Bạn đang xem bài viết Tìm Hiểu Về Khám Da Liễu Tại Bệnh Viện 175 được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Sept.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Định nghĩa Thị lực của một mắt là khả năng c ủa mắt đó nh ận thức rõ các chi tiết, nói cách khác thị lực là khả năng c ủa mắt phân biệt rõ 2 đi ểm ở gần nhau. 2. Các bảng thị lực thông dụng – Bảng thị lực chữ E của Armaignac – Bảng thị lực chữ cái của Snellen và Monoyer – Bảng thị lực vòng hở của Landolt. Bảng thị lực chữ cái Snellen và bảng thị lực vòng hở Landolt là 2 loại bảng tốt, chính xác. – Bảng thị lực dùng cho tr em vẽ các đ ồ vật, dụng cụ, con vật thân quen để tr dễ nhận biết. I. ĐẠI CƯƠNG1. Định nghĩa Thị lực của một mắt là khả năng c ủa mắt đó nh ận thức rõ các chi tiết, nói cách khác thị lực là khả năng c ủa mắt phân biệt rõ 2 đi ểm ở gần nhau. 2. Các bảng thị lực thông dụng – Bảng thị lực chữ E của Armaignac – Bảng thị lực chữ cái của Snellen và Monoyer – Bảng thị lực vòng hở của Landolt. Bảng thị lực chữ cái Snellen và bảng thị lực vòng hở Landolt là 2 loại bảng tốt, chính xác. – Bảng thị lực dùng cho tr em vẽ các đ ồ vật, dụng cụ, con vật thân quen để tr dễ nhận biết.
II. CHỈ ĐỊNHTất cả mọi ngư i bệnh cần đánh giá th ị lực khi khám mắt, thị lực không kính, thị lực khi có kính..
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH– Ngư i bệnh đang có viêm nhi ễm cấp tính tại mắt – Ngư i bệnh không thể phối h p làm thị lực: lơ mơ, kích đ ộng nhiều, rối loạn tri giác, rối loạn hành vi, hay ngư i bệnh bị bệnh tâm thần.
IV. CHUẨN BỊ1. Người thực hiện – Bác sĩ – Điều dư ỡng nhãn khoa – Kỹ thuật viên khúc xạ 2. Phương t iện – Các loại bảng thị lực như ở trên phù h p từng lứa tuổi – Máy chiếu tích h p các chế độ bảng thị lực khác nhau: chữ E, Landolt, Snellen, bảng hình.. – Hộp thử kính đ ể thử thị lực khi đeo kính – Máy đo khúc x ạ 3. Bệnh nhi Bệnh nhi đư c hư ớng dẫn, giải thích trư ớc khi thử thị lực 4. Hồ sơ bệnh án 162 Theo quy đ ịnh chung của Bộ y tế I
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNHĐO TH Ị LỰC 1. Kiểm tra hồ sơ 2. Kiểm tra ngư ời bệnh 3. Thực hiện kỹ thuật – Phải đ ể ngư i bệnh đ ứng cách bảng thị lực đúng 5m ho ặc 3m đã đư c 4. Các phương pháp đo th ị lực 4.1 Dùng bảng thị lực Để ngư i bệnh đ ứng cách bảng thị lực 5m hoặc 3m lần lư t chỉ các hàng chữ, có thể bắt đ ầu từ hàng chữ lớn nhất, hoặc ngư c lại, bắt đ ầu từ hàng chữ nhỏ nhất, tùy trư ng h p. Ghi thị lực tương ứng với hàng chữ nhỏ nhất mà ngư i bệnh còn đ ọc đư c. 4.2. Cho ngư ời bệnh đếm ngón tay 4.3. hua bàn tay trư ớc m t người bệnh 4.4. Tìm hư ớng sáng Đặt một nguồn sáng ở trước mát ngư i bệnh, lần lư t theo các vị trí: chính giữa, phía trên, phía thái dương, phía dư ới, phía mũi, r ồi bảo ngư i bệnh lấy tay chỉ hướng của nguồn sáng rọi tới. Nguồn sáng càng nhỏ, đ ặt càng xa, xác định càng chính xác. Nếu mất hư ớng phía thái dương là có t ổn thương võng m ạc phía mũi. 4.5. Tìm cảm giác sáng tối Đặt nguồn sáng trư ớc mắt, ngư i bệnh thấy sáng, bỏ nguồn sáng đi, ngư i bệnh thấy tối, ghi là có cảm giác sáng tối (+). Nếu không có cảm giác sáng tối, tức là mù tuyệt đ ối. 4.6. Thử thị lực qua kính lỗ Khi cho ngư i bệnh đeo kính l ỗ từ thị lực thấp tăng lên trên 1 hàng thì sơ bộ đánh giá ngư i bệnh có tật khúc xạ, con nếu kh ng tăng thi tìm nguyên nhân khác gây giảm thi lực. 4.7. Ghi lại kết quả – Thị lực không kính – Thị lực kính cũ đang đeo n ếu có) – Thị lực kính mới nếu kính cũ kh ng đ ạt kết quả. – Đơn kính sau khi k ết luận
Tìm Hiểu Về Khám Mắt Tại Bệnh Viện 175
1. Định nghĩa Thị lực của một mắt là khả năng c ủa mắt đó nh ận thức rõ các chi tiết, nói cách khác thị lực là khả năng c ủa mắt phân biệt rõ 2 đi ểm ở gần nhau. 2. Các bảng thị lực thông dụng – Bảng thị lực chữ E của Armaignac – Bảng thị lực chữ cái của Snellen và Monoyer – Bảng thị lực vòng hở của Landolt. Bảng thị lực chữ cái Snellen và bảng thị lực vòng hở Landolt là 2 loại bảng tốt, chính xác. – Bảng thị lực dùng cho tr em vẽ các đ ồ vật, dụng cụ, con vật thân quen để tr dễ nhận biết. I. ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa Thị lực của một mắt là khả năng c ủa mắt đó nh ận thức rõ các chi tiết, nói cách khác thị lực là khả năng c ủa mắt phân biệt rõ 2 đi ểm ở gần nhau. 2. Các bảng thị lực thông dụng – Bảng thị lực chữ E của Armaignac – Bảng thị lực chữ cái của Snellen và Monoyer – Bảng thị lực vòng hở của Landolt. Bảng thị lực chữ cái Snellen và bảng thị lực vòng hở Landolt là 2 loại bảng tốt, chính xác. – Bảng thị lực dùng cho tr em vẽ các đ ồ vật, dụng cụ, con vật thân quen để tr dễ nhận biết.
II. CHỈ ĐỊNHTất cả mọi ngư i bệnh cần đánh giá th ị lực khi khám mắt, thị lực không kính, thị lực khi có kính..
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH– Ngư i bệnh đang có viêm nhi ễm cấp tính tại mắt – Ngư i bệnh không thể phối h p làm thị lực: lơ mơ, kích đ ộng nhiều, rối loạn tri giác, rối loạn hành vi, hay ngư i bệnh bị bệnh tâm thần.
IV. CHUẨN BỊ1. Người thực hiện – Bác sĩ – Điều dư ỡng nhãn khoa – Kỹ thuật viên khúc xạ 2. Phương t iện – Các loại bảng thị lực như ở trên phù h p từng lứa tuổi – Máy chiếu tích h p các chế độ bảng thị lực khác nhau: chữ E, Landolt, Snellen, bảng hình.. – Hộp thử kính đ ể thử thị lực khi đeo kính – Máy đo khúc x ạ 3. Bệnh nhi Bệnh nhi đư c hư ớng dẫn, giải thích trư ớc khi thử thị lực 4. Hồ sơ bệnh án 162 Theo quy đ ịnh chung của Bộ y tế I
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNHĐO TH Ị LỰC 1. Kiểm tra hồ sơ 2. Kiểm tra ngư ời bệnh 3. Thực hiện kỹ thuật – Phải đ ể ngư i bệnh đ ứng cách bảng thị lực đúng 5m ho ặc 3m đã đư c 4. Các phương pháp đo th ị lực 4.1 Dùng bảng thị lực Để ngư i bệnh đ ứng cách bảng thị lực 5m hoặc 3m lần lư t chỉ các hàng chữ, có thể bắt đ ầu từ hàng chữ lớn nhất, hoặc ngư c lại, bắt đ ầu từ hàng chữ nhỏ nhất, tùy trư ng h p. Ghi thị lực tương ứng với hàng chữ nhỏ nhất mà ngư i bệnh còn đ ọc đư c. 4.2. Cho ngư ời bệnh đếm ngón tay 4.3. hua bàn tay trư ớc m t người bệnh 4.4. Tìm hư ớng sáng Đặt một nguồn sáng ở trước mát ngư i bệnh, lần lư t theo các vị trí: chính giữa, phía trên, phía thái dương, phía dư ới, phía mũi, r ồi bảo ngư i bệnh lấy tay chỉ hướng của nguồn sáng rọi tới. Nguồn sáng càng nhỏ, đ ặt càng xa, xác định càng chính xác. Nếu mất hư ớng phía thái dương là có t ổn thương võng m ạc phía mũi. 4.5. Tìm cảm giác sáng tối Đặt nguồn sáng trư ớc mắt, ngư i bệnh thấy sáng, bỏ nguồn sáng đi, ngư i bệnh thấy tối, ghi là có cảm giác sáng tối (+). Nếu không có cảm giác sáng tối, tức là mù tuyệt đ ối. 4.6. Thử thị lực qua kính lỗ Khi cho ngư i bệnh đeo kính l ỗ từ thị lực thấp tăng lên trên 1 hàng thì sơ bộ đánh giá ngư i bệnh có tật khúc xạ, con nếu kh ng tăng thi tìm nguyên nhân khác gây giảm thi lực. 4.7. Ghi lại kết quả – Thị lực không kính – Thị lực kính cũ đang đeo n ếu có) – Thị lực kính mới nếu kính cũ kh ng đ ạt kết quả. – Đơn kính sau khi k ết luận
Tìm Hiểu Về Siêu Âm Ổ Bụng Tại Bệnh Viện 175
Siêu âm là một trong nh ững phương pháp thăm khám hình ảnh phổ biến nhất được áp dụng đánh giá tình trạng ổ bụng nói chung (các tạng đặc), có độ chính xác và tin cậy cao. Có thể áp dụng được với mọi đối tượng, không ảnh hưởng đến sức khỏe. Đây là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh nhằm đánh giá các tổn thương, bệnh lí thuộc gan, mật, lách, tụy, hệ tiết niệu, hệ sinh dục, viêm ruột thừa, khối u lớn ở ruột, dịch ổ bung, dịch màng phổi và dịch màng ngoài tim… I. ĐẠI CƯƠNG
Siêu âm là một trong nh ững phương pháp thăm khám hình ảnh phổ biến nhất được áp dụng đánh giá tình trạng ổ bụng nói chung (các tạng đặc), có độ chính xác và tin cậy cao. Có thể áp dụng được với mọi đối tượng, không ảnh hưởng đến sức khỏe. Đây là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh nhằm đánh giá các tổn thương, bệnh lí thuộc gan, mật, lách, tụy, hệ tiết niệu, hệ sinh dục, viêm ruột thừa, khối u lớn ở ruột, dịch ổ bung, dịch màng phổi và dịch màng ngoài tim…
II. CHỈ ĐỊNH– Đau bụng – Sờ thấy hoặc nghi ngờ có khối trong ổ bụng – Sụt cân, mệ t mỏi không rõ nguyên nhân – Rối loạn tiêu hóa kéo dài – – Kiểm tra sức khỏe định k (không có triệu chứng gì) .
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNHKhông có chống chỉ định tuyệt đối với siêu âm
IV. CHUẨN BỊ1. Người thực hiệ n: một bác sỹ siêu âm và m ột điều dưỡng ghi kết quả . 2. Phương tiện – 01t máy siêu âm có đầu dò siêu âm ổ bụng – Gel – Giấy vệ sinh 3. Người bệnh – Nhịn ăn trước 6 giờ (để đánh giá túi mật, đường mật) . – Nhịn tiểu căng (để đánh giá bàng quang, tử cung, buồng trứng, tiền liệt tuyến ): có cảm giác rất mót tiểu . – Trong điều kiện siêu âm sẽ hạn chế đánh giá một số bộ phận. 4. Hồ sơ bệnh án Mang theo để cung cấp mọi hồ sơ, tư liệu đã thăm khám trước đó cho bác sỹ V. CÁC BƯỚC T IẾN HÀNH 1. Đối chiếu : tên, tuổi người bệnh với phiếu chỉ định, hồ sơ bệnh án . 2. Thực hiện kỹ thuật : – Tư thế người bệnh : nằm ngửa, hai tay đưa cao lên đầu, hai chân duỗi thẳng. – Hỏi bệnh và tiền sử bệnh . – Chọn đầu dò và chỉnh máy sang chương trình siêu âm ổ bụng . – Thoa gel lên vùng bụng . – Thực hiện kỹ thuật siêu âm theo thứ tự để tránh bỏ sót các tạng trong ổ bụng, có thể chuyển tư thế người bệnh sang tư thế nằm nghiêng phải, nghiêng trái hoặc nằm sấp để khảo sát tốt hơn gan, lách, thận . – Đọc kết quả – Dừng máy ở chế độ nghỉ – Lau đầu dò – Đặt đầu dò lên giá đỡ – Lau sạch gen ở vùng siêu âm – In ảnh và đọc kết quả – Mời người bệnh ngồi dậy và ra ngoài phòng siêu âm chờ kết quả .
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện. 2. Nguyễn Phước Bả o Quân (2006). Siêu âm bụng tổng quát.
Siêu âm là một trong nh ững phương pháp thăm khám hình ảnh phổ biến nhấtđược áp dụng đánh giá tình trạng ổ bụng nói chung (các tạng đặc), có độ chính xácvà tin cậy cao. Có thể áp dụng được với mọi đối tượng, không ảnh hưởng đến sứckhỏe. Đây là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh nhằm đánh giá các tổn thương, bệnh líthuộc gan, mật, lách, tụy, hệ tiết niệu, hệ sinh dục, viêm ruột thừa, khối u lớn ởruột, dịch ổ bung, dịch màng phổi và dịch màng ngoài tim…- Đau bụng- Sờ thấy hoặc nghi ngờ có khối trong ổ bụng- Sụt cân, mệ t mỏi không rõ nguyên nhân- Rối loạn tiêu hóa kéo dài chấn thương bụng- Kiểm tra sức khỏe định k (không có triệu chứng gì) .Không có chống chỉ định tuyệt đối với siêu âm1. Người thực hiệ n: một bác sỹ siêu âm và m ột điều dưỡng ghi kết quả .2. Phương tiện- 01t máy siêu âm có đầu dò siêu âm ổ bụng- Gel- Giấy vệ sinh3. Người bệnh- Nhịn ăn trước 6 giờ (để đánh giá túi mật, đường mật) .- Nhịn tiểu căng (để đánh giá bàng quang, tử cung, buồng trứng, tiền liệt tuyến ): cócảm giác rất mót tiểu .- Trong điều kiện siêu âm cấp cứu , có thể không cần nhịn ăn hoặc nhịn tiểu. Khi đósẽ hạn chế đánh giá một số bộ phận.4. Hồ sơ bệnh ánMang theo để cung cấp mọi hồ sơ, tư liệu đã thăm khám trước đó cho bác sỹ V. CÁC BƯỚC T IẾN HÀNH1. Đối chiếu : tên, tuổi người bệnh với phiếu chỉ định, hồ sơ bệnh án .2. Thực hiện kỹ thuật :- Tư thế người bệnh : nằm ngửa, hai tay đưa cao lên đầu, hai chân duỗi thẳng.- Hỏi bệnh và tiền sử bệnh .- Chọn đầu dò và chỉnh máy sang chương trình siêu âm ổ bụng .- Thoa gel lên vùng bụng .- Thực hiện kỹ thuật siêu âm theo thứ tự để tránh bỏ sót các tạng trong ổ bụng, cóthể chuyển tư thế người bệnh sang tư thế nằm nghiêng phải, nghiêng trái hoặc nằmsấp để khảo sát tốt hơn gan, lách, thận .- Đọc kết quả- Dừng máy ở chế độ nghỉ- Lau đầu dò- Đặt đầu dò lên giá đỡ- Lau sạch gen ở vùng siêu âm- In ảnh và đọc kết quả- Mời người bệnh ngồi dậy và ra ngoài phòng siêu âm chờ kết quả .TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện.2. Nguyễn Phước Bả o Quân (2006). Siêu âm bụng tổng quát.
Tìm Hiểu Về Hiv Ab Test Nhanh Tại Bệnh Viện 175
Test nhanh tìm hồng cầu ẩn trong phân là xét nghiệm tìm máu người dạng vi thể trong phân không bị dương tính giả với máu động vật khác. Hiện nay người ta hay sử dụng phương pháp xét nghiệm miễn dịch sắc ký cho sàng lọc máu ẩn trong phân
Test nhanh tìm hồng cầu ẩn trong phân là xét nghiệm tìm máu người dạng vi thể trong phân không bị dương tính giả với máu động vật khác. Hiện nay người ta hay sử dụng phương pháp xét nghiệm miễn dịch sắc ký cho sàng lọc máu ẩn trong phân
Mục đích để sàng lọc, phát hiện sớm người bệnh bị polyp, ung thư đại trực tràng, viêm loét đại trực tràng: + Những ngư ời tuổi trên 50, không có tiền sử bị bệnh polyp đại trực tràng, ung thư đại trực tràng, viêm đ ại tràng mạn tính, không có tiền sử gia đình bị bệnh Ung thư đai tr ực tràng. + Những ngư ời bị rối loạn tiêu hóa, đau bụng chưa rõ nguyên nhân .III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH Người bệnh đi đ ại tiện phân máu đại thể
1. Chuẩn bị người bệnh Hướng dẫn và giải thích cho người bệnh những bư ớc tiến hành cụ thể. 2. Chuẩn bị dụng cụ Một lọ xét nghiệm đ ể tiến hành làm testV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1. Hướng dẫn thực hiện Bước 1: Người bệnh đi đại tiện xong, lấy một ít phân quệt vào phần đầu màu trắng có mũi tên chỉ xuống của giấy thấm . Bước 2: gỡ nắp màu trắng của Test Kit, cầm que giấy thấm đã lấy phân rồi cho vào Test Kit theo chiều mũi tên chỉ xuống. Sau đó đậy nắp lại ghi họ tên lên nhãn của Test Kit . Bước 3: Đọc kết quả sau năm phút . 2. Cách đọc kết quả – Xét nghiệm dương tính: có HC trong phân, khi có hai vạch màu xanh ở đầu trên và đầu dưới của que giấy thấm – Xét nghiệm âm tính: không có HC trong phân, khi có một vạch màu xanh ở đầu trên của que giấy thấm – Xét nghiệm bị hỏng: khi không có vạch màu xanh nào hoặc có một vạch màu xanh ở đầu dưới của giấy thấm 3. Biện luận – Khi test FOBT dương tính nghĩa là trong phân có máu, có thể do khối u ác (ung thư), u nhú (polip), có thể do ký sinh trùng, viêm ruột, trĩ… – Khi test FOBT bị hỏng, làm lại mẫu phân này theo quy trình đã huớng dẫn như trên .
Lưu ý:
Tình trạng phân bạch cầu dương tính là dấu hiệu cho thấy bé bị nhiễm khuẩn đường ruột. Thông thường, khi bị nhiễm trùng đường tiêu hóa, bé sẽ bị tiêu chảy, phân nhầy, biếng ăn, sút cân, ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển cũng như thể chất và cân nặng của trẻ. Khi đó, cha mẹ đưa bé đi xét nghiệm thì sẽ thấy kết quả là phân bạch cầu dương tính. Do đó, cha mẹ cần phải có biện pháp chăm sóc, điều trị thích hợp để bé mau chóng phục hồi sức khỏe.
Thời kỳ lây truyền bệnh sẽ kéo dài suốt giai đoạn nhiễm khuẩn, thường từ vài ngày thậm chí là vài tuần. Nhiễm khuẩn đường ruột cấp tính sẽ có các đặc điểm điển hình như tiêu chảy, đau bụng, mệt mỏi, sốt, buồn nôn. Thời kỳ ủ bệnh thường kéo dài từ 2 – 5 ngày, cũng có thể là từ 1 – 10 ngày tuỳ theo thể trạng của mỗi bé. Khi bị nhiễm khuẩn, trẻ sẽ đi đại tiện phân lỏng, có thể lẫn với các chất nhày và có bạch cầu. Những người không được điều trị kháng sinh sẽ có thể đào thải được vi khuẩn ra ngoài trong vòng từ 2-7 ngày
Chế độ ăn cho trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruộtChế độ ăn khoa học là một trong những yếu tố quan trọng giúp trẻ đào thải vi khuẩn trong ruột
Chia nhỏ mỗi bữa ăn trong ngày.
Nấu các món ăn mềm để trẻ dễ hấp thu
Cho trẻ ăn những món ăn giàu chất dinh dưỡng như cháo, súp, sữa, nước trái cây.
Thường xuyên thay đổi các món ăn để hợp với khẩu vị của trẻ.
Bổ sung thêm men tiêu hóa từ các loại thực phẩm như: giá đỗ, các hạt nảy mầm để tăng thêm năng lượng, đồng thời hóa lỏng thức ăn.
Trẻ còn bú mẹ: tăng thêm các bữa bú và thời gian bú. Nếu trẻ không bú mẹ thì cho bé uống sữa ngoài.
Cho trẻ uống thêm nhiều nước như các loại nước hoa quả tươi, bù nước và điện giải.
Khi khỏi ốm, cho trẻ ăn tăng thêm các bữa và vẫn ăn như bình thường.
Những loại thực phẩm nên cho bé ăn khi bị nhiễm khuẩn đường ruột đó là: khoai tây, các loại rau quả có màu vàng và đỏ, xanh thẫm, giá đỗ xanh; gạo, thịt gà, bò, thịt lợn, trứng, sữa; Dầu thực vật, mỡ gà, mỡ lợn; Các loại quả tươi: cam, chuối, xoài, bưởi, đu đủ, dừa…
Những thực phẩm không nên cho bé ăn khi bị nhiễm khuẩn đường ruột đó là thức ăn thô nhiều chất xơ như ngô hạt, đậu đỗ, rau cần, rau bí, măng…, các loại nước ngọt có ga, đồ lạnh khi trẻ bị viêm họng, thức ăn quá nguội lạnh.
Cách chăm sóc trẻ tại nhàĐối với các trường hợp nhiễm khuẩn đường ruột nhẹ, mẹ hãy chú ý chăm sóc bé bằng cách cho trẻ uống bù nước, dung dịch oresol, nước cháo muối, cho trẻ ăn uống bình thường theo nhu cầu. Tuy nhiên, cần đi khám bác sĩ ngay khi có những dấu hiệu bất thường cho thấy trẻ bị bệnh nặng hơn như: tiêu chảy kèm sốt, phân có nhày lẫn máu. Hoặc thấy trẻ lừ đừ, người vã mồ hôi, tay chân lạnh, bỏ bú, không ăn uống được, nôn nhiều. Trẻ bị tiêu chảy nhiều lần (5-6 lần/giờ), phân toàn nước, nước phân đục, không tiểu tiện hoặc tiểu rất ít… đều là dấu hiệu cho thấy cha mẹ phải đưa bé đi khám bác sĩ ngay, nếu không sẽ nguy hiểm đến tính mạng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. Quy trình kỹ thuật bệnh viện. 2. James E. Alliston. The role of fecal occult blood testing in screening for colorectal cancer. Practical Gastroenterology, June 2007; 20- 32.
Tìm Hiểu Về Khám Da Liễu Tại Viện Quân Y 211
1. Định nghĩa Thị lực của một mắt là khả năng c ủa mắt đó nh ận thức rõ các chi tiết, nói cách khác thị lực là khả năng c ủa mắt phân biệt rõ 2 đi ểm ở gần nhau. 2. Các bảng thị lực thông dụng – Bảng thị lực chữ E của Armaignac – Bảng thị lực chữ cái của Snellen và Monoyer – Bảng thị lực vòng hở của Landolt. Bảng thị lực chữ cái Snellen và bảng thị lực vòng hở Landolt là 2 loại bảng tốt, chính xác. – Bảng thị lực dùng cho tr em vẽ các đ ồ vật, dụng cụ, con vật thân quen để tr dễ nhận biết. I. ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa Thị lực của một mắt là khả năng c ủa mắt đó nh ận thức rõ các chi tiết, nói cách khác thị lực là khả năng c ủa mắt phân biệt rõ 2 đi ểm ở gần nhau. 2. Các bảng thị lực thông dụng – Bảng thị lực chữ E của Armaignac – Bảng thị lực chữ cái của Snellen và Monoyer – Bảng thị lực vòng hở của Landolt. Bảng thị lực chữ cái Snellen và bảng thị lực vòng hở Landolt là 2 loại bảng tốt, chính xác. – Bảng thị lực dùng cho tr em vẽ các đ ồ vật, dụng cụ, con vật thân quen để tr dễ nhận biết.
II. CHỈ ĐỊNHTất cả mọi ngư i bệnh cần đánh giá th ị lực khi khám mắt, thị lực không kính, thị lực khi có kính..
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH– Ngư i bệnh đang có viêm nhi ễm cấp tính tại mắt – Ngư i bệnh không thể phối h p làm thị lực: lơ mơ, kích đ ộng nhiều, rối loạn tri giác, rối loạn hành vi, hay ngư i bệnh bị bệnh tâm thần.
IV. CHUẨN BỊ1. Người thực hiện – Bác sĩ – Điều dư ỡng nhãn khoa – Kỹ thuật viên khúc xạ 2. Phương t iện – Các loại bảng thị lực như ở trên phù h p từng lứa tuổi – Máy chiếu tích h p các chế độ bảng thị lực khác nhau: chữ E, Landolt, Snellen, bảng hình.. – Hộp thử kính đ ể thử thị lực khi đeo kính – Máy đo khúc x ạ 3. Bệnh nhi Bệnh nhi đư c hư ớng dẫn, giải thích trư ớc khi thử thị lực 4. Hồ sơ bệnh án 162 Theo quy đ ịnh chung của Bộ y tế I
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNHĐO TH Ị LỰC 1. Kiểm tra hồ sơ 2. Kiểm tra ngư ời bệnh 3. Thực hiện kỹ thuật – Phải đ ể ngư i bệnh đ ứng cách bảng thị lực đúng 5m ho ặc 3m đã đư c 4. Các phương pháp đo th ị lực 4.1 Dùng bảng thị lực Để ngư i bệnh đ ứng cách bảng thị lực 5m hoặc 3m lần lư t chỉ các hàng chữ, có thể bắt đ ầu từ hàng chữ lớn nhất, hoặc ngư c lại, bắt đ ầu từ hàng chữ nhỏ nhất, tùy trư ng h p. Ghi thị lực tương ứng với hàng chữ nhỏ nhất mà ngư i bệnh còn đ ọc đư c. 4.2. Cho ngư ời bệnh đếm ngón tay 4.3. hua bàn tay trư ớc m t người bệnh 4.4. Tìm hư ớng sáng Đặt một nguồn sáng ở trước mát ngư i bệnh, lần lư t theo các vị trí: chính giữa, phía trên, phía thái dương, phía dư ới, phía mũi, r ồi bảo ngư i bệnh lấy tay chỉ hướng của nguồn sáng rọi tới. Nguồn sáng càng nhỏ, đ ặt càng xa, xác định càng chính xác. Nếu mất hư ớng phía thái dương là có t ổn thương võng m ạc phía mũi. 4.5. Tìm cảm giác sáng tối Đặt nguồn sáng trư ớc mắt, ngư i bệnh thấy sáng, bỏ nguồn sáng đi, ngư i bệnh thấy tối, ghi là có cảm giác sáng tối (+). Nếu không có cảm giác sáng tối, tức là mù tuyệt đ ối. 4.6. Thử thị lực qua kính lỗ Khi cho ngư i bệnh đeo kính l ỗ từ thị lực thấp tăng lên trên 1 hàng thì sơ bộ đánh giá ngư i bệnh có tật khúc xạ, con nếu kh ng tăng thi tìm nguyên nhân khác gây giảm thi lực. 4.7. Ghi lại kết quả – Thị lực không kính – Thị lực kính cũ đang đeo n ếu có) – Thị lực kính mới nếu kính cũ kh ng đ ạt kết quả. – Đơn kính sau khi k ết luận
Tìm Hiểu Về Khám Da Liễu Tại Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định
1. Định nghĩa Thị lực của một mắt là khả năng c ủa mắt đó nh ận thức rõ các chi tiết, nói cách khác thị lực là khả năng c ủa mắt phân biệt rõ 2 đi ểm ở gần nhau. 2. Các bảng thị lực thông dụng – Bảng thị lực chữ E của Armaignac – Bảng thị lực chữ cái của Snellen và Monoyer – Bảng thị lực vòng hở của Landolt. Bảng thị lực chữ cái Snellen và bảng thị lực vòng hở Landolt là 2 loại bảng tốt, chính xác. – Bảng thị lực dùng cho tr em vẽ các đ ồ vật, dụng cụ, con vật thân quen để tr dễ nhận biết. I. ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa Thị lực của một mắt là khả năng c ủa mắt đó nh ận thức rõ các chi tiết, nói cách khác thị lực là khả năng c ủa mắt phân biệt rõ 2 đi ểm ở gần nhau. 2. Các bảng thị lực thông dụng – Bảng thị lực chữ E của Armaignac – Bảng thị lực chữ cái của Snellen và Monoyer – Bảng thị lực vòng hở của Landolt. Bảng thị lực chữ cái Snellen và bảng thị lực vòng hở Landolt là 2 loại bảng tốt, chính xác. – Bảng thị lực dùng cho tr em vẽ các đ ồ vật, dụng cụ, con vật thân quen để tr dễ nhận biết.
II. CHỈ ĐỊNHTất cả mọi ngư i bệnh cần đánh giá th ị lực khi khám mắt, thị lực không kính, thị lực khi có kính..
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH– Ngư i bệnh đang có viêm nhi ễm cấp tính tại mắt – Ngư i bệnh không thể phối h p làm thị lực: lơ mơ, kích đ ộng nhiều, rối loạn tri giác, rối loạn hành vi, hay ngư i bệnh bị bệnh tâm thần.
IV. CHUẨN BỊ1. Người thực hiện – Bác sĩ – Điều dư ỡng nhãn khoa – Kỹ thuật viên khúc xạ 2. Phương t iện – Các loại bảng thị lực như ở trên phù h p từng lứa tuổi – Máy chiếu tích h p các chế độ bảng thị lực khác nhau: chữ E, Landolt, Snellen, bảng hình.. – Hộp thử kính đ ể thử thị lực khi đeo kính – Máy đo khúc x ạ 3. Bệnh nhi Bệnh nhi đư c hư ớng dẫn, giải thích trư ớc khi thử thị lực 4. Hồ sơ bệnh án 162 Theo quy đ ịnh chung của Bộ y tế I
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNHĐO TH Ị LỰC 1. Kiểm tra hồ sơ 2. Kiểm tra ngư ời bệnh 3. Thực hiện kỹ thuật – Phải đ ể ngư i bệnh đ ứng cách bảng thị lực đúng 5m ho ặc 3m đã đư c 4. Các phương pháp đo th ị lực 4.1 Dùng bảng thị lực Để ngư i bệnh đ ứng cách bảng thị lực 5m hoặc 3m lần lư t chỉ các hàng chữ, có thể bắt đ ầu từ hàng chữ lớn nhất, hoặc ngư c lại, bắt đ ầu từ hàng chữ nhỏ nhất, tùy trư ng h p. Ghi thị lực tương ứng với hàng chữ nhỏ nhất mà ngư i bệnh còn đ ọc đư c. 4.2. Cho ngư ời bệnh đếm ngón tay 4.3. hua bàn tay trư ớc m t người bệnh 4.4. Tìm hư ớng sáng Đặt một nguồn sáng ở trước mát ngư i bệnh, lần lư t theo các vị trí: chính giữa, phía trên, phía thái dương, phía dư ới, phía mũi, r ồi bảo ngư i bệnh lấy tay chỉ hướng của nguồn sáng rọi tới. Nguồn sáng càng nhỏ, đ ặt càng xa, xác định càng chính xác. Nếu mất hư ớng phía thái dương là có t ổn thương võng m ạc phía mũi. 4.5. Tìm cảm giác sáng tối Đặt nguồn sáng trư ớc mắt, ngư i bệnh thấy sáng, bỏ nguồn sáng đi, ngư i bệnh thấy tối, ghi là có cảm giác sáng tối (+). Nếu không có cảm giác sáng tối, tức là mù tuyệt đ ối. 4.6. Thử thị lực qua kính lỗ Khi cho ngư i bệnh đeo kính l ỗ từ thị lực thấp tăng lên trên 1 hàng thì sơ bộ đánh giá ngư i bệnh có tật khúc xạ, con nếu kh ng tăng thi tìm nguyên nhân khác gây giảm thi lực. 4.7. Ghi lại kết quả – Thị lực không kính – Thị lực kính cũ đang đeo n ếu có) – Thị lực kính mới nếu kính cũ kh ng đ ạt kết quả. – Đơn kính sau khi k ết luận
Cập nhật thông tin chi tiết về Tìm Hiểu Về Khám Da Liễu Tại Bệnh Viện 175 trên website Sept.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!