Xu Hướng 12/2023 # Thông Tin Thuốc: Tháng 03/2009 # Top 16 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Thuốc: Tháng 03/2009 được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Sept.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

16/03/2009

Thông tin thuốc: Tháng 03/2009

Ảnh chỉ mang tính chất minh họa

Khoa Dược  – Bv Từ Dũ

1. Lưu ý đường dùng và dạng bào chế

Revitan (calcium D3): viên nhai

Omeganatal: viên uống

Tot’héma: ống uống

2. Tương tác thuốc giữa chế phẩm chứa sắt và thuốc bổ sung calci:Chế phẩm chứa sắt: Ferup, Ferlatum, Sangobion, TimoferolThuốc bổ sung calci: Revitan, Osteomax, Calci lactate,Morecal, Effcal

    Có một mối quan hệ phụ thuộc giữa liều lượng calci bổ sung và mức độ ức chế sự hấp thu sắt.

      Canxi làm hạn chế hấp thu sắt trong liều phụ thuộc và liều bão hòa, khuyến cáo rằng thời điểm bổ sung canxi nên tách biệt với thời gian bổ sung sắt và acid folic hàng ngày.

      Do đó, trong những trường hợp trên, cần ghi rõ thời điểm uống cho từng thuốc để đạt được hiệu quả cao.

      3. Điều trị dự phòng thiếu máu, thiếu sắt trong thai kỳ

      Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, lượng sắt hấp thu từ bữa ăn hằng ngày: 1,4 mg/ngày, khả năng hấp thu tối đa 3 – 4 mg/ngày. Khả năng hấp thu sắt thay đổi tùy theo lượng sắt dự trữ trong cơ thể.

      Nhu cầu sắt của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản: 1,4 mg/ ngày. Trong giai đoạn mang thai, nhu cầu về sắt tăng lên trong hai tam cá nguyệt sau, khoảng 5-6 mg/ngày.

      Liều lượng sắt điều trị thiếu máu thiếu sắt:

      Lựa chọn hàng đầu: Bổ sung sắt đường uống, trong đó cơ thể hấp thu 10 – 20% lượng cung cấp

      Liều trung bình để điều trị thiếu máu do thiếu sắt: 200 mg/ngày (65 mg x 3 l/ngày)

      Để dự phòng thiếu máu thiếu sắt trong thai kỳ: 20 – 30 mg/ngày

      Để điều trị thiếu máu thiếu sắt trong thai kỳ trong trường hợp thiếu máu nhẹ đến trung bình: 100 mg/ngày(35 mg x 3 l/ngày)

      Bệnh nhân có đáp ứng tốt với việc điều trị nếu sau 3-4 tuần, nồng độ Hb tăng ≥ 20 g/l. Việc điều trị nên được tiếp tục đến khi giá trị Hb trở về bình thường. Hồng cầu chỉ được sản xuất với tốc độ cao nếu nồng độ sắt trong máu được duy trì ổn địnhViệc củng cố lượng sắt dự trữ đòi hỏi khoảng thời gian dài hơn (3-4 tháng), vì tỷ lệ sắt được hấp thu sẽ giảm đi đáng kể khi lượng sắt dự trữ dần hồi phục.

      Một số dạng sắt đường uống:

      Dạng bào chế

      Liều (mg)

      % Fe2+

      Thành phần

      Số viên/ ngày

      FeSO4

      325

      20

      65 mg/ viên

      3

      Fe gluconat

      300

      20

      35 mg/ viên

      6

      Fe fumarat

      300

      33

      99 mg/ viên

      2

      Hàm lượng sắt trong một số chế phẩm thông dụng

      Adofex

      60mg

      Sangobion

      50mg

      Ferrup

      50mg

      Saferon

      100mg

      Ferrovit

      54mg

      Timoferol

      50mg

      Fumafer

      66mg

      Tot’héma

      50mg

      Odiron

      60mg

      Ferlatum

      40mg

      Tương tác giữa sắt và các thuốc khác:

        Antacid: giảm hấp thu sắt qua đường do ức chế quá trình khử Fe 3+ thành Fe 2+

        Hormon tuyến giáp: Các muối sắt làm giảm hấp thu thyroxin ở đường tiêu hóa

        Quinolon, fluoroquinolon: phản ứng chelat hóa với các cation hóa trị hai hoặc ba, trong đó có sắt

        Levodopa: tạo phức chelat với các muối sắt, làm giảm hấp thu và giảm nồng độ huyết thanh của levodopa

        Để tránh xảy ra các tương tác có hại trên, tốt nhất nên uống 2 thuốc cách nhau ít nhất 2 giờ

          Thuốc ức chế men chuyển: sắt (II) sulfat tạo với catopril một nhị phân captopril disulfit bền vững, phản ứng xảy ra nhanh và làm giảm nồng độ captopril trong máu. Do đó, nên thay thế captopril bằng một thuốc khác hoặc dùng 2 thuốc cách nhau ít nhất 2 giờ.

          Tương tác thuốc với thức ăn:

          Sắt tạo phức chelat với tanin có trong trà xanh, với protein và với các oxalate, phytat có trong một số loại rau. Sinh khả dụng của viên sắt khi dùng chung với thức ăn chỉ bằng 1/2 – 1/3 so với việc uống khi bụng rỗng. Do đó, tốt nhất nên uống sắt khi bụng đói, mặc dù phải giảm liều do tác dụng phụ gây ra trên đường tiêu hóa, sau đó tăng dần đến liều điều trị.

          * Nội dung chi tiết bài viết vui lòng bạn tải file .pdf

          Thông Tin Lãi Suất Agribank Tháng Mới Nhất

          Thông Tin Lãi Suất Acb 12 Tháng Mới Nhất

          Thông Tin Lãi Suất 1 Tháng Acb Mới Nhất

          Thông Tin Lãi Suất 3 Tháng Acb Mới Nhất

          Thông Tin Lãi Suất Tiền Gửi 12 Tháng Bidv Mới Nhất

          Cập nhật thông tin chi tiết về Thuốc: Tháng 03/2009 trên website Sept.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!