Các Loại Ung Thư Cổ Tử Cung / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sept.edu.vn

Các Loại Ung Thư Cổ Tử Cung

Bài viết được viết bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Minh Thuyên – Bác sĩ Giải phẫu bệnh, Khoa giải phẫu bệnh – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Ung thư cổ tử cung có thể được phát hiện sớm, và thậm chí đôi khi được ngăn chặn hoàn toàn bằng cách xét nghiệm Pap thường xuyên. Nếu được phát hiện sớm, ung thư cổ tử cung là một trong những ung thư có thể điều trị thành công nhất. Nếu đã được chẩn đoán mắc ung thư cổ tử cung hoặc lo lắng về nó, bạn có thể có rất nhiều câu hỏi. Tìm hiểu một số điều cơ bản là cách tốt để bắt đầu.

1. Ung thư cổ tử cung là gì?

Cổ tử cung kết nối thân tử cung (phần trên nơi thai nhi phát triển) với âm đạo (kênh lúc thai nhi được sinh ra). Cổ tử cung được tạo nên từ hai phần và được bao phủ bởi hai loại tế bào khác nhau:

Cổ trong cổ tử cung: Là nơi cổ tử cung dẫn vào tử cung, được bao phủ bởi các tế bào tuyến.

Cổ ngoài cổ tử cung: Là phần bên ngoài của cổ tử cung có thể được bác sĩ nhìn thấy trong khi khám bằng mỏ vịt, được bao phủ bởi các tế bào gai.

Nơi mà hai loại tế bào này gặp nhau ở cổ tử cung được gọi là vùng tiếp hợp gai-trụ (còn gọi là vùng chuyển tiếp, vùng biến đổi). Vị trí chính xác của vùng chuyển tiếp thay đổi khi bạn già đi và nếu bạn sinh con. Hầu hết các ung thư cổ tử cung bắt nguồn từ các tế bào trong vùng tiếp hợp.

2. Tiền ung thư cổ tử cung là gì?

Các tế bào trong vùng chuyển tiếp không đột nhiên biến thành tế bào ung thư. Thay vào đó, đầu tiên các tế bào bình thường của cổ tử cung dần dần phát triển những thay đổi bất thường được gọi là tiền ung thư cổ tử cung. Các bác sĩ sử dụng một số thuật ngữ để mô tả những thay đổi tiền ung thư này, bao gồm tân sinh trong biểu mô cổ tử cung (CIN), tổn thương trong biểu mô gai (SIL) và nghịch sản.

Khi xác định tiền ung thư trong phòng thí nghiệm, chúng được phân loại theo thang điểm từ 1 đến 3 dựa trên mức độ mô cổ tử cung bất thường.

CIN1 (còn được gọi là nghịch sản nhẹ hoặc SIL mức độ thấp), không có nhiều mô bất thường, và nó được coi là tổn thương tiền ung thư cổ tử cung ít nghiêm trọng nhất.

CIN2 hoặc CIN3 (còn được gọi là nghịch sản trung bình/nặng hoặc SIL mức độ cao), mức độ mô bất thường nhiều hơn; SIL mức độ cao là tổn thương tiền ung thư nghiêm trọng nhất.

Mặc dù ung thư cổ tử cung bắt đầu từ các tế bào có thay đổi tiền ung thư, nhưng chỉ một số phụ nữ bị ung thư cổ tử cung sẽ phát triển thành ung thư. Đối với hầu hết phụ nữ, các tế bào tiền ung thư sẽ biến mất mà không cần điều trị. Nhưng, ở một số phụ nữ tiền ung thư biến thành ung thư thật sự (ung thư xâm lấn). Điều trị tổn thương tiền ung thư cổ tử cung có thể ngăn ngừa hầu hết các ung thư cổ tử cung.

Những thay đổi tiền ung thư có thể được phát hiện bằng xét nghiệm Pap và được điều trị để ngăn ngừa ung thư phát triển.

3. Các loại ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung và tiền ung thư cổ tử cung được phân loại bằng cách quan sát dưới kính hiển vi. Các loại ung thư cổ tử cung thường gặp là ung thư biểu mô tế bào gai và ung thư biểu mô tuyến.

Hầu hết (tối đa 9 trên 10) ung thư cổ tử cung là ung thư biểu mô tế bào gai (squamous cell carcinoma). Loại ung thư này phát triển từ các tế bào ở cổ ngoài cổ tử cung. Ung thư biểu mô tế bào gai thường bắt nguồn từ vùng chuyển tiếp (nơi tiếp giáp giữa cổ ngoài và cổ trong cổ tử cung).

Đa phần các loại ung thư cổ tử cung còn lại là ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma). Đây là ung thư phát triển từ các tế bào tuyến. Ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung phát triển từ các tế bào tuyến tiết chất nhầy của cổ trong cổ tử cung.

Ít phổ biến hơn, ung thư cổ tử cung có các đặc điểm của cả ung thư biểu mô tế bào gai và ung thư biểu mô tuyến. Chúng được gọi là ung thư biểu mô gai-tuyến hoặc ung thư biểu mô hỗn hợp.

Mặc dù hầu hết các ung thư cổ tử cung là ung thư biểu mô tế bào gai hoặc ung thư biểu mô tuyến, nhưng các loại ung thư khác cũng có thể phát triển ở cổ tử cung, chẳng hạn như melanoma, sarcoma và lymphoma, thường gặp hơn ở các bộ phận khác của cơ thể.

Để đáp ứng nhu cầu khám sàng lọc ung thư phụ khoa của chị em phụ nữ, Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec hiện có cung cấp gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư phụ khoa, giúp phát hiện sớm 4 bệnh: Ung thư cổ tử cung, ung thư vú, ung thư tử cung và ung thư buồng trứng ngay cả khi người bệnh chưa có triệu chứng.

Những đối tượng nên sử dụng Gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư phụ khoa bao gồm:

Những khách hàng nữ, trên 40 tuổi

Khách hàng có nhu cầu có thể sàng lọc bệnh lý về ung thư vú- phụ khoa (cổ tử cung, tử cung, buồng trứng)

Khách hàng có nguy cơ cao mắc các bệnh về ung thư – đặc biệt là khách hàng tiền sử gia đình có bệnh lý ung thư vú, phụ khoa

Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, tiền mãn kinh và mãn kinh

Phụ nữ đang có triệu chứng nghi ngờ ung thư vú, phụ khoa như : đau ở vú, có cục u ở vú, chảy máu ngoài chu kỳ kinh nguyệt, đau vùng bụng, vv…

Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Quý khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.

Bài viết tham khảo nguồn: Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ

XEM THÊM:

Các Giai Đoạn Ung Thư Cổ Tử Cung

Bài viết được viết bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Minh Thuyên – Bác sĩ Giải phẫu bệnh, Khoa giải phẫu bệnh – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Sau khi được chẩn đoán mắc ung thư cổ tử cung, các bác sĩ sẽ cố gắng tìm hiểu xem nó có lan rộng không, và nếu có thì bao xa, đây được gọi là phân giai đoạn bệnh. Giai đoạn ung thư mô tả mức độ lan rộng của ung thư trong cơ thể. Nó giúp xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh và cách điều trị tốt nhất.

Phân giai đoạn là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc quyết định cách điều trị ung thư cổ tử cung và có thể xác định khả năng điều trị thành công.

Để xác định giai đoạn ung thư sau khi chẩn đoán ung thư cổ tử cung, các bác sĩ cố gắng trả lời những câu hỏi sau:

Ung thư đã phát triển đến cổ tử cung bao xa?

Ung thư đã lan đến các cấu trúc lân cận?

Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết lân cận hay đến các cơ quan ở xa?

Hệ thống phân giai đoạn FIGO (Liên đoàn Phụ khoa và Sản khoa Quốc tế) được sử dụng phổ biến nhất cho các ung thư của cơ quan sinh dục nữ, bao gồm ung thư cổ tử cung. Đối với ung thư cổ tử cung, đánh giá giai đoạn lâm sàng dựa trên kết quả kiểm tra thể chất, sinh thiết, xét nghiệm hình ảnh và một vài xét nghiệm khác trong một số trường hợp, chẳng hạn như soi bàng quang và soi trực tràng. Nó không dựa trên những gì được tìm thấy trong khi phẫu thuật. Nếu phẫu thuật được thực hiện, giai đoạn bệnh có thể được xác định khi phẫu thuật, nhưng nó không thay đổi giai đoạn lâm sàng. Kế hoạch điều trị của bạn dựa trên giai đoạn lâm sàng.

Theo quy định, số càng nhỏ, ung thư càng ít lan rộng. Số cao hơn, như giai đoạn IV, nghĩa là ung thư tiến triển hơn. Và trong một giai đoạn, chữ cái xếp trước có nghĩa là giai đoạn thấp hơn.

Giai đoạn ung thư cổ tử cung có thể phức tạp, nếu có bất kỳ câu hỏi về giai đoạn, bạn có thể yêu cầu bác sĩ giải thích theo cách bạn hiểu.

Các tế bào ung thư đã phát triển từ bề mặt cổ tử cung xuống các mô sâu hơn của cổ tử cung. Ung thư không lan đến các hạch bạch huyết lân cận. Ung thư không lan đến các cơ quan xa.

IA IA1 IA2 IB IB1 IB2 IB3

Ung thư có kích thước tối thiểu 4cm và giới hạn ở cổ tử cung.

Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận.

Không lan đến các cơ quan xa.

Giai đoạn II

Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 đã phát triển vượt ra ngoài cổ tử cung và tử cung, nhưng không lan đến các thành của khung chậu hoặc phần dưới của âm đạo. Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận. Không lan đến các cơ quan xa.

IIA IIA1 IIA2 IIB

Ung thư đã phát triển vượt ra ngoài cổ tử cung và tử cung và đã lan vào các mô bên cạnh cổ tử cung (parametria).

Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận.

Không lan đến các cơ quan xa.

Giai đoạn III

Ung thư cổ tử cung giai đoạn 3 đã lan đến phần dưới của âm đạo hoặc các thành của khung chậu. Ung thư có thể làm tắc niệu quản (ống dẫn nước tiểu từ thận đến bàng quang). Nó có thể hoặc không lan đến các hạch bạch huyết lân cận. Không lan đến các cơ quan xa.

IIIA IIIB IIIC

Khối u bất kỳ kích thước nào

Các xét nghiệm hình ảnh hoặc sinh thiết cho thấy ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết vùng chậu gần đó (IIIC1) hoặc các hạch bạch huyết cạnh động mạch chủ (IIIC2).

Không lan đến các cơ quan xa.

Giai đoạn IV

Ung thư cổ tử cung giai đoạn 4 đã xâm lấn vào bàng quang hoặc trực tràng hoặc đến các cơ quan xa như phổi hoặc xương.

IVA

Ung thư đã lan đến bàng quang hoặc trực tràng hoặc nó đang phát triển ra khỏi vùng chậu.

IVB

Ung thư đã lan đến các cơ quan xa bên ngoài vùng chậu, như các hạch bạch huyết xa, phổi hoặc xương.

Để đáp ứng nhu cầu khám sàng lọc ung thư phụ khoa của chị em phụ nữ, Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec hiện có cung cấp gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư phụ khoa, giúp phát hiện sớm 4 bệnh: Ung thư cổ tử cung, ung thư vú, ung thư tử cung và ung thư buồng trứng ngay cả khi người bệnh chưa có triệu chứng.

Những đối tượng nên sử dụng Gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư phụ khoa bao gồm:

Những khách hàng nữ, trên 40 tuổi

Khách hàng có nhu cầu có thể sàng lọc bệnh lý về ung thư vú- phụ khoa (cổ tử cung, tử cung, buồng trứng)

Khách hàng có nguy cơ cao mắc các bệnh về ung thư – đặc biệt là khách hàng tiền sử gia đình có bệnh lý ung thư vú, phụ khoa

Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, tiền mãn kinh và mãn kinh

Phụ nữ đang có triệu chứng nghi ngờ ung thư vú, phụ khoa như : đau ở vú, có cục u ở vú, chảy máu ngoài chu kỳ kinh nguyệt, đau vùng bụng, vv…

Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Quý khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.

Bài viết tham khảo nguồn: Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ XEM THÊM:

Các Tổn Thương Tiền Ung Thư Cổ Tử Cung

Tiền ung thư cổ tử cung hay còn gọi là giai đoạn ung thư biểu mô tại chỗ. Ở giai đoạn này, các tế bào biểu mô bất thường mới bắt đầu xuất hiện trong lớp lót cổ tử cung mà chưa xâm lấn sâu xuống mô chính, chưa lan sang các bộ phận khác.

1. Các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung

Tân sản nội biểu mô cổ tử cung hay nghịch sản cổ tử cung là một trong những bất thường tế bào biểu mô thường gặp của niêm mạc của cổ tử cung, có nguy cơ ác tính nhưng chưa có sự xâm nhập vào các tầng mô đệm của tử cung. Tình trạng này thường xuất hiện ở vùng chuyển tiếp giữa biểu mô lát tầng với biểu mô tuyến hay còn gọi là biểu mô trụ của cổ tử cung.

Tân sản nội biểu mô cổ tử cung thường gặp ở độ tuổi từ 30 – 50 tuổi, là một trong những tổn thương tiền ung thư cổ tử cung do có thể tiến triển thành ung thư tại chỗ dẫn tới xâm lấn cổ tử cung hình thành nên ung thư cổ tử cung. Tổn thương này được hình thành ở biểu mô lát tầng cổ tử cung do sự xâm nhiễm của ít nhất 1 typ HPV nguy cơ cao. Đó là tiền đề của ung thư xâm lấn cổ tử chúng tôi đó, việc phát hiện sớm các tổn thương này có ý nghĩa quan trọng trong việc chẩn đoán sớm ung thư cổ tử cung.

Tùy thuộc theo số lượng tế bào bị tổn thương bất thường mà người ta chia ung thư cổ tử cung thành các giai đoạn như sau:

CIN I: Số lượng tế bào biểu mô bất thường chiếm 1⁄3 chiều dày lớp biểu mô.

CIN II: Số lượng tế bào biểu mô bất thường chiếm 2⁄3 chiều dày lớp biểu mô.

CIN III: Số lượng tế bào biểu mô bất thường chiếm toàn bộ chiều dày của lớp biểu mô.

Ngày nay, để tiện hơn cho việc chẩn đoán và điều trị ung thư cổ tử cung, người ta phân tổn thương tiền ung thư cổ tử cung thành 2 loại là tổn thương biểu mô lát độ thấp (LSIL) và tổn thương trong biểu mô lát độ cao (HSIL) để tương đồng với kết quả xét nghiệm tế bào học.

Trong các nguy cơ ung thư cổ tử cung xâm lấn ở nữ giới, kết quả HSIL là một trong những yếu tố quan trọng. Theo một nghiên cứu về đánh giá nguy cơ tiền ung thư hoặc ung thư trong 5 năm của HSIL ở phụ nữ trong độ tuổi từ 30 – 64 tuổi cho thấy, ở độ tuổi này, kết quả phết tế bào cổ tử cung bất thường được thể hiện trong bảng HSIL đơn độc, tổn thương trong biểu mô cổ tử cung ở giai đoạn grad 2 hoặc thậm chí nặng hơn.

2. Nguyên nhân gây ra tiền ung thư cổ tử cung

Nguyên nhân gây nên tiền ung thư cổ tử cung chủ yếu do bị nhiễm ít nhất 1 typ HPV nguy cơ cao ở đường sinh dục mà thường gặp là các typ như 16, 18,31, 33, 35, 39, 41, 45, 51….

Một số yếu tố nguy cơ dẫn tới khả năng bị nhiễm ung thư cổ tử cung:

Do quan hệ tình dục sớm.

Do quan hệ tình dục không an toàn, không sống chung thủy một vợ một chồng.

Do sinh con nhiều lần.

Do vệ sinh bộ phận sinh dục không đúng cách.

Do điều trị không triệt để các bệnh lý của tử cung và bộ phận sinh dục như viêm nhiễm.

Hút thuốc lá cũng là một trong những yếu tố nguy cơ góp phần tăng khả năng bị nhiễm ung thư cổ tử cung.

Do mắc các bệnh lý về suy giảm miễn dịch, đái tháo đường…

Giai đoạn tiền ung thư cổ tử cung thường không có biểu hiện về lâm sàng. Sau giai đoạn này, có khoảng 5 – 10% các bệnh nhân sẽ tiến triển thành ung thư do sự biến đổi của các virus HPV trong tử cung.

Ở những người bị nhiễm virus HPV nguy cơ cao phối hợp với các yếu tố nguy cơ khác sẽ tạo ra các tổn thương ban đầu, các tổn thương này có thể tồn tại và tiến triển trong khoảng từ 10 – 20 năm qua các giai đoạn của tân sản nội biểu mô cổ tử cung để dần hình thành lên ung thư cổ tử cung.

Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh lý nguy hiểm, không những gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của người phụ nữ mà còn có thể di căn lây lan sang các bộ phận khác gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Do đó cần phát hiện chẩn đoán sớm để có những phương án xử lý ngay từ những ngày đầu nhiễm HPV tránh những ảnh hưởng về sau.

Để giúp khách hàng phát hiện và điều trị sớm các bệnh phụ khoa khác, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có Gói khám, sàng lọc bệnh lý phụ khoa cơ bản, giúp khách hàng phát hiện bệnh sớm các bệnh lý viêm nhiễm giúp điều trị dễ dàng, không tốn kém. Sàng lọc phát hiện sớm ung thư phụ khoa (Ung thư cổ tử cung) ngay cả khi chưa có triệu chứng.

Gói khám, sàng lọc bệnh lý phụ khoa cơ bản dành cho khách hàng là nữ giới, không giới hạn độ tuổi và có thể có những triệu chứng như sau:

Chảy máu bất thường vùng âm đạo

Gặp vấn đề về kinh nguyệt: chu kỳ kéo dài bất thường, kinh nguyệt không đều

Dịch âm đạo bất thường (có mùi hôi, màu sắc khác bình thường)

Đau, ngứa vùng kín

Khách hàng nữ có một vài yếu tố nguy cơ như vệ sinh cá nhân không tốt, quan hệ tình dục không an toàn, nạo phá thai,…

Khách hàng nữ có triệu chứng khác như: Dịch âm đạo bất thường, ngứa, đau vùng kín, chảy máu âm đạo bất thường.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

Các Phương Pháp Phẫu Thuật Ung Thư Cổ Tử Cung

Bài viết được viết bởi Bác sĩ chuyên khoa II Phùng Thị Phương Chi – Bác sĩ chuyên khoa ung bướu – Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Bác sĩ đã có 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực ung bướu.

Vinmec cung cấp vacxin Cervarix phòng ngừa được 4 type HPV nguy cơ cao thường gặp nhất gây ung thư cổ tử cung. Dù đã có tiêm phòng ung thư cổ tử cung, việc tầm soát ung thư cổ tử cung vẫn phải được thực hiện định kỳ ở những phụ nữ bước sang tuổi 25.

1. Phẫu thuật ung thư cổ tử cung qua nội soi

Sự quan trọng của nghỉ ngơi: người bệnh phải nghỉ ngơi tuyệt đối ít nhất vài ngày sau phẫu thuật. Sau thời gian này, có thể đi lại trong nhà và làm những việc nhẹ nhưng tránh đứng quá lâu và cần nghỉ ngơi ngay khi thấy mệt.

Đối với trường hợp mổ bụng hở, sau mổ khoảng 3-4 tuần, người bệnh có thể tăng cường độ vận động nhưng vẫn cần tránh khiêng vác vật nặng và đứng quá lâu để giúp cho mô sẹo lành tốt và không tổn thương sau này. Cần tránh xách vật nặng trên 3-4 kg (tương đương với 1 ấm nước) trong vòng 3-4 tháng sau phẫu thuật. Đối với điều trị ung thư cổ tử cung bằng nội soi, thời gian nghỉ ngơi ngắn hơn, thường chỉ cần khoảng 1 tuần.

Giai đoạn hồi phục tại nhà: Thời gian hồi phục này dài hay ngắn tùy thuộc vào phương pháp mổ mở hay nội soi, độ rộng của phẫu thuật cắt tử cung và cá nhân mỗi người. Đối với mổ mở, cần trung bình 6 đến 8 tuần để trở lại làm việc như bình thường. Cần tránh các động tác khiêng vác nặng, xoay vặn hông, làm căng vết thương, các hoạt động thể thao và sinh hoạt tình dục. Đối với mổ nội soi thì thời gian hồi phục nhanh hơn, chỉ khoảng 2 tuần để trở lại sinh hoạt bình thường.

Thăm khám lại sau phẫu thuật khoảng 4-6 tuần để được tư vấn về kế hoạch điều trị tiếp theo.

Trầm cảm: Triệu chứng thường gặp là cảm giác buồn và thất vọng về cuộc sống kéo dài, không còn hứng thú với cuộc sống, giảm ngon miệng, sụt hoặc tăng cân quá nhiều, rối loạn giấc ngủ, rối loạn tình dục, cảm giác thiếu năng lượng, nghĩ đến cái chết hoặc tự sát. Khi gặp các vấn đề này, người bệnh cần trao đổi trực tiếp với bác sĩ của mình.

Sự mãn kinh do phẫu thuật và điều trị nội tiết thay thế

Khi chưa mãn kinh nhưng phải cắt tử cung và 2 buồng trứng, người bệnh sẽ gặp phải vấn đề mãn kinh do phẫu thuật. Việc này không thay đổi theo 1 cách tự nhiên mà xảy ra đột ngột và có thể gây nhiều lo lắng.

Bác sĩ hướng dẫn sử dụng nội tiết thay thế (estrogen phối hợp progesterone) để làm giảm các khó chịu như cảm giác nóng bừng và khô âm đạo. Nội tiết thay thế có thể sử dụng bằng đường uống, miếng dán, dạng spray, gel bôi hoặc thuốc cấy.

Có thể bổ sung nội tiết nữ bằng ăn chế độ nhiều phytoestrogen và calcium, đặc biệt cần thường xuyên tập thể dục, học cách kiểm soát stress, sử dụng các loại thảo dược.

Quan hệ tình dục sau cắt tử cung

Hoạt động tình dục có thể trở lại sau 6-8 tuần. Thời gian hồi phục là khác nhau tùy mỗi người, do đó cần tư vấn bác sĩ trong lần tái khám. Khi chưa mãn kinh và bị cắt bỏ buồng trứng, nữ giới sẽ cảm thấy âm đạo mỏng và khô gây khó chịu khi giao hợp.

Có thể giảm bớt khó chịu này bằng cách sử dụng Gel bôi trơn như K-Y Jelly, cream estrogen âm đạo hoặc hoặc viêm nội tiết đặt âm đạo hoặc thuốc nội tiết thay thế dạng uống. Ngoài ra còn có một số dụng cụ hỗ trợ trong trường hợp âm đạo quá ngắn để giúp cho quan hệ tình dục tốt hơn như: gel bôi trơn, dụng cụ nong dãn âm đạo hoặc sự hợp tác của người phụ nữ.

Một vài phụ nữ tự cảm thấy mất nữ tính sau khi cắt tử cung, họ tự có cảm giác “trống trải”, hoặc không phải thực sự là phụ nữ. Do đó, vấn đề tâm lý đóng vai trò rất quan trọng. Nếu gặp nhiều khó khăn, người bệnh cần tư vấn với các nhà tâm lý, tư vấn và trị liệu.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Bài viết tham khảo nguồn American Cancer Society, Facs.org.