Nguy Cơ Ung Thư Ruột Kết / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Omega 3 Có Thể Giúp Giảm Nguy Cơ Ung Thư Ruột Kết

Một kết quả nghiên cứu mới được đăng tải trên tạp chí Dịch tễ học của Mỹ số ra tháng 4/2010 cho biết những người mà ăn nhiều dầu cá và các axít béo omega 3 khác có thể giảm được nguy cơ bị ung thư ruột kết.

Tiến sỹ Sangmi Kim và các đồng nghiệp ở Viện khoa học sức khỏe môi trường quốc gia ở Bắc Carolina nói rằng những nghiên cứu ở chuột và hai thử nghiệm nhỏ ở người cho thấy chất bổ sung dầu cá có thể giảm viêm sưng và các các chức năng chống ung thư.

Kết quả cho thấy trong nhóm những người da trắng, bốn người ăn nhiều nhất axít béo omega 3 giảm một nửa nguy cơ bị ung thư ruột kết so với bốn người ăn ít nhất. Khi xem xét kết quả của nhóm người da trắng và người Mỹ gốc Phi cùng nhau, các nhà khoa học phát hiện thấy nguy cơ ung thư giảm đi nếu như hàm lượng uống omega tăng. Một nghiên cứu riêng rẽ đối với những người da đen không phát hiện thấy mối liên hệ này.

Ngoài ra, các nhà khoa học còn nhận thấy những người mà uống nhiều axít béo omega 6 cùng với omega 3 có nhiều khả năng bị ung thư ruột kết hơn. Tuy nhiên, nếu chỉ uống riêng omega 6 thôi thì không ảnh hưởng đến nguy cơ.

Ngoài các loại dầu cá, các nguồn axít béo omega 3 bao gồm dầu hạt, như dầu óc chó và dầu hạt lanh, và các loại rau lá xanh. Người dân Mỹ thường ăn nhiều axít béo omega 6 hơn omega 3; các nguồn omega 6 bao gồm dầu cọ, dầu đậu tương, và dầu hướng dương.

Ung thư ruột già thường xảy ra nhiều hơn tại các nước phương Tây. Mỗi năm có khoảng 55.000 người Mỹ qua đời vì bệnh này. Bệnh này thường xảy ra nhất đối với những người từ 50 tuổi hoặc lớn hơn.

Hiện nay, khoa học chưa biết chính xác nguyên nhân nào tạo ra bệnh ung thư ruột già. Tuy nhiên, có một số trường hợp có thể làm gia tăng nguy cơ bị bệnh này như nguy cơ của bạn gia tăng nếu bạn 50 tuổi hoặc già hơn; nguy cơ của bạn gia tăng nếu bạn hoặc thân nhân của bạn có các bướu thịt (políp) hoặc trước đây đã bị ung thư ruột già; nguy cơ của bạn gia tăng nếu bạn bị chứng viêm ruột già mãn tính như “Viêm loét ruột già hay Viêm ruột già”, “Bệnh Crohn” hoặc “hội chứng co thắt rối loạn đường ruột”; thức ăn của bạn có nhiều chất béo…/.

Ung Thư Ruột Kết &Amp; Trực Tràng

UNG THƯ RUỘT KẾT & TRỰC TRÀNG

By Victoria Healthcare 09 Tháng 4 2019

Ruột kết còn được gọi là đại tràng hay ruột già. Nó nằm phía dưới từ 5 đến 6 feet (từ 1.5 đến 1.8 m) của hệ thống tiêu hóa. Đoạn cuối từ 8 đến 10 inch (từ 0.2 đến 0.25 m) của ruột kết là trực tràng. Ung thư ruột kết, đôi khi còn gọi là ung thư kết trang – trực tràng, là ung thư bắt đầu từ ruôt già hoặc trực tràng.

Tế bào ung thư là tế bào không bình thường. Tế bào ung thư tăng trưởng và phân chia nhanh chóng hơn tế bào lành mạnh. Môt số tế bào ung thư có thể tạo thành bươu gọi là khôi u. Tất cả các khôi u đều tăng kích cỡ, nhưng môt sốkhôi u tăng trưởng nhanh chóng, còn số khá́c thì từ từ. Môt số tế bào ung thư di căn đến cá́c bộ phận khá́c của cơ thể thông qua hệ thống má́u và bạch huyết. Dấu Hiệu Ung thư ruột kết và trực tràng thường không có dấu hiệu. Khám bác sĩ nếu quý vị có bất cứ dấu hiêu nào trong các dâu hiêu sau: +Có má́u đỏ thẫm hoặc đỏ tươi trong hoặc trên phân +Tiêu chảy hoặc tá́o bón không tự khỏi hoặc có thay đổi khá́c trong thói quen đi cầu +Đau bụng dưới +Giam cân không biết lý do +Thấy mệt mỏi hoặc thiếu sinh lực +Phân nhỏ thon hơn thường lệ và thường lâu hơn một vài ngày. Triệu chứng này có thể do khôi u trong trực tràng.

Các Loại Khối U Khôi u được tìm thấy trong ruột kết hoặc trực tràng có thể là lành tính hoặc á́c tính. +U lành tính không di căn đến cá́c bộ phận khá́c trong cơ thể. Chúng có thể được cắt bỏ bằng phẫ̃u thuật. U nang là u lành tính chứa chất lỏng. +U ác tính có thể phát triên sang các mô, cá́c bộ phận hoặc má́u gần nó.

Chăm SócXét nghiệm Nếu bá́c sĩ cho rằng bạn có thể có nguy cơ bị ung thư, thì bạn sẽ phai thực hiện một sốxét nghiệm sau: +Khám tổng quát cùng vơi khám trưc trang, bá́c sĩ dù̀ng găng tay trơn đưa ngón tay vào trực tràng để tìm khối u. +Soi đai trang xích ma bằng một ống nhỏ, dẻo đưa vào trong trực tràng để cho bác sĩthây bên trong phần dưới của ruột kết. +Soi ruôt kêt băng một ống nhỏ, dẻo được đưa vào trong trực tràng để cho bá́c sĩ thây toàn bộ chiều dài của ruột kết. +Mẫ̃u mô được lây ra để xét nghiệm, gọi là sinh thiết. +Thụt bari là dung dịch bari và không khí được đưa vào trong trực tràng để thây đươc ruột kết trên phim X-quang. +Xét nghiêm mau để kiểm tra lượng má́u thất thoá́t và xem gan làm việc ra sao.

Nguồn: Healthinfotranslations.org

Phòng Tránh Ung Thư Ruột Kết

Ung thư đại trực tràng (ruột kết) là bệnh ung thư phổ biến thứ ba trên toàn thế giới, còn ở Mỹ cứ 9,3 phút lại có một người tử vong vì căn bệnh này, vì thế mà tháng 3 ở Mỹ là Tháng Quốc gia nhận thức về ung thư ruột kết. Đáng chú ý là ung thư đại trực tràng có thể ngăn chặn được hoàn toàn nếu phát hiện từ đầu.

Một nghiên cứu công bố trên Tạp chí Y học New England ngày 23-2-2012 cho thấy rằng những người từng nội soi đại tràng có khả năng chết vì ung thư ruột kết trong 15 năm tiếp theo ít hơn 53% so với những người chỉ có xét nghiệm máu ẩn trong phân. Vì vậy, thực hiện cả hai biện pháp sàng lọc nói trên sau 50 tuổi và lặp lại thường xuyên theo khuyến cáo của bác sĩ có thể bảo toàn mạng sống.

Hơn 90% người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư ruột kết trên 50 tuổi. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong 4 người trên 50 tuổi thường 1 người có khối polyp. Polyp là tiền thân có thể phát triển thành ung thư. Nội soi đại tràng không chỉ tìm thấy khối u, mà còn loại bỏ chúng trước khi chúng chuyển thành ung thư. Nhiều người tránh nội soi đại tràng bởi vì sợ đau nhưng không hoàn toàn như vậy.

Ngoài ra, còn có một số biện pháp khác giúp ngăn ngừa căn bệnh ung thư phổ biến này:

Chế độ ăn uống lành mạnh. Trái cây và rau quả cũng như chế độ ăn nhiều chất xơ đều làm giảm nguy cơ ung thư ruột kết. Mỡ động vật như thịt đỏ làm tăng nguy cơ ung thư ruột kết. Một nghiên cứu mới đây cho biết, ngũ cốc nguyên cám cũng có thể làm giảm nguy cơ này.

Theo dõi cân nặng. Béo phì tăng nguy cơ ung thư ruột kết cho tất cả mọi người, mặc dù ở nam giới béo phì thì nguy cơ cao hơn. Hình dáng cơ thể cũng là vấn đề đáng quan tâm, một người béo bụng thì khả năng mắc ung thư ruột kết nhiều hơn so với người tích mỡ ở đùi hoặc hông.

Năng vận động. Tập thể dục làm giảm nguy cơ ung thư ruột kết đến 40%. Tất nhiên, tập thể dục cũng làm giảm các yếu tố nguy cơ khác cho bệnh này như béo phì hay tiểu đường.

Quan tâm đến yếu tố di truyền. Thực tế cho thấy, tiền sử gia đình đã có người bị ung thư dạ dày, gan và ung thư xương là động lực để kiểm soát ung thư ruột kết. Bệnh sử cá nhân cũng cần lưu ý vì phụ nữ có tiền sử ung thư buồng trứng, (màng) dạ con, hoặc ung thư vú sẽ có nguy cơ mắc bệnh ung thư ruột kết cao hơn.

Không hút thuốc. Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ ung thư phổi. Nó cũng là một yếu tố nguy cơ của ung thư ruột kết bởi khói thuốc lá hít vào hoặc nuốt phải mang chất gây ung thư đại tràng. Nghiên cứu cho thấy polyp sẽ tăng kích thước nếu hút thuốc lá. Đó chính là lý do cần thiết nữa để cấm thuốc lá.

Giảm tiếp xúc với bức xạ. Thế giới chúng ta đang sống bao bọc một lượng bức xạ nhỏ như đất, đồ điện tử… Một số kiểm tra y tế như chụp X-quang, chụp X-quang tuyến vú và ngực có bức xạ tương đối thấp nhưng nếu chụp cắt lớp thì nhiễm bức xạ cao hơn.

Đi khám nếu có dấu hiệu bất thường. Trường hợp cần kiểm tra là khi phát hiện đại tiểu tiện bất thường, phân lỏng hay phân có máu, bị chuột rút, giảm cân không rõ nguyên nhân…

Chia sẻ:

Ung Thư Ruột Kết Và Trực Tràng

Ruột kết còn được gọi là đại tràng, kết tràng hay ruột già. Nó nằm phía dưới từ 5 đến 6 feet (từ 1,5 đến 1,8 m) của hệ thống tiêu hóa. Đoạn cuối từ 8 đến 10 insơ (từ 0,2 đến 0,25 m) của ruột kết là trực tràng. Ung thư ruột kết, đôi khi còn gọi là ung thư kết-trực tràng, là ung thư bắt đầu từ kết tràng hoặc trực tràng.

Tế bào ung thư là tế bào không bình thường. Tế bào ung thư tăng trưởng và phân chia nhanh (ruột kết) chóng hơn tế bào lành mạnh. Vài tế bào ung thưcó thể tạo thành khối u gọi là bướu. Tất cả bướu đều tăng kích cở, nhưng có vài bướu tăng trưởng nhanh chóng, còn số khác thì từ từ. Vài tế bào ung thư lan truyền đến các bộ phận khác của cơ thể thông qua hệ thống máu và bạch huyết.

Dấu hiệu

Ung thư ruột kết và trực tràng thường không có dấu hiệu. Khám bác sĩ nếu quý vị có bất cứ các dấu hiệu này:

→ Có máu đỏ thẩm hoặc đỏ tươi trong hoặc trên phân

→ Tiêu chảy hoặc táo bón không tự khỏi hoặc có thay đổi khác trong thói quen đi cầu

→ Đau phía dưới bụng

→ Mất cân lượng mà không biết lý do

→ Thấy mệt mỏi hoặc thiếu sinh lực

→ Phân nhỏ thon hơn thường lệ và thường lâu hơn một vài ngày. Triệu chứng này có thể do bướu trong trực tràng.

Các loại ung bướu

Bướu được tìm thấy trong ruột kết hoặc trực tràng có thể là lành tính hoặc ác tính.

→ Bướu lành tính (benign tumors) không lan truyền đến các bộ phận khác trong cơ thể. Chúng có thểđược cắt bỏ bằng phẫu thuật. U nang là bướu lành tính chứa chất lỏng.

→ Bướu ác tính (malignant tumors) có thể tăng trưởng gần bên mô, các bộ phận hoặc máu.

Chăm sóc

Thử nghiệm

Nếu bác sĩ biết quý vị có nguy cơ bị ung thư, thì sẽ thực hiệm một vài thử nghiệm sau đây cho quý vị:

→ Khám tổng quát (physical exam) để kiểm tra trực tràng tại văn phòng, bác sĩ dùng găng tay trơn đưa ngón tay vào trực tràng để tìm khối u.

→ Thử máu để kiểm tra (hemoccult test to check) mẫu phân của máu.

→ Soi ruột kết xích ma (sigmoidoscopy) tại trực tràng bằng một ống rất nhỏ, dẻo đưa vào trong trực tràng để khám bên trong phần dưới của ruột kết.

→ Nội soi kết tràng (colonoscopy) do một ống nhỏ, dẻo được đưa vào trong trực tràng để bác sĩ khám toàn bộ chiều dài của ruột kết.

→ Mẫu mô được cắt bỏđể thử nghiệm, gọi là sinh thiết.

→ Thụt bari (barium enema) là dung dịch bari và không khí được đưa vào trong trực tràng để khám ruột kết bằng quang tuyến X.

→ Thử máu (blood tests) để kiểm tra lượng máu thất thoát và xem gan làm việc ra sao.

Nếu phát hiện có bướu, thì bác sĩ có thể yêu cầu chụp quang tuyến X, chụp quang tuyến cắt lớp điện toán và các loại thử nghiệm máu khác để xem ung thư có lan truyền hay không đến các bộ phận khác trong cơ thể.

Chữa trị

Sau khi toàn bộ thử nghiệm đã được thực hiện, bác sĩ sẽ bàn với quý vịvề cách chữa trị nào tốt nhất. Cách chữa trị bao gồm:

→ Phẫu thuật (surgery) để cắt bỏ bướu. Loại phẫu thuật sẽ tùy thuộc vào vị trí và kích cở của bướu. Thông thường, thì phần ruột kết bị ung thư sẽ bị cắt bỏ.

→ Bức xạ trị liệu (radiation therapy) để ngừng hoặc giảm sự tăng trưởng của ung thư. Trị liệu này thường được sử dụng sau khi phẫu thuật để phá hủy bất cứ tế bào ung thư nào còn sót lại.

→ Hóa liệu pháp (chemotherapy) dùng thuốc để giết chết tế bào ung thư. Thuốc này dùng để uống, chích vào cơ hoặc tĩnh mạch, hoặc chích trực tiếp vào bộ phận nào bị ành hưởng để chữa trị ung thư. Thuốc này giết chết tế bào ung thư.

→ Liệu pháp miễn dịch (immunotherapy) còn được gọi là sinh liệu pháp. Cách trị liệu này sử dụng dược chất tự nhiên tạo hệ thống miễn dịch cho con người. Cách này giết chết tế bào ung thư, giảm sự tăng trưởng của chúng hoặc giúp hệ thống miễn dịch đẩy lùi ung thư theo cách tốt nhất. Cách này còn được sử dụng để giảm bớt những phản ứng phụ của các cách chữa trị khác.

Quý vị có thể theo một hoặc nhiều cách chữa trị ung thư. Vài bệnh nhân dùng phẫu thuật rồi tiếp theo là bức xạ trị liệu hoặc hóa trị liệu.

Chăm sóc theo dõi

Khám bác sĩ thường xuyên là điều quan trọng. Chăm sóc tại các lần khám theo dõi này bao gồm thử máu, chụp quang tuyến cắt lớp điện toán, chụp quang tuyến X nơi ngực hoặc làm những thử nghiệm khác. Báo cho bác sĩ biết bất cứ vấn đề nào của quý vị trong khi khám theo dõi.

Bàn với bác sĩ hay y tá nếu quý vị có bất cứ câu hỏi hay thắc mắc nào.

Nguồn: Health Information Translations (www.healthinfotranslations.org)

Tải xuống bản pdf đầy đủ →