Chẩn Đoán Ung Thư Phế Quản / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Chẩn Đoán Ung Thư Phế Quản Nguyên Phát

Ung thư phế quản nguyên phát là một căn bệnh có tỉ lệ ngày càng tăng, nguyên nhân chính là do khói thuốc lá, thuốc lào, bụi nghề nghiệp cùng môi trường ô nhiễm kết hợp với sự xâm nhập của các vi khuẩn, virus… Cùng tìm hiểu chẩn đoán ung thư phế quản nguyên phát và các bệnh cần phân biệt với căn bệnh quái ác này.

Để chẩn đoán chính xác ung thư phế quản nguyên phát cần kết hợp lâm sàng, cận lâm sàng:

– Gầy sút cân, sốt nhẹ, mệt mỏi

– Hội chứng nhiễm trùng phế quản phổi cấp: viêm phổi hoặc áp xe phổi có thể xuất hiện sau hẹp phế quản do u

+ Chèn ép tĩnh mạch chủ trên: nhức đầu, tím mặt, phù, tĩnh mạch cổ, tĩnh mạch dưới lưỡi nổi, tĩnh mạch bàng hệ phát triển.

+ Chèn ép thực quản: nuốt khó, vướng.

Thần kinh quặt ngược trái: nói khàn, mất giọng, giọng đôi.

Thần kinh giao cảm cổ: đồng tử co lại, khe mắt nhỏ lại, mắt lõm sâu làm mi mắt như sụp xuống, gò má đò bên tổn thương (Hội chứng Claude – Bernard – Horner).

Thần kinh giao cảm lưng: tăng tiết mồ hôi một bên.

Thần kinh phế vị: hồi hộp, tim đập nhanh.

Thần kinh hoành: nấc đau vùng cơ hoành, khó thở do liệt cơ hoành.

Đám rối thần kinh cánh tay: đau vai lan ra mặt trong cánh tay, có rối loạn cảm giác (hội chứng Pancoast-Tobias).

+ Chèn ép ống ngực: gây tràn dưỡng trấp màng phổi.

+ Tổn thương tim: tràn dịch màng tim, rối loạn nhịp tim.

+ Xâm lấn vào màng phổi, thành ngực: đau ngực, tràn dịch màng phổi.

– Các hội chứng cận ung thư:

+ Đầu ngón chân, ngón tay hình dùi trống, hội chứng (HC) Pỉerre Marie hay xương khớp phì đại.

+ Các HC nội tiết: HC Schwartz-Barter

HC Cushing, tăng calci máu, vú to ở nam giới, một hoặc hai bên, giọng cao, teo tinh hoàn

HC cận ung thư thần kinh tự miễn (HC Lambert-Eaton) bệnh cảnh giả nhược CO’,

HC cận ung thư da liễu: bệnh gai đen, viêm da cơ,…; sốt kéo dài.

– Xquang phổi: hình đám mờ,’ nốt mờ ở phổi, có thể thấy hình ảnh hạch trung thất, tràn dịch màng phổi, huỷ xương sườn, cột sống, xẹp phổi, hoặc tổn thương phổi kẽ. – Chụp cắt lớp vi tính ngực: thấy rõ u phổi, hạch trung thất, có thể thấy u xâm lấn các thành phần ở lồng ngực.

– Chọc hút, sinh thiết hạch thượng đòn (nếu có).

– Chọc hút dịch màng phổi tìm tế bào ung thư, sinh thiết màng phổi.

– Soi phế quản tìm tế bào ung thư trong dịch phế quản, sinh thiết khối u trong lòng khí phế quản.

– Chọc hút, sinh thiết xuyên thành ngực khối u làm tế bào học, mô bệnh học.

+ Thăm dò chức năng hô hấp: xem có thể cắt bỏ được phổi hay thùy phổi.

+ Siêu âm ổ bụng: xem có di căn các tạng trong ổ bụng.

+ Định lượng các dấu ấn ung thư: CEA19-9, Cyíra 21-1, NSE (các dấu ấn ung thư chù yếu có giá trị tiên lượng, ít có giá trị chẩn đoán)

– Lao phổi: bệnh nhân có ho, sốt về chiều, gầy sút cân, người mệt mỏi.

Xquang phổi thấy hình hang, thường kèm theo thâm nhiễm nhu mô phổi xung quanh.

Xét nghiệm đởm, và/hoặc dịch phế quản thấy trực khuẩn kháng cồn, kháng toan, PCR-BK dương tính.

– Viêm phổi: các triệu chứng ho, sốt, biểu hiện Xquang cần chụp lại phim phổi 1 tháng sau khi dùng kháng sinh.

– Áp xe phổi: ho, sốt, đau ngực, khạc đờm mủ.

Xquang phổi: thấy hình mức nước – hơi với thành đều, nhẵn, đồng tâm. Có thể thấy hình ổ áp xe giữa vùng đông đặc phổi xung quanh (viêm phổi áp xe hóa). Không thấy hình hạch trung thất.

– Tràn dịch màng phổi: hút hết dịch chụp lại có u ở trong nhu mô. Sinh thiết màng phổi cho chẩn đoán xác định.

Chẩn Đoán Và Cách Điều Trị Bệnh Ung Thư Phế Quản

Bệnh giai đoạn đầu thường không có triệu chứng cụ thể. Khi thấy xuất hiện các dấu hiệu ung thư phế quảnung thư phế quản thì bệnh đã tiến triển tới giai đoạn nặng hơn. Do đó người bệnh cần điều trị ngay khi thấy xuất hiện các triệu chứng cảnh báo bệnh.

1. Tìm hiểu về bệnh ung thư phế quản 1.1. Ung thư phế quản là gì?

Ung thư phế quản là một bệnh ung thư hiếm gặp, xảy ra khi các tế bào biểu mô phế quản tăng trưởng không kiểm soát về số lượng tạo khối u hình thành trong các phế quản hoặc khí quản và các tuyến nước bọt. Bệnh thường gặp ở nam giới hơn nữ giới tỉ lệ 6/1.

Bệnh được phân loại thành 3 nhóm: ung thư biểu mô dạng nhầy bì, ung thư biểu mô dạng nang tuyến, các khối u carcinoit.

1.2. Nguyên nhân gây ung thư phế quản

Ung thư phế quản có thể gặp ở mọi đối tượng, lứa tuổi nhưng hay xuất hiện ở nam giới nhiều hơn nữ. Nguyên nhân chính xác gây ra ung thư phế quản vẫn chưa được xác định rõ ràng. Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh được các chuyên gia tìm thấy rất nhiều.

Nguy cơ mắc bệnh ung thư phế quản:

Thuốc lá: Những người hút thuốc lá hay hít phải khói thuốc nhiều năm đều có nguy cơ cao mắc ung thư phế quản. 90% ung thư phế quản là do thuốc lá.

Tuổi tác: Bệnh hay gặp ở nam giới khoảng 65 tuổi và nữ khoảng 75 tuổi.

Tiếp xúc với amiăng và các chất gây ung thư khác: Môi trường sống và làm việc có amiăng và các chất độc hại như arsen, crom và niken.

Tiền sử giai đình: Gia đình có người mắc bệnh ung thư phế quản có nguy cơ cao hơn gia đình bình thường.

Ô nhiễm môi trường: Các bụi khói công nghệ, khói xe hơi chứa benzopyrene và một số chất độc như hydrocabure đa vòng, chất khác như kim loại, chất phóng xạ.

1.3. Triệu chứng bệnh ung thư phế quản

Các triệu chứng của ung thư phế quản phụ thuộc vào vị trí của khối u và theo từng giai đoạn.

Triệu chứng ung thư phế quản giai đoạn đầu:

Có rất ít bệnh nhân có triệu chứng trong giai đoạn này, chỉ những trường hợp vô tình chụp X- quang phổi khi kiểm tra sức khỏe định kỳ.

Triệu chứng ung thư phế quản giai đoạn tiến triển:

Ho: Triệu chứng hay gặp nhất, ho tự nhiên nhiều hơn bình thường, thời gian cơn ho kéo dài hơn, số lượng đờm có thể nhiều hơn, đờm có mủ hay tái đi tái lại, ho đờm lẫn máu. Cần phân biệt cơn ho do thuốc lá, do bệnh COPD.

Ho ra máu: Khi thấy ho ra máu là dấu hiệu nguy hiểm cần phải đi kiểm tra ngay.

Khó thở: Nguyên nhân là do tắc nghẽn một phần của khí quản hoặc phế quản lớn.

Thở rít: Âm thanh bất thường được tạo ra khi luồng không khí đi qua đoạn bị hẹp hơn của đường hô hấp lớn hơn.

Thở khò khè: Âm thanh âm độ cao được tạo ra khi luồng không khí đi qua đoạn bị hẹp của đường hô hấp nhỏ hơn.

Đau ngực: Đau ngực dai dẳng, mơ hồ không rõ vị trí, lâu dần gây khó chịu dễ bị nhầm lẫn với đau thần kinh liên sườn, đau cơ,…

Triệu chứng ung thư phế quản giai đoạn muộn, di căn:

Ung thư phế quản trung thất: Các tế bào ung thư xâm lấn vào các cơ quan nằm trong trung thất (các cơ quan trong lồng ngực nằm giữa hai lá phổi).

Nếu tĩnh mạch chủ trên bị xâm lấn làm máu không chảy về tim được gây ra triệu chứng chóng mặt, ù tai, nhức đầu, tím tái ở mặt và phần trên ngực.

Nếu động mạch chủ bị xâm lấn có thể gây vỡ động mạch chủ gây tràn máu màng phổi và đột tử.

Nếu thần kinh quặt ngược thanh quản trái bị xâm lấn bệnh nhân sẽ có triệu chứng nấc cụt, khó thở do liệt cơ hoành.

Nếu thực quản bị tổn thương, bệnh nhân có thể nuốt khó khăn, sặc, nuốt nghẹn.

Ung thư phế quản di căn màng phổi: Tràn dịch tràn phổi lượng nhiều, lượng dịch tái lập nhanh sau khi chọc dò.

Ung thư phế quản di căn thành ngực: Tạo thành khối u trên ngực, gây đau tức ngực dữ dội.

Ung thư phế quản di căn hạch: Các hạch trên đòn, hạch nách có thể sưng to, cứng, không đau.

Ung thư phế quản di căn cơ quan xa: Bao gồm các cơ quan như: tuyến thượng thận, não, gan, xương và da.

Khi thấy các dấu hiệu ung thư phế quản vừa kể trên, người bệnh cần tới ngay các bệnh viện có khoa Ung bướu để bác sĩ thăm khám, chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh. Ngoài các biểu hiện lâm sàng, bác sĩ có thể chỉ định làm thêm các xét nghiệm, kiểm tra cần thiết nhằm chẩn đoán đúng bệnh.

2. Chẩn đoán và cách điều trị bệnh ung thư phế quản 2.1. Các kỹ thuật chẩn đoán bệnh ung thư phế quản

X- quang lồng ngực: phát hiện khối u.

Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực (CT Scan): Cho hình ảnh chính xác chẩn đoán ung thư phế quản.

Nội soi phế quản kết hợp sinh thiết: Tiếp cận khối u phế quản ở vị trí trung tâm cộng sinh thiết khối u là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ung thư phế quản.

2.2. Cách điều trị bệnh ung thư phế quản

Các phương pháp bác sĩ lựa chọn để điều trị bệnh ung thư phế quản phụ thuộc vào loại và theo từng giai đoạn, bao gồm:

Phẫu thuật: Cách điều trị chính, loại bỏ khối u và một số mô xung quanh, nạo các hạch bạch huyết xung quanh khối u cũng có thể được loại bỏ để ngăn chặn bệnh lan rộng.

Phương pháp hóa trị: Dùng thuốc hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư thông qua đường tiêm hoặc đường uống, có thể sử dụng sau khi phẫu thuật để diệt các tế bào ung thư còn xót lại.

Phương pháp xạ trị: Sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư.

Liệu pháp miễn dịch: Dùng các thuốc giúp tăng cường khả năng miễn dịch để thu nhỏ hoặc ngăn chặn sự phát triển của các khối u phế quản.

3. Phòng ngừa bệnh ung thư phế quản như thế nào?

Loại bỏ thuốc lá: cần cai nghiện thuốc lá và cần có biểm báo chính xác cấm hút thuốc nơi công cộng, nhiều người.

Mặc đồ bảo hộ lao động, đeo khẩu trang khi làm việc hoặc ra ngoài.

Kiểm tra sức khỏe định kì nhất là đối với người lớn tuổi.

Thêm rau xanh, trái cây giàu vitamin, chất chống oxy hóa tăng cường miễn dịch phòng chống ung thư.

Luyện tập thể thao thường xuyên.

Giữ gìn không gian sống trong lành giúp phòng ngừa tốt bệnh ung thư phế quản.

Bài viết trên đã cung cấp những kiến thức về bệnh ung thư phế quản. Hy vọng đây là những thông tin hữu ích đến bạn đọc.

Ung Thư Phế Quản: Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Hello Bacsi

Bệnh ung thư phế quản là gì?

Ung thư phế quản là một loại ung thư hiếm gặp hình thành trong các phế quản hoặc khí quản và các tuyến nước bọt. Người ta tin rằng hầu hết các bệnh ung thư phế quản có thể lan tràn đến các bộ phận khác của cơ thể. Tuy nhiên, chúng thường phát triển chậm và có thể điều trị được. Vì vậy, nếu mắc bệnh này, đừng quá lo lắng vì bạn vẫn có khả năng khỏi bệnh.

Loại ung thư này có thể được phân loại thành ba nhóm:

Ung thư biểu mô dạng nhầy bì: xảy ra ở các tuyến nước bọt. Hầu hết các ung thư loại này ảnh hưởng đến các tuyến mang tai ở phía trước của tai;

Ung thư biểu mô dạng nang tuyến: thường hình thành ở các tuyến nước bọt trong miệng và họng. Bệnh cũng có thể ảnh hưởng đến khí quản và tuyến lệ, tuyến mồ hôi, tử cung, âm hộ hoặc vú của người phụ nữ;

Các khối u carcinoit: có thể ảnh hưởng đến các tế bào sản xuất hormone và các tế bào thần kinh. Chúng có thể hình thành trong phổi hoặc trong dạ dày và ruột.

Triệu chứng thường gặp Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ung thư phế quản?

Các triệu chứng của ung thư phế quản phụ thuộc vào việc các khối u nằm ở trung tâm hay ngoại biên của đường hô hấp. Bệnh nhân có khối u ở vị trí trung tâm có thể có các triệu chứng của tắc nghẽn và xuất huyết, bao gồm:

Khó thở: nguyên nhân là do tắc nghẽn một phần của khí quản hoặc phế quản lớn;

Thở rít: là âm thanh bất thường được tạo ra khi luồng không khí đi qua đoạn bị hẹp hơn của đường hô hấp lớn hơn, triệu chứng này có thể xuất hiện khi ung thư xuất hiện ở khí quản hay phế quản lớn;

Thở khò khè: là âm thanh âm độ cao được tạo ra khi luồng không khí đi qua đoạn bị hẹp của đường hô hấp nhỏ hơn. Triệu chứng này được nghe thấy nếu đường dẫn khí bị tắc nằm xa hơn phế quản lớn;

Ho, sốt và khạc đàm: đây có thể là kết quả của sự tắc nghẽn hoàn toàn các phế quản, dẫn đến suy sụp, nhiễm trùng và phá hủy các mô phổi ở phía bên kia chỗ tắc nghẽn;

Ho ra máu: là do loét niêm mạc đường hô hấp nằm phía trên khối u và khá phổ biến trong ung thư phế quản. Ho ra máu là dấu hiệu nguy hiểm và gần như luôn luôn biểu hiện của một bệnh nghiêm trọng dù đó là bệnh ung thư phế quản hay các loại bệnh phổi khác.

Bệnh nhân có tổn thương ở ngoại vi thường không có bất kỳ triệu chứng rõ ràng nào. Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Chẩn đoán và điều trị sớm có thể ngăn ngừa bệnh diễn tiến nặng hơn và tránh các tình huống phải cấp cứu, vì vậy hãy gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để tránh bệnh diễn tiến nặng hơn.

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn phương án thích hợp nhất.

Nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân nào gây ra bệnh ung thư phế quản?

Thật không may là các bác sĩ không biết nguyên nhân chính xác gây ra ung thư phế quản. Gen có thể là tác nhân chính gây ra một số loại ung thư dạng này. Những người mắc bệnh di truyền hay còn gọi là tân sản nội tiết loại 1 (MEN) có nhiều khả năng mắc bệnh này. Xạ trị vùng đầu cổ có thể tăng nguy cơ ung thư biểu mô dạng nhầy bì.

Nguy cơ mắc phải Những ai thường mắc phải bệnh ung thư phế quản phổ biến? Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư phế quản?

Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải bệnh này, chẳng hạn như:

Hút thuốc lá: nguy cơ ung thư tỷ lệ thuận với số lượng thuốc lá bạn hút mỗi ngày và số năm bạn hút thuốc. Ở bất cứ độ tuổi nào, việc bỏ hút thuốc đều có thể hạ thấp đáng kể nguy cơ phát triển ung thư phế quản;

Hút thuốc lá thụ động: thậm chí nếu bạn không hút thuốc, bạn cũng có nguy cơ bị ung thư cao nếu tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động;

Tiếp xúc với amiăng và các chất gây ung thư khác: tiếp xúc với môi trường làm việc có amiăng và các chất khác như arsen, crom và niken cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư phế quản, đặc biệt là nếu bạn có hút thuốc lá;

Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư phế quản: những người có bố mẹ, anh chị em ruột hoặc con cái bị ung thư phế quản có nguy cơ mắc bệnh cao.

Bạn có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.

Điều trị hiệu quả

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh ung thư phế quản?

Nếu bác sĩ nghi ngờ bạn có thể gặp tình trạng này, họ sẽ thực hiện khám thực thể và một số xét nghiệm cũng sẽ được bác sĩ đề xuất. Một số xét nghiệm thông thường có thể được yêu cầu thực hiện bao gồm:

Sinh thiết: bác sĩ sẽ lấy một mảnh mô nhỏ. Một chuyên gia sẽ kiểm tra mẫu đó dưới kính hiển vi để xem nó có phải là ung thư hay không;

X-quang: bác sĩ sẽ sử dụng tia bức xạ liều thấp để thấy hình ảnh của các cấu trúc bên trong cơ thể bạn. Chụp X-quang ngực có thể thấy khối u ở đường thở của bạn;

MRI: sử dụng từ trường mạnh và sóng vô tuyến để thấy được hình ảnh của các cơ quan cũng như cấu trúc bên trong cơ thể bạn. Nó có thể hiển thị kích thước của khối u. Bạn có thể phải uống một chất lỏng hoặc tiêm vào tĩnh mạch trước khi xét nghiệm. Thuốc cản quang này sẽ giúp tạo ra hình ảnh rõ ràng hơn.

Bác sĩ cũng có thể làm các xét nghiệm rà tìm khác để xem khối u và mức độ lan rộng của bệnh.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh ung thư phế quản?

Tùy thuộc vào loại và giai đoạn của ung thư, bác sĩ sẽ đề xuất một số lựa chọn điều trị. Các lựa chọn có thể bao gồm:

Phẫu thuật: đây là cách điều trị chính cho ung thư phế quản. Bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ khối u và một số các mô xung quanh nó. Các hạch bạch huyết xung quanh khối u cũng có thể được loại bỏ để ngăn chặn bệnh lan rộng;

Xạ trị: sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Nó có thể làm giảm triệu chứng và giúp bạn cảm thấy khỏe hơn. Bạn cũng có thể được xạ trị sau khi phẫu thuật để diệt các tế bào ung thư còn sót lại;

Hóa trị: sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư trong cơ thể của bạn. Bác sĩ sẽ tiêm thuốc qua đường tĩnh mạch hoặc cho bạn uống thuốc viên. Bạn có thể được hóa trị cùng với phương pháp điều trị khác nếu ung thư đã lan rộng. Hoặc là bạn có thể được hóa trị sau khi phẫu thuật để diệt các tế bào ung thư còn sót lại;

Liệu pháp miễn dịch: sử dụng thuốc để tăng cường khả năng hệ miễn dịch của bạn để tìm và diệt ung thư. Liệu pháp miễn dịch có thể làm nhỏ các khối u hoặc ngăn chặn sự phát triển của chúng;

Điều trị nhắm trúng đích: điều trị này tìm các protein hoặc các gen đặc trưng cho ung thư của bạn mà giúp bệnh phát triển. Sau đó, nó nhắm vào các chất đó để ngăn chặn ung thư lan rộng.

Chế độ sinh hoạt phù hợp Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh ung thư phế quản?

Trên thực tế, không có cách nào để tránh ung thư phế quản nhưng bạn có thể làm giảm nguy cơ nếu bạn:

Bỏ hút thuốc lá: bỏ thuốc làm giảm nguy cơ ung thư phế quản thậm chí nếu bạn đã hút thuốc trong nhiều năm. Hãy tham vấn bác sĩ các chiến lược và các cách hỗ trợ bỏ hút thuốc. Bạn có thể lựa chọn các sản phẩm thay thế nicotine, thuốc và các nhóm hỗ trợ;

Tránh khói thuốc lá thụ động: nếu bạn sống hoặc làm việc với một người hút thuốc, hãy thuyết phục anh ấy hoặc cô ấy bỏ thuốc lá. Ít nhất là hãy yêu cầu anh ấy hoặc cô ấy hút thuốc ở bên ngoài. Tránh những nơi có người hút thuốc chẳng hạn như các quán bar và nhà hàng và tìm các nơi không có khói thuốc;

Tránh các chất gây ung thư tại nơi làm việc: thực hiện các biện pháp phòng ngừa để bảo vệ mình tránh tiếp xúc với hóa chất độc hại tại nơi làm việc. Bạn nên thực hiện theo các biện pháp phòng ngừa mà sếp của bạn đưa ra, ví dụ như nếu bạn được đưa một mặt nạ để bảo vệ thì hãy luôn đeo nó. Bạn hãy hỏi bác sĩ có những cách gì giúp bạn có thể bảo vệ chính mình tại nơi làm việc. Ngoài ra, hút thuốc lá có thể làm tăng nguy cơ tổn thương phổi do chất gây ung thư tại nơi làm việc;

Ăn một chế độ ăn uống đầy đủ các loại trái cây và rau: bạn hãy thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều trái cây và rau quả. Tốt nhất là bạn nên dùng những nguồn thực phẩm có vitamin và chất dinh dưỡng, tránh dùng vitamin liều cao ở dạng thuốc viên vì chúng có thể gây hại;

Tập thể dục đều đặn các ngày trong tuần: nếu bạn không có thói quen tập thể dục thường xuyên, hãy bắt đầu từ từ. Hãy cố gắng tập thể dục hầu hết các ngày trong tuần.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Chẩn Đoán Ung Thư Thực Quản

Thứ sáu, 18/04/2014 00:39

Ung thư thực quản được chẩn đoán và phát hiện sớm sẽ tốt cho việc điều trị bệnh. Đối với chẩn đoán ung thư thực quản, bệnh viện Ung Bướu Hưng Việt, ngoài việc cung cấp thiết bị kỹ thuật tiên tiến, còn có các chuyên gia có kinh nghiệm, giúp nâng cao tỷ lệ chẩn đoán và hiệu quả điều trị bệnh. Nếu bạn có những triệu chứng của ung thư thực quản xuất hiện đáng ngờ, hoặc nếu bạn thuộc nhóm người có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư thực quản cao, hãy nói cho bác sĩ khám cho bạn. Các bác sĩ sẽ dựa vào các triệu chứng, thói quen sống của bạn, và lịch sử gia đình để có thể đưa ra một quy trình kiểm tra hợp lý, giúp phát hiện sớm bệnh. Phương pháp chẩn đoán ung thư thực quản chủ yếu như sau:

Các phương pháp chẩn đoán ung thư thực quản:– Xét nghiệm máu: xét nghiệm máu là một phương pháp tầm soát ung thư thực quản đơn giản nhất, kết quả của phương pháp này tương đối nhạy bén và chuẩn xác. Nếu xuất hiện các triệu chứng nhẹ của việc nuốt khó, cảm giác nghẹn, vướng trong cổ họng, thì xét nghiệm máu là lựa chọn đầu tiên cho việc chẩn đoán.

– Xét nghiệm tế bào thực quản: phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, không đau, tỷ lệ chẩn đoán dương tính cao. Nhóm người có nguy cơ ung thư cao thông qua phương pháp kiểm tra này phát hiện bệnh ung thư thực quản sớm, cung cấp đầu mối quan trọng cho việc điều trị bệnh sớm. Do đó, kiểm tra một khi phát hiện thấy bất thường cần tiếp tục kiểm tra kỹ càng hơn hoặc làm theo chỉ định của bác sỹ.

– Nội soi thực quản: Có thể sử dụng để xác định vị trí khối u, kích thước, phân loại và sinh thiết. Có những bệnh nhân ung thư triệu chứng giai đoạn muộn sau khi kiểm tra nội soi, dựa vào phân loại và kết quả chẩn đoán có thể đưa ra phương án điều trị.

– Chụp CT: Có thể dùng để kiểm tra xâm lấn của tế bào ung thư đến các vùng khác. Hiện đây là phương pháp chủ yếu để chia giai đoạn và đưa phương án điều trị cho bệnh nhân ung thư thực quản.

– Chụp PET-CT: PET-CT là loại chẩn đoán hình ảnh cắt ngang nhiều lớp và chức năng hình ảnh tổng hợp chính xác cho chẩn đoán ung thư thực quản, có vai trò quan trọng trong chẩn đoán, phân giai đoạn, và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp cho bệnh nhân ung thư thực quản.

– Sinh thiết: Nếu phát hiện ra vùng không bình thường, bác sĩ có thể lấy một mẫu mô qua ống nội soi để xem dưới kính hiển vi. Quá trình này được gọi là sinh thiết. Sinh thiết có thể chi ra ung thư, những thay đổi ở mô có thể dẫn đến ung thư hoặc những tình trạng bệnh khác.

Phân giai đoạn bệnhNếu chẩn đoán là ung thư thực quản thì bác sĩ cần biết giai đoạn (hoặc phạm vi) của bệnh. Phân giai đoạn là một quá trình tỷ mi và cẩn thận để tìm hiểu xem ung thư đã lan hay chưa và nếu đã lan thì tớibộ phận nào của cơ thể. Biết được giai đoạn của bệnh giúp bác sĩ lập kế hoạch điều trị. Có bốn giai đoạn ung thư thực quản:

Một số xét nghiệm được sử dụng để xác định ung thư đã lan hay chưa bao gồm:– Chụp cắt lớp vi tính. Một máy vi tính được nối với một máy chụp X quang sẽ cho hàng loạt ảnh chi tiết các bộ phận bên trong cơ thể.

– Xạ hình xương. Kỹ thuật này làm hiện hình ảnh xương trên màn hình vi tính hoặc trên phim, có thể cho biết ung thư đã lan tới xương hay chưa. Một lượng chất phóng xạ nhỏ được tiêm vào tĩnh mạch; nó di chuyển qua mạch máu và tụ lại ở trong xương, đặc biệt là ở những vùng xương phát triển không bình thường. Một dụng cụ được gọi là máy xạ hình đo mức độ phóng xạ trong những vùng này.

– Nội soi phế quản. Bác sĩ đặt ống nội soi phế quản (một Ống nhỏ có nguồn sáng) qua mồm hoặc mũi và luồn xuống khí quản để quan sát đường hô hấp.

Chuyên gia ung thư của Hưng Việt lưu ý rằng, một khi kiểm tra phát hiện bệnh ung thư thực quản cũng không nên hoang mang lo sợ, điều trị tích cực là điều quan trọng nhất để giúp hồi phục sức khỏe. Hiện nay, điều trị ung thư thực quản đã đạt được những phát triển mới thành công hơn. Ngoài phương pháp phẫu thuật, hóa xạ trị truyền thống còn có thể lựa chọn các phương pháp vết thương nhỏ tiên tiến như miễn dịch tế bào, can thiệp cục bộ.