Chăm Sóc Bệnh Nhân Ung Thư Phổi Giai Đoạn Cuối / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Chăm Sóc Bệnh Nhân Ung Thư Phổi Giai Đoạn Cuối

Ung thư phổi hình thành và phát triển theo 4 giai đoạn chính. Mức độ bệnh ung thư phổi nặng dần theo từng giai đoạn, cụ thể:

Giai đoạn 1: Các tế bào ung thư phổi hình thành và phát triển ở một bên lá phổi. Là giai đoạn sớm nên chúng có kích thước rất nhỏ và chưa lây lan ra các khu vực rộng.

Giai đoạn 2: Tế bào ung thư bắt đầu xâm lấn và lan ra các vị trí xung quanh làm kích thước khối u phổi to dần.

Giai đoạn 3 (Di căn): Các tế bào ung thư có kích thước lớn bắt đầu di căn sang các vị trí khác như: màng phổi, thành ngực, hạch bạch huyết…

Giai đoạn 4: Các tế bào di căn sâu vào các bộ phận trong cơ thể như: não, xương, thực quản, thanh quản.

Các triệu chứng ung thư phổi giai đoạn cuối

Ở giai đoạn cuối, ung thư phổi phát triển nhanh và di căn vào não bộ, xương, đường hô hấp. Ở mỗi bộ phận di căn, chúng gây những cơn đau đớn kéo dài cho người bệnh và biểu hiện ra bên ngoài với các triệu chứng khác nhau. Cụ thể:

Triệu chứng ung thư phổi giai đoạn cuối di căn lên não

Não bộ là một trong những nơi ung thư phổi dễ ” hỏi thăm” nhất khi nó đủ lớn mạnh và di căn. Ở giai đoạn cuối, ung thư phổi có thể phá hủy não bộ bằng cách chèn ép vào các dây thần kinh, giết chết các nơ-ron thần kinh khiến người bệnh phải đối mặt với những biến chứng nguy hiểm như:

Phần đầu to bất thường, khi sờ sẽ thấy có những mô nhỏ nhô lên.

Khối u chèn vào các dây thần kinh: khiến bệnh nhân có thể bị liệt nửa người.

Đầu óc đau dữa dội: Các cơn đau thường xuất hiện vào buổi sáng và chúng “không báo trước”. Tần suất các cơn đau dày hơn và diễn ra trong thời gian dài hơn.

Nhận thức chậm hoặc không nhận thức được hành vi: Khả năng ghi nhận, phản xạ vấn đề giảm sút nghiêm trọng, người bệnh có thể bị mất trí nhớ, không nhận thức được hành vi đang làm. Trong một số trường hợp quá nặng có thể bị động kinh, tâm thần.

Sức khỏe suy yếu nghiêm trọng: sự tác động vào não bộ và các dây thần kinh gây ra một loạt rối loạn chức năng ở người bệnh như: mất ngủ, suy nhược cơ thể, buồn nôn, chóng mặt, rối loạn tiền đình, mắt mờ khó nhìn, không nhìn được xa, cơ thể bị giảm cân nhanh chóng…

Tế bào ung thư di căn vào cột sống, chèn vào các dây thần kinh làm cột sống bị đau nhức.

Người bệnh có cảm giác đau nhức trong xương, các cơn đau xuất hiện ngày càng dày đặc biệt là vào ban đêm khiến người bệnh mất ngủ trầm trọng.

Cấu trúc xương giòn, xốp và trở nên dễ gãy.

Bệnh nhân đau đớn, không ăn được, buồn nôn, hoa mắt, chóng mặt, da xanh tái, cân nặng sụt giảm nhanh.

Có thể bị lẫn.

Có thể xảy ra tình trạng sốt, viêm nhiễm trùng.

Triệu chứng ung thư phổi giai đoạn cuối di căn đến đường hô hấp

Ung thư phổi giai đoạn cuối ở đường hô hấp có các biểu hiện:

Khó thở, giọng khàn đặc.

Khó nói, cảm giác bị hết hơi (do tế bào ung thư đã lây lan đến vùng thanh quản).

Người bệnh ho ra máu kéo dài, tình trạng ho ngày càng trầm trọng theo thời gian.

Các cơn đau kéo dài liên tục không dứt.

Vùng ngực bị đau tức (do các khối u phát triển làm nghẽn đường thở).

Luôn có cảm giác buồn nôn.

Người bệnh thở nhanh, thở gấp, nhưng hơi thở lại ngắt quãng không đều (do tế bào ung thư đã lây lan đến thực quản).

Người bệnh bị tràn dịch màng phổi, thậm chí có thể bị xẹp phổi.

Bị viêm, nhiễm hoặc hoại tử các bộ phận bên trong cơ thể do khối u di căn và phát triển nhanh về số lượng.

Các cơn đau xảy ra và tần suất tăng dần theo thời gian. Người bệnh bị đau ở các vùng ngực, lưng, vai, cánh tay, chân…

Người bệnh có thể bị sưng cổ, phù mặt.

Nhiều trường hợp bệnh nhân có thể bị trầm cảm, stress do tâm lý, suy nghĩ nhiều.

Bị giảm cân nhanh do nhiều yếu tố tác động như: không ăn được, chán ăn, sợ ăn, bỏ ăn…

Chăm sóc bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối

Tâm lý người bệnh ung thư phổi phải chịu ảnh hưởng tiêu cực nặng nề. Vì vậy việc chăm sóc bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối là điều rất quan trọng giúp động viên tinh thần và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.

Chăm sóc giúp làm giảm các cơn đau toàn thân

Các cơn đau đớn do di căn tế bào ung thư là điều không thể tránh khỏi ở bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối. Nó xuất hiện với mức độ nặng dần khiến người bệnh đau đớn, sức khỏe giảm sút, kiệt quệ. Vì vậy, người nhà nên chủ động hỏi thăm bác sĩ về các loại thuốc có thể uống giúp làm giảm cơn đau cho người bệnh. Ngoài ra, có thể tìm hiểu và áp dụng một số phương pháp giảm đau như:

Điều trị bằng vật lý trị liệu

Châm cứu, bấm huyệt

Các loại thuốc giảm đau dạng tiêm hoặc dạng uống tùy vào mức độ cơn đau.

Chăm sóc làm giảm bớt chứng tức ngực, ho, viêm phổi, khó thở

Người nhà có thể giúp bệnh nhân thực hiện các việc nhằm giảm bớt triệu chứng bệnh như:

Giúp người bệnh kê cao gối nằm. Thường xuyên thay đổi tư thế giúp người bệnh cảm thấy thoải mái, dễ thở hơn, tránh bị ho sặc.

Vỗ nhẹ lồng ngực đồng thời kết hợp dẫn lưu tư thế giúp bệnh nhân dễ thở và tránh nhiễm trùng đường hô hấp.

Uống thuốc long đờm (theo đơn của bác sĩ) làm giảm các đờm trắng vướng bên trong cổ họng.

Cho người bệnh thở oxy hoặc các thiết bị thở nếu cần thiết (tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị).

Khuyến khích bệnh nhân uống nhiều nước hàng ngày.

Hướng dẫn bệnh nhân tập thở sâu để tăng cường giãn nở cơ hoành, giúp bệnh nhân có thể thở dễ dàng hơn và giảm bớt đau thắt ngực.

Chế độ dinh dưỡng hợp lý giúp bổ sung dưỡng chất tăng cường sức khỏe để cơ thể chống chọi lại với bệnh tật. Bên cạnh đó một số loại thực phẩm có lợi còn giúp làm giảm tốc độ phân bào và xâm lấn của các tế bào ung thư. Chăm sóc dinh dưỡng tốt cho người bệnh ung thư phổi giai đoạn cuối cần đảm bảo một chế độ ăn uống giàu đạm, protein, vitamin và khoáng chất cho người bệnh.

Tăng cường protein cho người bệnh bằng các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng như: thịt bò, thịt lợn, trứng, sữa, cá, tôm, cua… nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể.

Chọn các loại rau xanh và chất xơ như: rau cải xanh, cải lá, rau bina, cà chua, trái cây màu tía giàu flavonoids và trà xanh… giúp tăng cường chất xơ cho cơ thể và làm chậm tốc độ phát triển của bệnh.

Chọn các loại hoa quả tươi, giàu dưỡng chất như: kiwi, nho, cam, xoài, đu đủ, chuối, nhãn, thanh long… cho người bệnh.

Cho người bệnh dùng các loại sữa tươi không đường, sữa chua, phô mai…

Cho bệnh nhân uống đủ nước lọc hàng ngày (tối thiểu 1,5 lit/ngày)

Chế biến đúng cách cho người bệnh với các món cháo, soup, thức ăn mềm hoặc các loại món hầm giúp người bệnh dễ ăn hơn. Có thể chia nhỏ bữa ăn thành nhiều bữa trong ngày.

Thường xuyên hỏi khẩu vị của người bệnh để chế biến giúp người bệnh ăn ngon miệng hơn.

Cách Chăm Sóc Bệnh Nhân Ung Thư Xương Giai Đoạn Cuối Cách Chăm Sóc Bệnh Nhân Ung Thư Xương Giai Đoạn Cuối

Ung thư xương giai đoạn cuối

Theo các nhà khoa học, tùy thuộc vào sự phát triển, vị trí cũng như tình trạng di căn của các khối u cũng như các tế bào ung thư xương được chia thành nhiều cấp độ khác nhau bao gồm: nhẹ, trung bình, nặng.

Nếu người bệnh ở giai đoạn đầu sẽ ứng với cấp độ nhẹ khi các tế bào ung thư xương còn nhỏ và cũng còn chưa có các dấu hiệu di căn thì ngược lại, giai đoạn cuối ung thư xương đi liền với cấp đọ nặng nhất của bệnh. Đối với người bước vào giai đoạn này, các tế bào ung thư cũng như khối u cũng đã phát triển ở nhiều vị trí trên cùng đã di chuyển đến các hạch bạch huyết hay những bộ phận khác trên cơ thể như gan, não, phổi…

Triệu chứng ung thư xương giai đoạn cuối cần lưu ý:

Nhìn chung, các triệu chứng của bệnh ung thư xương giai đoạn cuối rất phong phú và được thể hiện rõ như sau:

Đau nhức xương, khớp thường xuyên, tình trạng đau đớn này kéo dài nhiều tuần, thậm chí còn có dấu hiệu chấm dứt. Đặc biệt, càng về đêm các cơn đau càng dữ dội, khi thư giãn người bệnh cũng cảm thấy đau đớn hơn so với lúc vận động.

Khi các khối u trong xương ngày càng lớn dần, các vùng da gần khối u cũng có dấu hiệu sưng to, ấm và có màu hồng hơn so với các vị trí khác, do các khối u phát triển đã làm tăng tuần hoàn máu dưới da. Cùng với kèm một số các triệu chứng trên có thể là tình trạng đau nhói, bứt rứt do các khối u chèn ép thành xương gây ra.

Gãy xương ở vị trí xuất hiện khối u cũng là tình trạng thường gặp ở những người bị ung thư xương. Theo đó, bạn cũng có thể bị gãy bất cứ vùng xương nào như xương cánh tay, cẳng chân, bả chúng tôi dù không chịu được những va chạm mạnh hay có thể bạn cũng đang gặp phải tổn thương nặng.

Trong trường hợp khối u xuất hiện gần cột sống có thể làm xẹt đốt sống, chèn ép tủy cùng các dây thần kinh khiến chân tay bệnh nhân trở nên tê yếu, nhức mỏi…Một số trường hợp có thể bị liệt chi, liệt hệ thần kinh.

Sự xuất hiện của các khối u cũng gây ra hiện tượng tăng calci trong máu cấp hoặc mãn tính có thể dẫn đến các triệu chứng như chóng mặt, buồn nôn, mệt mỏi, chán ăn, suy nhược cơ thể và gây ra những triệu chứng riêng tại mỗi nơi mà chúng di căn. Cụ thể di căn đến phổi, ung thư xương có thể gây ra các biểu hiện khác như nhỏ thó, ho ra máu, tràn dịch màng phổi…chúng sẽ có triệu chứng vàng da, vàng mắt, trướng…

Cách chăm sóc bệnh nhân ung thư xương giai đoạn cuối:

Ngày nay khoa học vẫn không thể xác định chính xác thời gian sống cho bệnh nhân ung thư xương trong giai đoạn cuối là bao lâu. Tuy nhiên theo các nhà nghiên cứu tiên lượng sống trên 5 năm ở những bệnh nhân ung thư xương là rất thấp. Cũng vậy, khả năng chữa khỏi bệnh là điều hoàn toàn rất khó có thể xảy ra. Việc điều trị lúc này chỉ nhằm mục đích giảm đau đớn cùng nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.

Quá trình chăm sóc bệnh nhân ung thư xương người nhà cần lưu ý một số điều sau:

– Giúp bệnh nhân giảm bớt các triệu chứng khó thở: Khi bệnh nhân khó thở là một trong những triệu chứng suy hô hấp, tắc nghẽn phế quản, do bệnh nhân lạm dụng quá nhiều thuốc kháng sinh sẽ mang lại nhiều tác động tiêu cực đến sức đề kháng. Gia đình có thể cùng họ thực hành những bài tập thở đơn giản, hạn chế di chuyển mạnh, và hạn chế cho người bệnh ăn quá nó. Đồng thời thường xuyên tâm sự cùng bệnh nhân giúp giảm bớt lo lắng hay áp lực tâm lý, từ đó tình trạng khó thở cũng sẽ diễn ra ít hơn.

– Phản ứng kịp thời khi các cơn đau xảy ra: Đau đớn thường là triệu chứng thường gặp ở các bệnh nhân có khối u ác tính giai đoạn cuối. Tại thời điểm này, những khối u cũ sẽ chèn ép và gây tổn thương dây thần kinh của các mô khỏe mạnh. Dẫn đến tình trạng hoại tử mô, kém lưu thông, xương và màng xương bị xâm nhập gây ra đau nhức. Có thể có hiệu quả với cơ thể người bệnh chính là thuốc tê và thuốc giảm đau. Vì vậy người chăm sóc cần lưu ý đến các cơn đau của bệnh nhân. Lưu ý báo cho bác sĩ hoặc y tá tiêm thuốc kịp thời để xoa dịu phần nào những đau đớn mà họ đang phải chịu đựng.

– Điều chỉnh khẩu phần ăn cho bệnh nhân: Đối vói những bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối thường có biểu hiện ăn uống không ngon, khó tiêu. Điều này có thể xuất phát từ các nguyên nhân như trầm cảm, lo lắng hay do những đau đớn từ khối u gây ra…Vì lúc này họ sẽ không có cảm giác ngon miệng, thậm chí cảm thấy buồn nôn, đau đầu khi tiếp xúc với mùi thức ăn. Đối với những trường hợp này, bạn hãy kích thích vị giác của họ.

– Chăm sóc chống loét ì đè và bội nhiễm: Các loét tì đè là các vết loét, hoại tử xuất hiện trên các vùng cơ thể người bệnh phải nằm lâu ngày trên giường bệnh. Việc chữa bệnh liên tục và dài ngày khiến cho bệnh nhân ung thư phải đối mặt với nguy cơ loét tì đè rất cao. Chính vì vậy, người thân cần đỡ bệnh nhân dậy mỗi ngày và xoa bóp nhẹ vùng tiếp xúc với giường bệnh. Đồng thời gia đình cũng cần lưu ý việc vỗ rung vùng lưng họ một ngày 2 lần để tránh tình trạng ứ đọng dịch ở phổi gây ra viêm nhiễm.

Chăm Sóc Bệnh Nhân Ung Thư Gan Giai Đoạn Cuối Tại Nhà Chăm Sóc Bệnh Nhân Ung Thư Gan Giai Đoạn Cuối Tại Nhà

Chăm sóc bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối tại nhà là chăm sóc toàn diện về chế độ ăn uống, tâm lý, thuốc men và ngăn chặn những yếu tố từ bên ngoài ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của bệnh nhân.

Các loại ung thư gây ra nhiều đau đớn cả về tinh thần lẫn thể xác của người bệnh, mang lại nhiều phiền toái cho gia đình của bệnh nhân. Đặc biệt là những người ung thư gan giai đoạn cuối. Chính vì vậy người nhà bệnh nhân nên chú ý hơn nữa đến việc chăm sóc khi họ bước vào gia đoạn đau đớn nhất!

Cách chăm sóc cơ bản bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối tại nhà

Do người bệnh ung thư gan đến giai đoạn cuối phải nằm trong thời gian dài nên cần chú ý giúp họ lật người thường xuyên và thay đổi tư thế nằm, để thực hiện các biện pháp vệ sinh sạch sẽ để tránh bị mưng mủ, lở loét, kịp thời cung cấp oxy, hút dịch, duy trì hô hấp thông thoáng. Làm sạch vệ sinh đường miệng. Đối với những người đã mất đi ý thức, bị mê sảng nên đảm bảo an toàn cho họ khi chăm sóc nhẹ nhàng, tránh kích thích bên ngoài làm cho người bệnh xuất hiện co giật

Chế độ ăn uống bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối tại nhà

Ung thư gan là loại bệnh lý có tính tiêu hao, cần chú ý bổ sung thêm chất dinh dưỡng đặc biệt là bổ sung protein. Trong giai đoạn đầu và giữa của ung thư gan cần cố gắng bổ sung nhiều protein cho bệnh nhân, nhưng đến giai đoạn cuối khi bệnh nhân có khả năng hôn mê gan hoặc hội chúng gan thận tổng hợp thì nên không chế việc ăn uống các chất có hàm lượng nito như protein. Ngoài ra ung thư gan giai đoạn muộn, các dịch mật bài tiết giảm, không tiêu hóa được các thực phẩm giàu chất béo, vì vậy nên bổ xung thực phẩm có hàm lượng đường cao, chất béo thấp để duy trì năng lượng cho quá trình trao đổi chất, bổ xung thêm vitamin C, cùng phức hợp vitamin B và vitamin K. Đối với bệnh nhân có kèm theo biểu hiện của xơ gan và chướng bụng nên không chế lượng muối natri vào cơ thể. Nếu bệnh nhân có kèm theo các biểu hiện cao áp tĩnh mạch của nên chọn thức ăn nghiền nhở, dạng lỏng hoặc cháo cho bệnh nhân.

Chăm sóc giảm đau cho bệnh nhân ung thư gan

Ung thư gan gia đoạn cuối thì đau là triệu chúng chủ yếu của bệnh nhưng là điều mà bệnh nhân sợ nhất. Sự đau đớn sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt, giấc ngủ cũng như tâm trạng của bệnh nhân. Ngoài các loại thuốc giảm đau thì y bác sĩ và người nhà cần thường xuyên đọc báo, sách giúp người bệnh phân tán sự chú ý và khuyến khích bệnh nhân tự khống chế cơn đau.

Chăm sóc về mặt tâm lý đối với bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối tại nhà Quan sát người bệnh

Người chăm sóc bệnh nhân cần quan sát kỹ và thường xuyên có sự thay đổi về nhiệt độ, hô hấp, mạch huyết áp của bệnh nhân, đồng thời cũng cần chú ý đến màu sắc, lượng và tính chất của phân và những thứ bị nôn ra và có thấy kèm máu hay không. Nếu như phát hiện bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng thèm ngủ, biểu cảm lạnh lùng thờ ơ loa lắng bất an, ảo giác…nên nghi ngờ về sự hôn mê gan và kịp thời thông báo tới bác sỹ điều trị.

Người bệnh khi biết mình đã bị ung thư gan giai đoạn cuối không được mất niềm tin và hy vọng, cần cố gắng rèn luyện tinh thần và thể lực để chống chọi lại với căn bệnh, đồng thời phối hợp điều trị thật tốt để kéo dài sự sống. Người nhà bệnh nhân chính là chỗ dựa vững chắc cho người bệnh lúc này, vì thế cần phải chăm sóc tốt hơn cho họ, không được để họ đối mặt với sợ hãi, cô đơn làm bệnh tình trầm trọng hơn.

Phòng ngừa bệnh nhân ung thư gan

Việc điều trị bệnh ung thư gian thường rất khó khăn và đạt hiệu quả thấp, thực tế số lượng người tử vong do bệnh nhân ung thư gian luôn cao vì phần lớn người bệnh đều phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn nặng, do đó, việc điều trị chỉ có thể góp phần kèo dài sự sống chứ không thể chữa khỏi cho người bệnh được.

Chúng ta cần nâng cao các biện pháp phòng ngừa bệnh ung thư gan, đó là cách tốt nhất để bảo vệ chính mình và bảo vệ người xung quanh.

Tiêm phòng vacxin viêm gan B

Một trong những cách hữu hiệu nhất để phòng ngừa viêm gan B là nên tiêm phòng vacxin phòng ngừa. Vacxin này có thể bảo vệ bạn trong nhiều năm hoặc có thể cả đời nếu việc tiêm chủng thành công, cơ thể bạn có kháng thể chống lại sự xâm nhập của virus viêm gan B.

Nguyên tắc tìm hiểu bệnh viêm gan do virus

Chúng ta cần phải hiểu rõ về bệnh viên gan do virus và các con đường lây truyền của nó có thể có được các biện pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả tránh để bệnh bị lây nhiễm.

Không uống rươu hoặc nên uống rượu có giới hạn cũng là một trong những biện pháp phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh ung thư gan. Rượu tăng nhanh sự là truyền của bất cứ căn bệnh gan nào và là nguyên nhân chính của bệnh chai gan đến ung thư gan.

Cẩn thận các loại thuốc có hại cho gan

Cần tránh uống các loại thuốc có thể gây hại cho gan. Tốt nhất người bênh nên hỏi trực tiếp bác sĩ trước khi dùng một loại thuốc nào có thể gậy đọc cho gan, ngoài ra cần tránh trộn lẫn rượu với thuốc vì sự phối hợp của hai thứ này có thể gây tổn thương cho gan

Tránh đừng để bị nhiễm độc từ môi trường xung quanh

Gan phải lọc mọi chất mà bạn nuốt, hít vào hoặc bội trên da, chính vì vậy đừng nên để gan chịu ảnh hưởng không cần thiết đến các hóa chất.

Việc phòng bệnh càng tốt bao nhiêu thì càng làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư gan bấy nhiêu. Chúng ta nên hiểu rõ về sự nguy hiểm của căn bệnh này cũng như các nguyên nhân gây bệnh để có các biện pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả tránh để khi bệnh đã nặng rồi mới tìm các chữa trị thì hậu quả xấu có thể xảy ra nhiều.

Chăm Sóc Bệnh Nhân Ung Thư Gan Giai Đoạn Cuối

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN GIAI ĐOẠN CUỐI BỆNH HỌC VỀ UNG THƯ GAN Đại cương

Ung thư biểu mô tế bào gan (hepato-cellular carcinoma)

Ung thư biểu mô đường mật (cholangio-cellular carcinoma).

Các loại khác: ung thư nguyên bào gan, Angiosarcome

Bệnh nguyên và yếu tố nguy cơ Virut viêm gan B

Tần suất ung thư gan ở người mang HBsAg (+)cao hơn 200 lần so với người có HBsAg (-).

Protein X trên genome virut B có lẽ có vai trò trong đột biến gây ung thư.

Vùng dịch tễ nhiễm virut viêm gan B cao thì cũng có tần suất ung thư gan cao.

Gây ung thư gan qua 2 cơ chế: trực tiếp và gián tiếp qua trung gian xơ gan.

Virut viêm gan C

Các nghiên cứu về sinh học phân tử, sử dụng RT-PCR đã cho phép phát hiện ARN của virut C trong 50-70% huyết thanh và trong 55-100% tổ chức gan ở những bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) và HbsAg(-).

Những bệnh nhân ung thư gan có Anti-HCV dương tính (có hoặc không có HBsAg) thường có các thương tổn gan nặng hơn so với những bệnh nhân chỉ có HBsAg dương tính và gan thường có nhiều khối u hơn.

Xơ gan

Do bất kỳ nguyên nhân nào.

Aflatoxin B1

Độc tố nấm mốc (Aspergillus), thường gặp trong đậu phụng mốc, được chứng minh là chất gây ung thư gan ở chuột, gia cầm.

Vai trò sinh ung thư có lẽ qua trung gian chất chuyển hóa là Epoxide gắn vào các acid nucleic và thay đổi sự sao mã ADN.

Một số tác giả cho rằng Aflatoxine chỉ ức chế miễn dịch qua trung gian tế bào và tạo thuận lợi cho nhiễm HBV tiến triển.

Tương tác với protein 53 đột biến.

Các yếu tố khác

Rượu: có lẽ thúc đẩy quá trình sinh ung thư

Nội tiết tố nam androgen, thuốc ngừa thai uống

Hóa chất (Thorotrast)

Ký sinh trùng (Schistosoma japonicum, Sch. mansoni, clonorchis sinensis)

Thiếu alpha 1-antitrypsin

Nhiễm huyết thiết tố (Hémechromatose), hội chứng Budd-Chiari

Lâm sàng

Đau bụng: thường gặp, cảm giác nặng tức hạ sườn phải, lan sau lưng, hiếm khi đau dữ dội.

Rối loạn tiêu hóa: chán ăn, buồn nôn, nôn, đi chảy.

Sốt: liên tục, dao động.

Gầy sút: rõ ở giai đoạn muộn.

Gan lớn: nhìn thấy hoặc sờ thấy dưới bờ sườn phải, cứng, bề mặt không

đều, đau nhiều hoặc ít, có khi cố định không di động theo nhịp thở. Có khi gan lớn vượt quá đường giữa.

Vàng da: chủ yếu do chèn ép đường mật trong gan.

Cổ trướng: ít hoặc nhiều, có thể gặp báng máu, tái tạo nhanh sau chọc tháo.

Nghe: tiếng thổi trên vùng gan.

Cận lâm sàng Xét nghiệm

Công thức máu: thiếu máu, cá biệt có khi có đa hồng cầu.

Tốc độ lắng máu tăng.

Chức năng gan: chỉ rối loạn trong ung thư gan trên nền xơ gan hoặc khi khối u chiếm trên 75% thể tích gan. Enzyme phosphatase kiềm, gamma GT, 5 ‘ Nucléotidase, Alpha-2 globulin, SGOT thường cao hơn SGPT, Fibrinogen tăng, giảm đường máu.

Các chất chỉ điểm ung thư:

Alpha Foeto Protein (AFP): là một glycoprotein do gan phôi sản xuất, giảm 3 tuần sau sinh, nồng độ ở người trưởng thành khoảng 4-10 ng/ml.

AFP có ái lực Lectin (AFP-L3) mới được tìm ra, đặc hiệu hơn AFP nhưng kỹ thuật xét nghiệm phức tạp.

Nếu không có điều kiện định lượng, có thể định tính AFP bằng phương pháp miễn dịch khuếch tán (Ouchterlony).

DCP (Descarboxy Prothrombin hay PIVKA-II): dương tính ở 70% bệnh nhân ung thư gan nguyên phát và khoảng 50% ở những bệnh nhân ung thư gan có AFP bình thường.

Alpha L-Fucosidase: enzym này tăng cao trong ung thư gan nguyên phát, với độ đặc hiệu 90% và độ nhạy khoảng 75%, cũng tăng trong u gan lành tính.

Thăm dò hình ảnh

Siêu âm

Một hoặc nhiều khối (nodule) trong gan.

Echo giàu, nghèo, hỗn hợp, dạng khảm.

Xô đẩy mạch máu, đường mật, viền giảm âm chung quanh.

Tăng sinh mạch máu trong u, thường có huyết khối trong tĩnh mạch cửa.

Hướng dẫn chọc hút, sinh thiết.

Chụp cắt lớp tỷ trọng

Một hoặc nhiều khối giảm đậm độ (hypodense), bắt thuốc không đều, giúp hướng dẫn chọc hút, sinh thiết.

Chụp động mạch

Xét nghiệm cơ bản tiền phẫu, giúp xác định vị trí, tưới máu, khả năng cắt bỏ u

Giải phẫu bệnh

Sinh thiết

Sinh thiết dưới sự hướng dẫn của siêu âm, CT-scan hoặc soi ổ bụng. Sinh thiết: chính xác nhưng dễ chảy máu.

Chọc hút kim nhỏ

Ít biến chứng, nhưng độ chính xác và độ nhạy thấp hơn sinh thiết.

Tiến triển và biến chứng Tiến triển

Thường nặng, tiên lượng xấu, tử vong 6-12 tháng

Các biến chứng

Báng ung thư.

Vàng da do chèn ép đường mật trong gan.

Xuất huyết: Xuất huyết tiêu hóa cao, xuất huyết vào phúc mạc do vỡ nhân ung thư.

Chèn ép tĩnh mạch: trên gan hoặc tĩnh mạch chủ dưới.

Di căn: trong gan, phổi, màng phổi, xương, hạch, não.

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN GIAI ĐOẠN CUỐI

Bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối khi vào bệnh viện có thể chết đột ngột. Trách nhiệm đầu tiên của người điều dưỡng trong việc chăm sóc bệnh nhân là tạo sự thoải mái tới mức có thể đáp ứng các nhu cầu về mặt tình cảm của bệnh nhân và gia đình bệnh nhân. Việc chăm sóc bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối cũng quan trọng như chăm sóc bệnh nhân đang hồi phục.

Mục đích của chăm sóc bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối là phối hợp về điều trị, chăm sóc và nâng đỡ cho bệnh nhân. Hỗ trợ về mặt thể chất, tâm lý, tình cảm và tinh thần cho bệnh nhân và thân nhân.

Điều dưỡng viên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức mạnh thể chất và tinh thần cho người bệnh.

Nhận định

Đứng trước một bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối, người điều dưỡng cần xác định các triệu chứng và biến chứng gây ra đau đớn, khó chịu cho người bệnh.

Nhận định qua hỏi bệnh nhân

Bệnh nhân có tiền sử viêm gan virus hay nghiện rượu không?

Cảm giác nặng tức hạ sườn phải, lan sau lưng hay không? Đau nhức các nội tạng khác hoặc xương trong trường hợp có di căn. Đau có giảm khi dùng các thuốc giảm đau thông thường không?

Chán ăn, buồn nôn, nôn, đi chảy không?

Bệnh nhân có triệu chứng sốt trước khi vào viện hay không?

Có sụt cân nhiều trong thời gian gần đây không?

Quan sát

Da, mắt có vàng không?

Bụng có chướng không?

Bệnh nhân có chảy máu chân răng, chảy máu cam, chảy máu dưới da không?

Gầy, sút cân thường rõ trong ung thư gan giai đoạn cuối.

Thăm khám bệnh nhân

Ngoài các dấu chứng cơ năng do hỏi bệnh và quan sát được. Khám thường phát hiện gan lớn, đau, vàng da, báng. Lấy dấu hiệu sống.

Bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối thường có các dấu chứng khác kèm theo như: buồn nôn và nôn, xuất huyết tiêu hóa, táo bón, ăn uống kém, tưa miệng do nấm candida, lo âu, cảm giác mất mát, trầm cảm, lú lẩn, mê sảng, co giật.

Bên cạnh các dấu hiệu trên cần tìm hiểu các triệu chứng sinh học như thiếu máu, hạ đường huyết, các chức năng gan bị rối loạn…

Chẩn đoán điều dưỡng

Một số chẩn đoán chính có thể có đối với bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối

Táo bón do nằm lâu

Đau do chèn ép

Suy dinh dưỡng do ăn kém

Lo lắng do tình trạng bệnh nặng

Nguy cơ nhiễm trùng do suy giảm miễn dịch và suy dinh dưỡng.

Nguy cơ xuất huyết do vỡ nhân ung thư

Lập kế hoạch chăm sóc Những biện pháp chung

Làm giảm hay ngăn ngừa triệu chứng

Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, chăm sóc toàn diện

Chế độ ăn lỏng, dễ tiêu. Đảm bảo năng lượng và vitamin

Hạn chế muối khi có phù, cổ trướng

Vệ sinh răng miệng và vệ sinh thân thể cho bệnh nhân.

Lập kế hoạch thực hiện các y lệnh

Cho bệnh nhân uống thuốc và tiêm thuốc theo chỉ định.

Làm các xét nghiệm theo yêu cầu.

Thực hiện y lệnh chính xác kịp thời.

Chuẩn bị bệnh nhân, dụng cụ, thuốc men, phụ giúp thầy thuốc chọc hút dịch màng bụng khi có chỉ định.

Lập kế hoạch theo dõi

Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở và cân nặng.

Vị trí đau, hướng lan.

Các dấu chứng hôn mê gan.

Dấu xuất huyết.

Diễn biến của bệnh.

Tác dụng và cách dùng một số thuốc thông thường sử dụng ở giai đoạn cuối.

Giáo dục sức khỏe

Hướng dẫn bệnh nhân tự phục vụ bản thân.

Hướng dẫn gia đình bệnh nhân chăm sóc, giúp đỡ người bệnh.

Thân nhân người bệnh nên kết hợp với điều dưỡng viên ghi chép, theo dõi bảng theo dõi sử dụng thuốc.

Thân nhân người bệnh cần biết nguyên nhân ung thư gan và tầm quan trọng của vấn đề ngăn ngừa viêm gan siêu vi.

Thực hiện kế hoạch chăm sóc Chăm sóc cơ bản

Khi tiếp cận người nhà bệnh nhân người điều dưỡng phải luôn nhẹ nhàng, lịch sự, nhã nhặn và thông cảm với họ.

Trọng tâm của chăm sóc bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối là làm giảm

đau và các triệu chứng khác, làm cho bệnh nhân cảm thấy dễ chịu hơn. Việc làm giảm hay ngăn ngừa triệu chứng có ý nghĩa và đem lại sự an lành cho bệnh nhân giai đoạn cuối.

Tôn trọng và đáp ứng những nhu cầu về mặt tình cảm của bệnh nhân tuân theo tôn giáo và những yêu cầu của bệnh nhân.

ở giai đoạn cuối cùng của cuộc đời, bệnh nhân thường cảm thấy cô đơn tuyệt vọng, do vậy người người điều dưỡng phải thường xuyên ở bên cạnh bệnh nhân để động viên và giúp đỡ họ.

Giúp đỡ bệnh nhân ổn định về mặt tâm lý, sinh lý và tinh thần.

Đảm bảo cho bệnh nhân và thân nhân không bị đơn độc trong giai đoạn cuối.

Đối với thân nhân:

Phải tôn trọng và đáp ứng những nhu cầu về mặt tình cảm của thân nhân khi họ đến thăm bệnh nhân (trong điều kiện cho phép). Khi gia đình bệnh nhân hỏi về những vấn đề chuyên môn, người điều dưỡng có thể trả lời trong phạm vi cho phép. Khi chăm sóc bệnh nhân điều dưỡng viên thông báo và giải thích cho thân nhân về việc mình cần làm và yêu cầu gia đình bệnh nhân ra ngoài. Người nhà đến thăm và ở lâu với bệnh nhân, điều dưỡng hướng dẫn, giúp đỡ họ nơi ăn ở, các điều kiện sinh hoạt.

Chuyển bệnh nhân đến phòng riêng, tránh gây ồn ào, tiện cho việc chăm sóc và không ảnh hưởng đến bệnh nhân khác.

Thức ăn lỏng, dễ tiêu, ăn nhạt khi có cổ trướng, hạn chế lipid, ăn tăng glucid và protein.

Theo dõi lượng nước vào ra bằng cách theo dõi lượng nước uống vào và đo lượng nước tiểu 24 giờ.

ở giai đoạn cuối bệnh nhân mất cảm giác ngon miệng, buồn nôn, miệng bị khô, đỏ hoặc phỏng rộp lưỡi. Do đó, cần chăm sóc miệng thường xuyên (2 giờ /1 lần), kiểm tra tưa miệng, hướng dẫn kỹ thuật súc miệng và khuyến khích uống nhiều nước (nếu bệnh nhân không có cổ trướng, suy thận).

Chăm sóc điều dưỡng rất quan trọng ở giai đoạn cuối. Đôi khi còn hiệu quả hơn dùng thuốc. Bệnh nhân lúc này rất yếu do nằm bất động quá lâu nên thường bị loét, táo bón, chán ăn, đau, buồn nôn và trầm cảm.

ở bệnh nhân nằm lâu một tư thế, làm đau và co cứng cơ nên cần thay đổi gối kê, xoa bóp và nếu được cho ra khỏi giường trong một thời gian ngắn.

Dù bất cứ nguyên nhân nào, cảm giác đau chịu tác động của nhiều yếu tố phối hợp. Đau cũng sẽ tăng lên khi lo lắng, trầm cảm, cô đơn… và các triệu chứng khác như táo bón. Đau sẽ giảm nhờ vào giải trí, thư giãn, bình thản và tình thân hữu.

Công tác chính của điều dưỡng viên khi thăm bệnh là làm vệ sinh cá nhân cho bệnh nhân hàng ngày, đây là cơ hội để nhận định tình trạng bệnh nhân tiến triển tốt hay xấu đi để kịp thời thông báo cho bác sĩ.

Chăm sóc khi có biến chứng chảy máu tiêu hóa:

Cho bệnh nhân nằm nghỉ tuyệt đối tại giường, đầu thấp, gối mỏng dưới vai, kê chân cao.

Tạm ngừng cho bệnh nhân ăn bằng đường miệng.

ủ ấm cho bệnh nhân.

Phụ giúp thầy thuốc đặt cathete theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm.

Truyền dịch, truyền máu khẩn trương theo y lệnh.

Đề phòng hôn mê gan:

Đặt ống thông hút hết máu còn ứ đọng trong dạ dày, sau đó rửa dạ dày bằng nước lạnh.

Thụt tháo phân để lọai trừ nhanh chóng máu đã xuống ruột.

Hạn chế các yếu tố làm dễ: nhiễm trùng, xuất huyết, rối loạn nước điện giải.

Tận tình chăm sóc cứu chữa bệnh nhân đến phút cuối.

Thực hiện y lệnh

Thuốc: thực hiện đúng qui trình, kỹ thuật, thực hiện chính xác kịp thời chỉ định của bác sĩ.

Thực hiện các xét nghiệm.

Nếu có chỉ định của bác sĩ, điều dưỡng viên có thể thăm khám trực tràng và thụt tháo cho bệnh nhân.

Tiến hành khẩn trương mọi y lệnh, đồng thời tìm mọi cách để làm giảm sự đau khổ của bệnh nhân.

Mọi công việc thực hiện một cách nhẹ nhàng, nhanh gọn, có hiệu quả, tránh

để thân nhân nghĩ là điều dưỡng thờ ơ với bệnh nhân khi họ sắp chết.

Dựa vào việc cho bệnh nhân dùng thuốc và theo dõi, điều dưỡng có thể báo bác sĩ thay đổi thuốc nếu cần.

Thực hiện kế hoạch theo dõi

Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở và cân nặng

Các dấu chứng hôn mê gan

Dấu xuất huyết

Vị trí đau, hướng lan

Các triệu chứng khác như: buồn nôn và nôn, xuất huyết tiêu hóa, táo bón,

ăn uống kém, tưa miệng, lo âu, cảm giác mất mát, trầm cảm, lú lẫn, mê sảng, co giật…

Theo dõi tác dụng và cách dùng một số thuốc thông thường được sử dụng ở giai đoạn cuối.

Các xét nghiệm: công thức máu, VS, chức năng gan, chức năng thận…

Tác dụng phụ của thuốc: tác dụng phụ của morphin: buồn nôn, chóng mặt, lú lẫn, táo bón, co giật. Có thể làm giảm tác dụng phụ bằng cách giảm liều hoặc cho thuốc chống nôn và chế độ ăn chống táo bón.

Theo dõi các dấu chứng hôn mê gan:

Theo dõi sự thay đổi tính tình: bệnh nhân đang vui rồi lại buồn, thờ ơ

Bệnh nhân có những biểu hiện rối loạn về trí nhớ

Mất phương hướng về thời gian, không gian, mất khả năng tập trung tư tưởng

Bàn tay run do rối loạn trương lực cơ.

Khi có dùng bơm tiêm tự động, điều dưỡng phải theo dõi nơi tiêm để phát hiện sớm tắc nghẽn hay có dấu hiệu nhiễm trùng.

Trong trường hợp bệnh nhân đái dầm, có thể dùng các loại vải trải giường thấm hút hoặc giường bằng nhựa, dẫn lưu.

Giáo dục sức khỏe

Hướng dẫn bệnh nhân tự phục vụ bản thân.

Hướng dẫn gia đình bệnh nhân kỹ thuật chăm sóc, giúp đỡ người bệnh, để họ tự tin và có khả năng chăm sóc bệnh nhân một cách độc lập. Mối quan hệ thân mật giữa người bệnh và điều dưỡng giúp cho người bệnh niềm tin để xua đi nỗi lo lắng và nỗi thất vọng.

Thân nhân người bệnh nên kết hợp với điều dưỡng viên ghi chép, theo dõi bảng theo dõi sử dụng thuốc.

Để giảm nguy cơ gây táo bón, điều dưỡng có thể hướng dẫn cách thụt tháo nhẹ cho người chăm sóc.

Thân nhân người bệnh cần biết nguyên nhân ung thư gan và dự phòng ung thư gan chủ yếu dựa vào tiêm chủng phòng virut viêm gan B và điều trị các bệnh viêm gan mạn do virut.

Đánh giá

Việc chăm sóc bệnh nhân có hiệu quả khi đảm bảo các vấn đề sau:

Bệnh nhân ăn thấy ngon miệng và không sụt cân.

Bệnh nhân được yên tâm, thoải mái khi nằm viện và có sự hiểu biết nhất

định về bệnh.

Bệnh nhân được chăm sóc toàn diện, không có tai biến do quá trình điều trị.

Đánh giá chức năng gan và thận ảnh hưởng như thế nào đến sự hấp thu, chuyển hóa và bài tiết của các loại thuốc và hạn chế tối đa tác dụng phụ của thuốc.

Dựa vào xét nghiệm máu, cân bằng kiềm toan, chức năng gan, đường máu, chức năng thận, huyết sắc tố, siêu âm và X-quang để so sánh với các kết quả lần trước, để theo dõi diễn tiến của bệnh.

Vai trò người điều dưỡng là chăm sóc, giáo dục, động viên, an ủi cho bệnh nhân và gia đình phát hiện sớm các triệu chứng, theo dõi diễn tiến của bệnh để có kế hoạch chăm sóc và điều trị tốt hơn.