Bạn đang xem bài viết Tìm Hiểu Về Siêu Âm Cơ Phần Mềm Vùng Cổ Mặt Tại Bệnh Viện 103 được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Sept.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Phần lớn các khối u phần mềm đòi hỏi phải có chẩn đoán mô học trước khi bác sĩ có thể quyết định điều trị thích hợp. Kỹ thuật siêu âm ngày càng được biết đến nhiều không những nhờ vào khả năng ghi hình chẩn đoán mà còn được xe m như là phương tiện được lựa chọn hàng đầu cho mục đích định vị, hướng dẫn trong 401 một số thủ thuật can thiệp nông. Đ c biệt sự phát triển của đầu dò tần số cao cho phép sinh thiết các cấu trúc phần mềm ở nông một cách hiệu quả. I. ĐẠI CƯƠNGPhần lớn các khối u phần mềm đòi hỏi phải có chẩn đoán mô học trước khi bác sĩ có thể quyết định điều trị thích hợp. Kỹ thuật siêu âm ngày càng được biết đến nhiều không những nhờ vào khả năng ghi hình chẩn đoán mà còn được xe m như là phương tiện được lựa chọn hàng đầu cho mục đích định vị, hướng dẫn trong 401
một số thủ thuật can thiệp nông. Đ c biệt sự phát triển của đầu dò tần số cao cho phép sinh thiết các cấu trúc phần mềm ở nông một cách hiệu quả.
II. CHỈ ĐỊNHVÀ CH NG CHỈ ĐỊNH 1. Chỉ định Rộng rãi cho các loại tổn thương ph ần mềm nghi ngờ u có thể khảo sát dưới siêu âm . 2. Chống chỉ định – Người bệnh không hợp tác: trẻ nhỏ, người bệnh lơ mơ, mê sảng, tâm thần, hôn mê. – Người bệnh có rối loạn đông máu. – Những người bệnh có bệnh lý toàn thân , ho c những bệnh có rối loạn hô hấp ho c tim mạch. III. CHUẨN BỊ 1. Người th ực hiện – Bác sỹ chuyên khoa – Bác sỹ phụ – Điều dưỡng 2. Phương tiện – Máy siêu âm với các đầu dò chuyên dụng – Giấy in, máy in ảnh, hệ thống lưu trữ hình ảnh – Túi nylon vô trùng bọc đầu dò siêu âm. 3. Thuốc – Thuốc gây tê tại chỗ – Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc 4. Vật tư y t th ng thường – Bơm tiêm5; 10ml – Nước cất ho c nước muối sinh lý – Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật 402
– Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹ p, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ – Bông, gạc, băng dính phẫu thuật. – Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang. 5. Vật tư y t đặc biệt – Kim chọc hút chuyên dụng – Kim sinh thiết chuyên dụng 6. Người bệnh – Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc. – Tại phòng can thiệp: người bệnh n m, đ t đường truyền tĩnh mạch, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. – Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ. – Người bệnh quá kích thích, không n m yên: cần cho thuốc an thần… 7. Phi u xét nghiệm – Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú – Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua – Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có). I
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH1. Chọn vị tr đư ờng vào đ ảm bảo nguyên tắc – Gần khối u nhất: Xác định b ng siêu âm – An toàn nhất: Xác định đường kim vào tránh các mạch máu mà siêu âm có thể xác định được. – Thủ thuật này nh m mục đích lấy mẫu bệnh phẩm cho nghiên cứu giải phẫu bệnh. Thông thường thì thủ thuật có hai mức đ ộ tùy thuộc vào kích cỡ mẫu mô lấy được. 2. Chọc hút kim nhỏ – Kim nhỏ sau khi gắn trên bơm tiêm được hướng dẫn vào bên trong ổ bệnh lý thì pít-tông được kéo lùi t ạo áp lực âm , đồng thời thực hiện động tác di chuyển kim tới – lui bên trong ổ bệnh lý . Với hai t ác động này s hút được mẫu bệnh phẩm vào trong kim . 403
– Quyết định nơi người bệnh được chăm sóc: đơn vị hồi sức, tại giường ho c tại nhà, điều này phụ thuộc vào mức độ mất m áu. 2. Nhiễm trùng – Đánh giá mức độ nghiêm trọng lâm sàng vị trí có khả năng nhiễm trùng tại chỗ so với nhiễm trùng hệ thống . – Lấy mẫu bệnh phẩm để nuôi cấy. – Chỉ định thuốc kháng sinh thích hợp. – Sử dụng oxy, truyền dịch, nhập viện cho người bệnh bị bệnh cấp tín h. 3. Tổn thư ớng các cơ quan khác – Nhiều cơ quan có khả năng chịu được những tổn thương do kim chọc vào. – Nếu nghi ngờ tổn thương vào ống tiêu hóa cần phải theo dõi viêm phúc mạc và nên sử dụng kháng sinh. – Tổn thương màng phổi, lồng ngực có thể gây tràn khí và tràn máu màng phổi. Chụp xquang phổi là thích hợp nhất nếu có nghi ngờ. – Nếu nghi ngờ tổn thương những tạng đ c: như là chảy máu bên trong cần theo dõi mức độ mất máu trên lâm sàng và nên có chỉ định chụp cắt lớp vi tính.
Tìm Hiểu Về Siêu Âm Ổ Bụng Tại Bệnh Viện 175
Siêu âm là một trong nh ững phương pháp thăm khám hình ảnh phổ biến nhất được áp dụng đánh giá tình trạng ổ bụng nói chung (các tạng đặc), có độ chính xác và tin cậy cao. Có thể áp dụng được với mọi đối tượng, không ảnh hưởng đến sức khỏe. Đây là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh nhằm đánh giá các tổn thương, bệnh lí thuộc gan, mật, lách, tụy, hệ tiết niệu, hệ sinh dục, viêm ruột thừa, khối u lớn ở ruột, dịch ổ bung, dịch màng phổi và dịch màng ngoài tim… I. ĐẠI CƯƠNG
Siêu âm là một trong nh ững phương pháp thăm khám hình ảnh phổ biến nhất được áp dụng đánh giá tình trạng ổ bụng nói chung (các tạng đặc), có độ chính xác và tin cậy cao. Có thể áp dụng được với mọi đối tượng, không ảnh hưởng đến sức khỏe. Đây là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh nhằm đánh giá các tổn thương, bệnh lí thuộc gan, mật, lách, tụy, hệ tiết niệu, hệ sinh dục, viêm ruột thừa, khối u lớn ở ruột, dịch ổ bung, dịch màng phổi và dịch màng ngoài tim…
II. CHỈ ĐỊNH– Đau bụng – Sờ thấy hoặc nghi ngờ có khối trong ổ bụng – Sụt cân, mệ t mỏi không rõ nguyên nhân – Rối loạn tiêu hóa kéo dài – – Kiểm tra sức khỏe định k (không có triệu chứng gì) .
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNHKhông có chống chỉ định tuyệt đối với siêu âm
IV. CHUẨN BỊ1. Người thực hiệ n: một bác sỹ siêu âm và m ột điều dưỡng ghi kết quả . 2. Phương tiện – 01t máy siêu âm có đầu dò siêu âm ổ bụng – Gel – Giấy vệ sinh 3. Người bệnh – Nhịn ăn trước 6 giờ (để đánh giá túi mật, đường mật) . – Nhịn tiểu căng (để đánh giá bàng quang, tử cung, buồng trứng, tiền liệt tuyến ): có cảm giác rất mót tiểu . – Trong điều kiện siêu âm sẽ hạn chế đánh giá một số bộ phận. 4. Hồ sơ bệnh án Mang theo để cung cấp mọi hồ sơ, tư liệu đã thăm khám trước đó cho bác sỹ V. CÁC BƯỚC T IẾN HÀNH 1. Đối chiếu : tên, tuổi người bệnh với phiếu chỉ định, hồ sơ bệnh án . 2. Thực hiện kỹ thuật : – Tư thế người bệnh : nằm ngửa, hai tay đưa cao lên đầu, hai chân duỗi thẳng. – Hỏi bệnh và tiền sử bệnh . – Chọn đầu dò và chỉnh máy sang chương trình siêu âm ổ bụng . – Thoa gel lên vùng bụng . – Thực hiện kỹ thuật siêu âm theo thứ tự để tránh bỏ sót các tạng trong ổ bụng, có thể chuyển tư thế người bệnh sang tư thế nằm nghiêng phải, nghiêng trái hoặc nằm sấp để khảo sát tốt hơn gan, lách, thận . – Đọc kết quả – Dừng máy ở chế độ nghỉ – Lau đầu dò – Đặt đầu dò lên giá đỡ – Lau sạch gen ở vùng siêu âm – In ảnh và đọc kết quả – Mời người bệnh ngồi dậy và ra ngoài phòng siêu âm chờ kết quả .
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện. 2. Nguyễn Phước Bả o Quân (2006). Siêu âm bụng tổng quát.
Siêu âm là một trong nh ững phương pháp thăm khám hình ảnh phổ biến nhấtđược áp dụng đánh giá tình trạng ổ bụng nói chung (các tạng đặc), có độ chính xácvà tin cậy cao. Có thể áp dụng được với mọi đối tượng, không ảnh hưởng đến sứckhỏe. Đây là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh nhằm đánh giá các tổn thương, bệnh líthuộc gan, mật, lách, tụy, hệ tiết niệu, hệ sinh dục, viêm ruột thừa, khối u lớn ởruột, dịch ổ bung, dịch màng phổi và dịch màng ngoài tim…- Đau bụng- Sờ thấy hoặc nghi ngờ có khối trong ổ bụng- Sụt cân, mệ t mỏi không rõ nguyên nhân- Rối loạn tiêu hóa kéo dài chấn thương bụng- Kiểm tra sức khỏe định k (không có triệu chứng gì) .Không có chống chỉ định tuyệt đối với siêu âm1. Người thực hiệ n: một bác sỹ siêu âm và m ột điều dưỡng ghi kết quả .2. Phương tiện- 01t máy siêu âm có đầu dò siêu âm ổ bụng- Gel- Giấy vệ sinh3. Người bệnh- Nhịn ăn trước 6 giờ (để đánh giá túi mật, đường mật) .- Nhịn tiểu căng (để đánh giá bàng quang, tử cung, buồng trứng, tiền liệt tuyến ): cócảm giác rất mót tiểu .- Trong điều kiện siêu âm cấp cứu , có thể không cần nhịn ăn hoặc nhịn tiểu. Khi đósẽ hạn chế đánh giá một số bộ phận.4. Hồ sơ bệnh ánMang theo để cung cấp mọi hồ sơ, tư liệu đã thăm khám trước đó cho bác sỹ V. CÁC BƯỚC T IẾN HÀNH1. Đối chiếu : tên, tuổi người bệnh với phiếu chỉ định, hồ sơ bệnh án .2. Thực hiện kỹ thuật :- Tư thế người bệnh : nằm ngửa, hai tay đưa cao lên đầu, hai chân duỗi thẳng.- Hỏi bệnh và tiền sử bệnh .- Chọn đầu dò và chỉnh máy sang chương trình siêu âm ổ bụng .- Thoa gel lên vùng bụng .- Thực hiện kỹ thuật siêu âm theo thứ tự để tránh bỏ sót các tạng trong ổ bụng, cóthể chuyển tư thế người bệnh sang tư thế nằm nghiêng phải, nghiêng trái hoặc nằmsấp để khảo sát tốt hơn gan, lách, thận .- Đọc kết quả- Dừng máy ở chế độ nghỉ- Lau đầu dò- Đặt đầu dò lên giá đỡ- Lau sạch gen ở vùng siêu âm- In ảnh và đọc kết quả- Mời người bệnh ngồi dậy và ra ngoài phòng siêu âm chờ kết quả .TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện.2. Nguyễn Phước Bả o Quân (2006). Siêu âm bụng tổng quát.
Tìm Hiểu Về Siêu Âm Ổ Bụng Tại Bệnh Viện Đà Nẵng
Siêu âm là một trong nh ững phương pháp thăm khám hình ảnh phổ biến nhất được áp dụng đánh giá tình trạng ổ bụng nói chung (các tạng đặc), có độ chính xác và tin cậy cao. Có thể áp dụng được với mọi đối tượng, không ảnh hưởng đến sức khỏe. Đây là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh nhằm đánh giá các tổn thương, bệnh lí thuộc gan, mật, lách, tụy, hệ tiết niệu, hệ sinh dục, viêm ruột thừa, khối u lớn ở ruột, dịch ổ bung, dịch màng phổi và dịch màng ngoài tim… I. ĐẠI CƯƠNG
Siêu âm là một trong nh ững phương pháp thăm khám hình ảnh phổ biến nhất được áp dụng đánh giá tình trạng ổ bụng nói chung (các tạng đặc), có độ chính xác và tin cậy cao. Có thể áp dụng được với mọi đối tượng, không ảnh hưởng đến sức khỏe. Đây là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh nhằm đánh giá các tổn thương, bệnh lí thuộc gan, mật, lách, tụy, hệ tiết niệu, hệ sinh dục, viêm ruột thừa, khối u lớn ở ruột, dịch ổ bung, dịch màng phổi và dịch màng ngoài tim…
II. CHỈ ĐỊNH– Đau bụng – Sờ thấy hoặc nghi ngờ có khối trong ổ bụng – Sụt cân, mệ t mỏi không rõ nguyên nhân – Rối loạn tiêu hóa kéo dài – – Kiểm tra sức khỏe định k (không có triệu chứng gì) .
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNHKhông có chống chỉ định tuyệt đối với siêu âm
IV. CHUẨN BỊ1. Người thực hiệ n: một bác sỹ siêu âm và m ột điều dưỡng ghi kết quả . 2. Phương tiện – 01t máy siêu âm có đầu dò siêu âm ổ bụng – Gel – Giấy vệ sinh 3. Người bệnh – Nhịn ăn trước 6 giờ (để đánh giá túi mật, đường mật) . – Nhịn tiểu căng (để đánh giá bàng quang, tử cung, buồng trứng, tiền liệt tuyến ): có cảm giác rất mót tiểu . – Trong điều kiện siêu âm sẽ hạn chế đánh giá một số bộ phận. 4. Hồ sơ bệnh án Mang theo để cung cấp mọi hồ sơ, tư liệu đã thăm khám trước đó cho bác sỹ V. CÁC BƯỚC T IẾN HÀNH 1. Đối chiếu : tên, tuổi người bệnh với phiếu chỉ định, hồ sơ bệnh án . 2. Thực hiện kỹ thuật : – Tư thế người bệnh : nằm ngửa, hai tay đưa cao lên đầu, hai chân duỗi thẳng. – Hỏi bệnh và tiền sử bệnh . – Chọn đầu dò và chỉnh máy sang chương trình siêu âm ổ bụng . – Thoa gel lên vùng bụng . – Thực hiện kỹ thuật siêu âm theo thứ tự để tránh bỏ sót các tạng trong ổ bụng, có thể chuyển tư thế người bệnh sang tư thế nằm nghiêng phải, nghiêng trái hoặc nằm sấp để khảo sát tốt hơn gan, lách, thận . – Đọc kết quả – Dừng máy ở chế độ nghỉ – Lau đầu dò – Đặt đầu dò lên giá đỡ – Lau sạch gen ở vùng siêu âm – In ảnh và đọc kết quả – Mời người bệnh ngồi dậy và ra ngoài phòng siêu âm chờ kết quả .
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện. 2. Nguyễn Phước Bả o Quân (2006). Siêu âm bụng tổng quát.
Siêu âm là một trong nh ững phương pháp thăm khám hình ảnh phổ biến nhấtđược áp dụng đánh giá tình trạng ổ bụng nói chung (các tạng đặc), có độ chính xácvà tin cậy cao. Có thể áp dụng được với mọi đối tượng, không ảnh hưởng đến sứckhỏe. Đây là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh nhằm đánh giá các tổn thương, bệnh líthuộc gan, mật, lách, tụy, hệ tiết niệu, hệ sinh dục, viêm ruột thừa, khối u lớn ởruột, dịch ổ bung, dịch màng phổi và dịch màng ngoài tim…- Đau bụng- Sờ thấy hoặc nghi ngờ có khối trong ổ bụng- Sụt cân, mệ t mỏi không rõ nguyên nhân- Rối loạn tiêu hóa kéo dài chấn thương bụng- Kiểm tra sức khỏe định k (không có triệu chứng gì) .Không có chống chỉ định tuyệt đối với siêu âm1. Người thực hiệ n: một bác sỹ siêu âm và m ột điều dưỡng ghi kết quả .2. Phương tiện- 01t máy siêu âm có đầu dò siêu âm ổ bụng- Gel- Giấy vệ sinh3. Người bệnh- Nhịn ăn trước 6 giờ (để đánh giá túi mật, đường mật) .- Nhịn tiểu căng (để đánh giá bàng quang, tử cung, buồng trứng, tiền liệt tuyến ): cócảm giác rất mót tiểu .- Trong điều kiện siêu âm cấp cứu , có thể không cần nhịn ăn hoặc nhịn tiểu. Khi đósẽ hạn chế đánh giá một số bộ phận.4. Hồ sơ bệnh ánMang theo để cung cấp mọi hồ sơ, tư liệu đã thăm khám trước đó cho bác sỹ V. CÁC BƯỚC T IẾN HÀNH1. Đối chiếu : tên, tuổi người bệnh với phiếu chỉ định, hồ sơ bệnh án .2. Thực hiện kỹ thuật :- Tư thế người bệnh : nằm ngửa, hai tay đưa cao lên đầu, hai chân duỗi thẳng.- Hỏi bệnh và tiền sử bệnh .- Chọn đầu dò và chỉnh máy sang chương trình siêu âm ổ bụng .- Thoa gel lên vùng bụng .- Thực hiện kỹ thuật siêu âm theo thứ tự để tránh bỏ sót các tạng trong ổ bụng, cóthể chuyển tư thế người bệnh sang tư thế nằm nghiêng phải, nghiêng trái hoặc nằmsấp để khảo sát tốt hơn gan, lách, thận .- Đọc kết quả- Dừng máy ở chế độ nghỉ- Lau đầu dò- Đặt đầu dò lên giá đỡ- Lau sạch gen ở vùng siêu âm- In ảnh và đọc kết quả- Mời người bệnh ngồi dậy và ra ngoài phòng siêu âm chờ kết quả .TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện.2. Nguyễn Phước Bả o Quân (2006). Siêu âm bụng tổng quát.
Tìm Hiểu Về Siêu Âm Can Thiệp
1. Nguyên lý: Cồn tuyệt đối được tiêm trực tiếp vào khối u gan qua da. Cồn tuyệt đối (Ethanol 98%) làm hoại tử tế bào theo hai cơ chế: gây mất nước cấp làm nguyên sinh chất tế bào bị đông vón dẫn đến xơ hoá, cồn còn xâm nhập vào mạch máu gây hoại tử tế bào nội mạc, gây ngưng kết tiểu cầu tạo hiện tượng tắc mạch quanh u gây thiếu máu tổ chức u. 2. Kỹ thuật : sau khi gây tê tại chỗ, kim tiêm cồn được đưa qua da vào khối u dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CLVT. Thường sử dụng cồn 99,5%, lượng cồn mỗi lần tiêm từ 2 -10ml. Tổng lượng cồn được tính theo công thức: V(ml) = 4/3 x p ( g+1)3 Trong đó g là bán kýnh khối u (cm) thêm 1 cm vùng ngoại vi khối u. Việc tiêm cồn có thể lặp lại 2 lần một tuần đến khi vùng tăng âm chiếm toàn b ộ khối u. Với khối u 3cm thường cần 6 lần, tối đa là 12 lần. I. ĐẠI CƯƠNG
1. Nguyên lý: Cồn tuyệt đối được tiêm trực tiếp vào khối u gan qua da. Cồn tuyệt đối (Ethanol 98%) làm hoại tử tế bào theo hai cơ chế: gây mất nước cấp làm nguyên sinh chất tế bào bị đông vón dẫn đến xơ hoá, cồn còn xâm nhập vào mạch máu gây hoại tử tế bào nội mạc, gây ngưng kết tiểu cầu tạo hiện tượng tắc mạch quanh u gây thiếu máu tổ chức u. 2. Kỹ thuật : sau khi gây tê tại chỗ, kim tiêm cồn được đưa qua da vào khối u dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CLVT. Thường sử dụng cồn 99,5%, lượng cồn mỗi lần tiêm từ 2 -10ml. Tổng lượng cồn được tính theo công thức: V(ml) = 4/3 x p ( g+1) 3
Trong đó g là bán kýnh khối u (cm) thêm 1 cm vùng ngoại vi khối u. Việc tiêm cồn có thể lặp lại 2 lần một tuần đến khi vùng tăng âm chiếm toàn b ộ khối u. Với khối u 3cm thường cần 6 lần, tối đa là 12 lần.
II. CHỈ ĐỊNHKhối u nhỏ < 5cm, đặc biệt khối < 3 cm ở người bệnh không thể phẫu thuật .
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH– Xơ gan giai đoạn Child Pugh C. – Huyết khối tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch trên gan, di că n hạch và các cơ quan khác. – Có rối loạn đông máu nặng. – Có các bệnh khác kèm theo: suy tim, suy thận.
IV. CHUẨN BỊ1. Người thực hiện : 02 bác sỹ có kinh nghiệm làm si êu âm can thiệp, 02 điều dưỡng. 2. Phương tiện – Máy siêu âm – Kim tiêm cồn 21G x 20 0mm, hoặc dùng kim chọc tủy sống 20Gx88mm – Bơm tiêm, dây truyền dịch, kim luồn 1 bộ . – Cồn tuyệt đối 10 ml . – Xylocain, Perfangal 1 lọ 1g, dung dịch NaCl 9%0 500ml. – Găng vô khuẩn, dung dịch sát khuẩn tay, cồn iod, gạc vô trùng, khăn có lỗ. 3. Người bệnh Người bệnh được giải thích mục đích, tai biến của thủ thuật, tác dụng phụ thường gặp. Người bệnh được viết cam đoan theo mẫu. 4. Hồ sơ bệnh án Có đủ các xét nghiệm cần thiết: Công thức máu, đông máu cơ bản, HIV. Kết quả xét nghiệm nằm trong giới hạn cho phép.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH1. Kiểm tra hồ sơ 2. Kiểm tra ngư ời bệnh 3. Thực hiện kỹ thuật – Chuẩn bị người bệnh : tư thế nằm ngửa hoặc ngiêng trái. Được đặt đường truyền tĩnh mạch tay trái bằng dung dịch NaCl 9% . – Ðặt đầu dò siêu âm tìm vị trí thuận lợi nhất: khối u gan nằm giữa đường dẫn, đường đi của kim không đi qua các mạch máu lớn, túi mật. – Sát trùng vị trí chọc kim. Trải khăn có lỗ – Gây tê tại chỗ chọc kim: da, cơ, màng bụng. – Chọc kim tiêm cồn qua da vào gan theo đường dẫn của siêu âm tới khối u. Bơm 2 -10 ml dung dịch cồn tuyệt đối vào khối u. Giảm đau cho người bệnh bằng Perfalgal nếu người bệnh đau nhiều. – Ghi hồ sơ bệnh án: ngày giờ làm thủ thuật, bác sỹ thực hiện thủ thuật. Vị trí khối u gan được tiêm cồn, lượng cồn đã tiêm vào khối u.
VI. THEO DÕI– Theo dõi mạch, HA, tình trạng bụng của người bệnh trong 36giờ sau làm thủ thuật. – Phát hiện và xử trí các biến chứng (chảy máu, thủng tạng…), ghi hồ sơ bệnh án.
VII. TAI BIẾNVÀ XỬ TRÍ – Chảy máu trong ổ bụng: tiêm tĩnh mạch transamin; bù dịch và máu nếu cần, theo rõi chặt chẽ và can thiệp ngoại khoa nếu tình trạng chảy máu trong ổ bụng không kiểm soát được . – Viêm phúc mạc do chọc vào tạng rỗng, thấm mật phúc mạc: chuyển ngoại khoa. – Tràn khí màng phổi: chọc hút, dẫn lưu khí và theo dõi .
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện . 2. Tito Livraghi M.D., Claudio Vettori. Percutaneous ethanol injection therapy of hepatoma. CardioVascular and Interventional Radiology 1990, Volume 13, Issue 3, pp 146-152. 3. R. Lencioni, F. Pinto, Long-term results of percutaneous ethanol injection therapy for hepatocellular carcinoma in cirrhosis: a European experience. European Radiology. May 1997, Volume 7, Is
Tìm Hiểu Về Siêu Âm Ổ Bụng Tại Bệnh Viện Đại Học Y Hà Nội
Siêu âm là một trong nh ững phương pháp thăm khám hình ảnh phổ biến nhất được áp dụng đánh giá tình trạng ổ bụng nói chung (các tạng đặc), có độ chính xác và tin cậy cao. Có thể áp dụng được với mọi đối tượng, không ảnh hưởng đến sức khỏe. Đây là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh nhằm đánh giá các tổn thương, bệnh lí thuộc gan, mật, lách, tụy, hệ tiết niệu, hệ sinh dục, viêm ruột thừa, khối u lớn ở ruột, dịch ổ bung, dịch màng phổi và dịch màng ngoài tim… I. ĐẠI CƯƠNG
Siêu âm là một trong nh ững phương pháp thăm khám hình ảnh phổ biến nhất được áp dụng đánh giá tình trạng ổ bụng nói chung (các tạng đặc), có độ chính xác và tin cậy cao. Có thể áp dụng được với mọi đối tượng, không ảnh hưởng đến sức khỏe. Đây là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh nhằm đánh giá các tổn thương, bệnh lí thuộc gan, mật, lách, tụy, hệ tiết niệu, hệ sinh dục, viêm ruột thừa, khối u lớn ở ruột, dịch ổ bung, dịch màng phổi và dịch màng ngoài tim…
II. CHỈ ĐỊNH– Đau bụng – Sờ thấy hoặc nghi ngờ có khối trong ổ bụng – Sụt cân, mệ t mỏi không rõ nguyên nhân – Rối loạn tiêu hóa kéo dài – – Kiểm tra sức khỏe định k (không có triệu chứng gì) .
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNHKhông có chống chỉ định tuyệt đối với siêu âm
IV. CHUẨN BỊ1. Người thực hiệ n: một bác sỹ siêu âm và m ột điều dưỡng ghi kết quả . 2. Phương tiện – 01t máy siêu âm có đầu dò siêu âm ổ bụng – Gel – Giấy vệ sinh 3. Người bệnh – Nhịn ăn trước 6 giờ (để đánh giá túi mật, đường mật) . – Nhịn tiểu căng (để đánh giá bàng quang, tử cung, buồng trứng, tiền liệt tuyến ): có cảm giác rất mót tiểu . – Trong điều kiện siêu âm sẽ hạn chế đánh giá một số bộ phận. 4. Hồ sơ bệnh án Mang theo để cung cấp mọi hồ sơ, tư liệu đã thăm khám trước đó cho bác sỹ V. CÁC BƯỚC T IẾN HÀNH 1. Đối chiếu : tên, tuổi người bệnh với phiếu chỉ định, hồ sơ bệnh án . 2. Thực hiện kỹ thuật : – Tư thế người bệnh : nằm ngửa, hai tay đưa cao lên đầu, hai chân duỗi thẳng. – Hỏi bệnh và tiền sử bệnh . – Chọn đầu dò và chỉnh máy sang chương trình siêu âm ổ bụng . – Thoa gel lên vùng bụng . – Thực hiện kỹ thuật siêu âm theo thứ tự để tránh bỏ sót các tạng trong ổ bụng, có thể chuyển tư thế người bệnh sang tư thế nằm nghiêng phải, nghiêng trái hoặc nằm sấp để khảo sát tốt hơn gan, lách, thận . – Đọc kết quả – Dừng máy ở chế độ nghỉ – Lau đầu dò – Đặt đầu dò lên giá đỡ – Lau sạch gen ở vùng siêu âm – In ảnh và đọc kết quả – Mời người bệnh ngồi dậy và ra ngoài phòng siêu âm chờ kết quả .
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện. 2. Nguyễn Phước Bả o Quân (2006). Siêu âm bụng tổng quát.
Siêu âm là một trong nh ững phương pháp thăm khám hình ảnh phổ biến nhấtđược áp dụng đánh giá tình trạng ổ bụng nói chung (các tạng đặc), có độ chính xácvà tin cậy cao. Có thể áp dụng được với mọi đối tượng, không ảnh hưởng đến sứckhỏe. Đây là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh nhằm đánh giá các tổn thương, bệnh líthuộc gan, mật, lách, tụy, hệ tiết niệu, hệ sinh dục, viêm ruột thừa, khối u lớn ởruột, dịch ổ bung, dịch màng phổi và dịch màng ngoài tim…- Đau bụng- Sờ thấy hoặc nghi ngờ có khối trong ổ bụng- Sụt cân, mệ t mỏi không rõ nguyên nhân- Rối loạn tiêu hóa kéo dài chấn thương bụng- Kiểm tra sức khỏe định k (không có triệu chứng gì) .Không có chống chỉ định tuyệt đối với siêu âm1. Người thực hiệ n: một bác sỹ siêu âm và m ột điều dưỡng ghi kết quả .2. Phương tiện- 01t máy siêu âm có đầu dò siêu âm ổ bụng- Gel- Giấy vệ sinh3. Người bệnh- Nhịn ăn trước 6 giờ (để đánh giá túi mật, đường mật) .- Nhịn tiểu căng (để đánh giá bàng quang, tử cung, buồng trứng, tiền liệt tuyến ): cócảm giác rất mót tiểu .- Trong điều kiện siêu âm cấp cứu , có thể không cần nhịn ăn hoặc nhịn tiểu. Khi đósẽ hạn chế đánh giá một số bộ phận.4. Hồ sơ bệnh ánMang theo để cung cấp mọi hồ sơ, tư liệu đã thăm khám trước đó cho bác sỹ V. CÁC BƯỚC T IẾN HÀNH1. Đối chiếu : tên, tuổi người bệnh với phiếu chỉ định, hồ sơ bệnh án .2. Thực hiện kỹ thuật :- Tư thế người bệnh : nằm ngửa, hai tay đưa cao lên đầu, hai chân duỗi thẳng.- Hỏi bệnh và tiền sử bệnh .- Chọn đầu dò và chỉnh máy sang chương trình siêu âm ổ bụng .- Thoa gel lên vùng bụng .- Thực hiện kỹ thuật siêu âm theo thứ tự để tránh bỏ sót các tạng trong ổ bụng, cóthể chuyển tư thế người bệnh sang tư thế nằm nghiêng phải, nghiêng trái hoặc nằmsấp để khảo sát tốt hơn gan, lách, thận .- Đọc kết quả- Dừng máy ở chế độ nghỉ- Lau đầu dò- Đặt đầu dò lên giá đỡ- Lau sạch gen ở vùng siêu âm- In ảnh và đọc kết quả- Mời người bệnh ngồi dậy và ra ngoài phòng siêu âm chờ kết quả .TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện.2. Nguyễn Phước Bả o Quân (2006). Siêu âm bụng tổng quát.
Tìm Hiểu Về Cắt Toàn Bộ Tuyến Giáp Trong Basedow Tại Bệnh Viện 103
– Bệnh Basedow l là bệnh cường chức năng, phì đại và cường sản tuyến giáp. Những biến đổi bệnh lý trong các cơ quan và tổ chức là do Hormon tiết quá nhiều vào trong máu. Bản chất của bệnh Basedow cho đến nay được xác định là một bệnh tự miễn dịch. – Là bệnh phổ biến nhất gây nhiễm độc giáp. – Chẩn đoán bệnh dựa vào lâm sàng, xét nghiệm chức năng tuyến giáp, siêu âm tuyến giáp, xạ hình tuyến giáp. – Hiện nay có 3 phương pháp điều trị bệnh Basedow là điều trị nội khoa, điều trị xạ I131 và điều trị ngoại khoa. Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng và chỉ định phù hợp. I. ĐẠI CƯƠNG
– Bệnh Basedow l là bệnh cường chức năng, phì đại và cường sản tuyến giáp. Những biến đổi bệnh lý trong các cơ quan và tổ chức là do Hormon tiết quá nhiều vào trong máu. Bản chất của bệnh Basedow cho đến nay được xác định là một bệnh tự miễn dịch. – Là bệnh phổ biến nhất gây nhiễm độc giáp. – Chẩn đoán bệnh dựa vào lâm sàng, xét nghiệm chức năng tuyến giáp, siêu âm tuyến giáp, xạ hình tuyến giáp. – Hiện nay có 3 phương pháp điều trị bệnh Basedow là điều trị nội khoa, điều trị xạ I131 và điều trị ngoại khoa. Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng và chỉ định phù hợp.
II. CHỈ ĐỊNH– Bệnh Basedow có nhân 2 thùy – Basedow tái phát sau phẫu thuật – Basedow tăng men gan, giảm bạch cầu hạt – Basedow dị ứng kháng giáp trạng tổng hợp – Basedow lồi mắt nặng
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH IV. CHUẨN BỊ1. Người thực hiện + 1 bác sĩ phẫu thuật + 1 bác sĩ gây mê + 2 bác sĩ phụ mổ + 1 kỹ thuật viên gây mê + 1 điều dưỡng dụng cụ + 1 điều dưỡng ngoài + 1 hộ lý 2. Phương tiện + Máy gây mê + Dao điện + Dụng cụ mổ 3. Người bệnh – Người bệnh được điều trị bình giáp bằng kháng giáp trạng – Vào viện trước 02 tuần uống dung dịch Lugol 1% – Làm các xét nghiệm cơ bản – siêu âm Doppler tuyến giáp – Ngày trước mổ: khám và giải thích về bệnh tình cho người bệnh và người nhà người bệnh cho ký cam kết trước mổ. Tối dùng thuốc an thần. Vẽ cổ trước khi mổ. 4. Hồ sơ bệnh án: Làm hồ sơ bệnh án theo mẫu qui định chung của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH VI. THEO DÕI VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN– Chảy máu : mở vết mổ cầm máu lại – Nói khàn: Chống phù nề – corticoid – vitamin 3B – Tê tay chân – Cơn tetani: Calciclorid tiêm tĩnh mạch – Khó thở: + Thở ôxy + Mở khí quản – Nhiễm trùng: Kháng sinh, chống phù nề
45 16. KỸ THUẬT CẮT 1 THÙY TUYẾN GIÁP
Cập nhật thông tin chi tiết về Tìm Hiểu Về Siêu Âm Cơ Phần Mềm Vùng Cổ Mặt Tại Bệnh Viện 103 trên website Sept.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!