzgerald đem con trai tới phòng khám. Bác sỹ chẩn đoán rằng Avery Fitzgerald, tên con cô, đã bị Rb và các tế bào ung thư đã chiếm tới 75% con mắt của đứa trẻ. Tại thời điểm này, bác sỹ chỉ còn có thể phẫu thuật cbỏ con mắt đi, nhưng bù lại tính mạng của Avery được giữ lại.

Cô cho biết: ‘Nếu chúng tôi không lấy con mắt ra, tế bào ung thư sẽ lan vào trong máu và não của thằng bé. Cuộc sống của chúng tôi chuyển từ bình thường sang người bị ung thư và thoát khỏi ung thư chỉ trong vòng 3 tuần lễ. Đây (cuộc phẫu thuật) thực sự là cơn ác mộng tồi tệ nhất mà chúng tôi từng gặp nhưng nó đã cứu sống thằng bé’.

Tháng trước, một người mẹ khác là Joanna Murphy cũng phát hiện ra con gái mình bị ung thư mắt. Nhưng việc này tình cờ đến từ người bạn Tara Taylor khi cô xem ảnh của Joanna và phát hiện đốm trắng trên mắt đứa bé.

GS. Richard Besser, chuyên gia y tế và sức khoẻ của ABC News, nhận xét: ‘Đây là một tình huống khẩn cấp. Bạn cần phải đến gặp bác sỹ ngay lập tức. Nó có thể là Rb. Nhưng nếu bạn bỏ qua dấu hiệu đó, hệ quả có thể rất tang thương’.

Dĩ nhiên không phải lúc nào đốm trắng cũng là do ung thư. Nhưng đi khám để biết đứa trẻ không có bệnh vẫn tốt hơn. Được biết Rb có thể xảy ra với bất kỳ trẻ nào, kể cả gia đình có tiền sử bị ung thư hay không. 2/3 số trường hợp bị Rb chỉ ở một mắt. Nếu bạn có con nhỏ hoặc người thân có con nhỏ, chỉ một phép thử đơn giản bằng smartphone hoặc máy ảnh với đèn flash có thể giúp phát hiện điều trên.