Xu Hướng 3/2023 # Phác Đồ Điều Trị Ung Thư Thanh Quản Nxb Y Học # Top 10 View | Sept.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Phác Đồ Điều Trị Ung Thư Thanh Quản Nxb Y Học # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Phác Đồ Điều Trị Ung Thư Thanh Quản Nxb Y Học được cập nhật mới nhất trên website Sept.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

UNG THƯ THANH QUẢN

Đại cương

Ung thư thanh quản là các khối u ác tính xuất phát từ biểu mô thanh quản (gồm ba tầng).

Ung thư thanh quản thuộc vùng đường hô hấp – tiêu hóa trên (V.A.D.S).

Ở Việt Nam ngày càng gặp nhiều thể ung thư thanh quản đơn thuần hơn là ung thư hạ họng. Ung thư thanh quản đứng hàng thứ hai sau ung thư vòm mũi họng, đại đa số là nam (96,9%), tập trung ở độ tuổi 45-65.

Nguyên nhân

Các yếu tố nguy cơ gây ung thư thanh quản gồm:

Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất là thuốc lá và rượu, sự phối hợp giữa rượu – thuốc lá càng làm tăng nguy cơ cao hơn.

Một số yếu tố nguy cơ ít quan trọng hơn như trào ngược dạ dày, phóng xạ, thoát vị thanh quản, u nhú thanh quản…

Một số viêm thanh quản mạn tính (bạch sản, hồng sản) là những viêm thanh quản có nguy cơ cao, bởi vì có nguy cơ chuyển thành thành ác tính từ 10-40%.

Chẩn đoán

Chẩn đoán lâm sàng

Triệu chứng cơ năng

Khàn tiếng: là triệu chứng sớm và chủ yếu, biểu hiện với giọng khàn, kéo dài và tăng dần, điều trị nội khoa không đỡ. Tính chất khàn thô, cứng (rè, giọng cứng như gỗ).

Các dấu hiệu cơ năng khác:

Ho khan, rồi ho khạc đờm nhầy lẫn máu.

Khó chịu ở họng, cảm giác như có dị vật.

Rối loạn về nuốt: có khi khối u lan ra ngoài thanh quản đến hạ họng gây ra nuốt vướng, nghẹn, đau.

Khó thở thanh quản: khi khối u lan rộng che lấp lòng thanh quản.

Triệu chứng thực thể

Hạch cổ: thường xuất hiện muộn hạch cổ nhóm II, III, tuy nhiên có thể xuất hiện sớm trong ung thư vùng thượng thanh môn. Cần đánh giá vị trí, số lượng, độ chắc, và sự di động của hạch cổ.

Soi thanh quản:

Soi thanh quản gián tiếp bằng gương soi thanh quản.

Soi thanh quản bằng ống mềm qua đường mũi hoặc bằng ống cứng 70-90o: quan sát thấy khối u ở dây thanh, khối u thường ở dạng u sùi, loét, hoặc có khi thâm nhiễm, chỉ biểu hiện thay đổi tính chất, màu sắc niêm mạc.

Soi thanh quản trực tiếp: soi treo thanh quản và đánh giá dưới kính hiển vi phẫu thuật hoặc dùng các ống nội soi 0, 30 700, cho phép đánh giá chính xác hơn sự lan rộng của u, nhất là ở các vùng khó nhìn thấy như hạ thanh môn, mép trước dây thanh, chân sụn thanh thiệt, buồng thanh thất.

Trong trường hợp khối u to, có thể làm bít lấp thanh môn, cần phải mở khí quản trước khi soi.

Cận lâm sàng

Sinh thiết để xác định bản chất khối u và xác định chẩn đoán

Chẩn đoán hình ảnh

Chụp X quang phổi hay chụp cắt lớp ngực: để đánh giá di căn phổi.

C.T. scan và MRI với tiêm thuốc cản quang, cho phép đánh giá sự lan của khối u, đặc biệt ở các vị trí mép trước dây thanh, hạ thanh môn, các khoang của thanh quản như khoang giáp móng thanh thiệt, khoang cạnh thanh môn, hoặc sự lan của u đến hạ thanh môn, sụn giáp, sụn nhẫn. Bên cạnh đó có thể đánh giá tình trạng hạch cổ.

Siêu âm vùng cổ: phát hiện các hạch cổ mà không khám thấy trên lâm sàng.

Panendoscopy: thường làm trước khi phẫu thuật, soi kiểm tra toàn bộ thanh khí thực quản, đánh giá lan rộng của khối u đồng thời Pan cho phép phát hiện các ung thư thứ hai xuất hiện đồng thời ở trên đường hô hấp, tiêu hóa trên.

PET scan với mục đích phát hiện các ổ di căn, phân biệt tái phát với các tổn thương hoại tử sụn do tia hoặc các di chứng do điều trị, phát hiện các ổ ung thư thứ hai…

Chẩn đoán giai đoạn

Theo phân loại quốc tế TNM:

Tis

T1: Khối u giới hạn dây thanh.

T1a: khối u ở một dây thanh

T1b: Khối u lan hai dây thanh

T2: Khối u ở hai dây thanh, lan lên thượng thanh môn hoặc xuống hạ thanh môn, vận động dây thanh bình thường.

T3: Khối u làm cố định sụn phễu, dây thanh.

T4: Khối u lan rộng ra ngoài thanh quản.

Chẩn đoán phân biệt

Lao thanh quản, các u lành tính của thanh quản: như papilloma, sacoidose, polyp, hạt xơ…

Hướng điều trị

Đối với khối u t1 thanh môn

Chủ yếu là điều trị bằng phẫu thuật, có thể phẫu thuật với laser CO2, phẫu thuật này được thực hiện dưới soi treo vi phẫu, thường không phải mở khí quản. Trong trường hợp khối u lan nhiều vào mép trước dây thanh có thể phẫu thuật bằng phương pháp mở sụn giáp cắt dây thanh hoặc cắt thanh quản trán bên.

Phẫu thuật ở giai đoạn T1 này thường không nặng nề, nhất là với phương tiện vi phẫu thuật thanh quản với laser CO2, chất lượng giọng vẫn giữ khá tốt, tránh được các biến chứng do tia xạ.

Xạ trị: thường được chỉ định cho khối u T1b, lan rộng cả hai dây thanh. Liệu trình tia xạ phải mất 6 tuần, phương pháp này giúp bảo tồn thanh quản tốt hơn. Nếu thất bại có thể vớt lại bằng phẫu thuật. Biến chứng sớm là nuốt đau, phù nề thanh quản. Biến chứng muộn là xơ thanh quản, hoại tử sụn, hay suy giáp. Tỷ lệ sarcoma do tia xạ thấp.

Đối với ung thư thanh quản t2

Phẫu thuật cắt thanh quản bán phần trên nhẫn: Phẫu thuật cắt thanh quản bán phần trên nhẫn kiểu CHEP cho các ung thư giai đoạn T2, một số T3. Phẫu thuật này giúp có thể lấy hết bệnh tích mà vẫn giữ được chức năng của thanh quản.

Hiện nay với các trung tâm có hệ thống chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán giải phẫu bệnh lý tốt, có thể phẫu thuật bằng laser CO2 trong một số trường hợp khối u T2.

Xạ trị: thường chỉ định trong các trường hợp chống chỉ định phẫu thuật hoặc bệnh nhân không đồng ý phẫu thuật.

Ung thư giai đoạn muộn t3, t4

Điều trị chủ yếu hiện nay ở Việt Nam vẫn là cắt bỏ thanh quản toàn bộ kèm nạo vét hạch cổ, phối hợp với tia xạ sau mổ. Liều tia vào diện u là 60-70Gy, vào hạch cổ là 50Gy nếu hạch âm tính và 60-70Gy nếu hạch có di căn.. Khó khăn nhất là bệnh nhân bị mất thanh quản, không thể nói được.

Tuy nhiên với sự phát triển vấn đề phục hồi phát âm: Lắp van phát âm khí thực quản, tập nói giọng thực quản hoặc sử dụng thanh quản điện có thể giúp cho bệnh nhân lấy lại được giọng nói.

Một xu hướng khác cho điều trị ung thư thanh quản giai đoạn muộn là vẫn bảo tồn thanh quản với hoá xạ trị đồng thời, protocol hoá chất gồm Cisplatin và 5 FU

Xạ trị đơn thuần chỉ áp dụng cho những trường hợp ung thư lan rộng, không còn khả năng phẫu thuật, hoặc những trường hợp bị tái phát tại chỗ, di căn xa như một trị liệu vớt vát.

Tiến triển

Tại chỗ và vùng:

Lên băng thanh thất qua buồng Morgagnie.

Lên cao hơn: xâm lấn vào sụn nắp thanh thiệt, đáy lưỡi.

Xuống hạ thanh môn, khí quản.

Sang bên đối diện (thường gặp lan qua mép trước).

Ra ngoài: vào xoang lê, máng họng thanh quản – hạ họng.

Ra sau: vào miệng thực quản.

Ra ngoài da…

Di căn hạch cổ.

Di căn xa: phổi, gan, thận, xương…

Ở giai đoạn muộn: bệnh nhân có thể bị suy kiệt, nhiễm độc bởi ung thư..

Tiên lượng

Phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh.

Phụ thuộc vào chọn lựa phương pháp điều trị đúng và triệt để.

Tiên lượng sống sau 5 năm đạt trên 60%.

Tiên lượng xấu khi xuất hiện ung thư thứ hai.

Những Điều Cần Biết Về Phác Đồ Điều Trị Ung Thư Thanh Quản Theo Giai Đoạn

Phác đồ điều trị ung thư thanh quản bao gồm điều trị các khối u giai đoạn T1, T2, T3 và T4. Bước vào giai đoạn T3 và T4 được gọi là điều trị ung thư thanh quản giai đoạn muộn. Đây là phác đồ điều trị chung và cần được điều chỉnh phù hợp với từng bệnh nhân.

1. Nhận định chung về bệnh ung thư thanh quản

Bệnh ung thư thanh quản được biết đến là sự xuất hiện của các khối u ác tính vùng thanh quản. Ung thư thanh quản được xác định là ung thư thuộc đường hô hấp và tiêu hóa trên (V.A.D.S).

Theo thống kê thì tại Việt Nam các ca bị ung thư thanh quản thường là thể ung thư thanh quản thuần nhiều hơn là những ca bị ung thư thanh quản hạ họng. Bệnh đứng hàng thứ hai sau độ phổ biến của ung thư vòm họng. Độ tuổi thường bị ung thư thanh quản là nhóm từ 45 – 65 tuổi, đa số là nam giới.

Những yếu tố nào làm gia tăng nguy cơ ung thư thanh quản:

– Hút thuốc lá, uống rượu bia hoặc cao hơn là kết hợp cả thói quen hút thuốc lá và uống rượu bia

– Bị các bệnh lý như trào ngược dạ dày thực quản, thoát vị thanh quản hay u nhú thanh quản

– Tiếp xúc với phóng xạ

– Bị chứng viêm thanh quản mãn tính chẳng hạn như chứng bạch sản hay hồng sản. Đây là những bệnh viêm thanh quản có nguy cơ cao biến chứng thành khối u thanh quản ác tính với tỷ lệ từ 10 – 40%.

2. Phác đồ điều trị ung thư thanh quản

2.1. Đối với khối u T1 thanh môn

Ở giai đoạn T1, nghĩa là giai đoạn sớm của bệnh thì phác đồ điều trị ung thư thanh quản chủ yếu nhắm vào phương pháp phẫu thuật đối với khối u khu trú. Các phương pháp phẫu thuật bao gồm:

– Phẫu thuật sử dụng laser CO2: thực hiện sưới soi treo vi phẫu và người bệnh không cầ phải mở khí quản

– Phẫu thuật mở sụn giáp cắt dây thanh hoặc phẫu thuật cắt dây thanh quản trán bên áp dụng cho những ca có tế bào ung thư lan ra tới mép dây thanh.

Thường thì phác đồ điều trị ung thư thanh quản cho giai đoạn T1 không mang tính nặng nề, nhất là trong trường hợp phẫu thuật với laser CO2 thì có tác dụng giữ lại được giọng nói cho người bệnh, không chịu ảnh hưởng từ tác dụng phụ do tia xạ.

Bên cạnh đó phác đồ điều trị ung thư thanh quản khối u T1 còn bao gồm cả xạ trị. Xạ trị được chỉ định là phương pháp điều trị bổ sung đối với khối u T1b. Nghĩa là tế bào ung thư đã phát triển lan rộng ra cả hai dây thanh.

Thường thì một liệu trình xạ trị sẽ kéo dài 6 tuần. Biến chứng sớm của T1 có thể là nuốt bị đau, gặp chứng phù nề thanh quản. Biến chứng muộn hơn có thể là xơ thanh quản, bị hoại tử sụn hoặc suy giáp. Còn tỷ lệ sarcoma do tia xạ thấp.

2.2. Đối với ung thư thanh quản T2

Phác đồ điều trị ung thư thanh quản T2 bao gồm:

– Phẫu thuật cắt dây thanh quản bán phần trên nhẫn: phẫu thuật này áp dụng cho bệnh nhân đang có khối u T2 và một số bệnh nhân có khối u T3,. Phẫu thuật kiểu CHEP giúp cho bệnh nhân giữ được nguyên chức năng thanh quản và có thể lấy được hết tế bào ung thư ra.

Hiện nay với các trung tâm có hệ thống chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán giải phẫu bệnh lý tốt, có thể phẫu thuật bằng laser CO2 trong một số trường hợp khối u T2.

– Xạ trị: xạ trị là phương pháp được chỉ định cho những bệnh nhân không thích hợp cho phẫu thuật hay bệnh nhân không đồng ý thực hiện phẫu thuật.

2.3. Ung thư thanh quản giai đoạn muộn T3, T4

Phác đồ điều trị ung thư thanh quản giai đoạn T3 và T4 chủ yếu là cắt bỏ thanh quản và nạo vét hạch cổ cùng với điều trị bổ sung là xạ trị sau mổ.

Liều tia vào diện u là 60 – 70Gy, vào hạch cổ là 50Gy nếu hạch âm tính và 60 – 70Gy nếu hạch có di căn.. Khó khăn nhất là bệnh nhân khi bị mất thanh quản sẽ không thể nói được.

Tuy nhiên thì với sự phát triển của các vấn đề phục hồi phát âm như lắp van phát âm khí thực quản, tập nói giọng thực quản hay sử dụng thanh quản điện thì có thể giúp cho bệnh nhân có thể lấy lại được giọng nói.

Một xu hướng khác tham khảo cho điều trị bệnh ung thư thanh quản khi ở giai đoạn muộn là vẫn bảo tồn thanh quản rồi kết hợp với hoá xạ trị đồng thời, protocol hoá chất gồm có Cisplatin và 5 FU.

Phương pháp xạ trị đơn thuần thường chỉ áp dụng cho các trường hợp ung thư bị lan rộng, không còn có thể có khả năng phẫu thuật hay các trường hợp ung thư thanh quản bị tái phát tại chỗ, di căn xa như một trị liệu vớt vát.

Phác Đồ Điều Trị Ung Thư Buồng Trứng Theo Bộ Y Tế

Buồng trứng là cơ quan sinh sản quan trọng của người phụ nữ. Nó nằm sau trong ổ bụng con người. Đảm nhận nhiều chức năng quan trọng trong việc sinh sản và điều tiết hocmon nữ giới. Thế nhưng cơ quan này cũng thường hay gặp nhiều vấn đề bất thường.

Ung thư buồng trứng là căn bệnh ngày càng phổ biến ở phụ nữ. Đi cùng với đó là tỉ lệ người tử vong ngày càng cao.

Có các bước chẩn đoán bệnh nào để lên phác đồ điều trị ung thư buồng trứng phù hợp

Trước khi xác định, xây dựng phác đồ điều trị ung thư buồng trứng. Các bác sĩ cần phải có một kết quả chính xác nhờ vào chẩn đoán bệnh ung thư buồng trứng.

1. Chẩn đoán bệnh ung thư buồng trứng như thế nào?

Để chẩn đoán bệnh ung thư buồng trứng cần phải phối hợp nhiều phương pháp thì mới đem lại được kết quả chính xác.

Một số triệu chứng trên lâm sàng cũng có thể gợi ý cho bác sĩ nghĩ đến bệnh ung thư buồng trứng như:

– Khó chịu ở bụng, cảm giác đầy bụng, bụng to ra không rõ nguyên nhân.

– Rối loạn kinh nguyệt, rối loạn tiêu hóa.

– Bệnh nhân có thể có cảm giác đau nhưng không rõ rệt.

Các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng bao gồm: xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, x – quang, sinh thiết,….

– Xét nghiệm chẩn đoán: Bao gồm xét nghiệm

+ CA 125: Đây là xét nghiệm tầm soát bệnh ung thư buồng trứng. Hơn 80% bệnh nhân mắc ung thư buồng trứng đều có kết quả xét nghiệm này bất thường.

+ AFP và hCG: là xét nghiệm có thể thay đổi chỉ số trọng trường hợp bệnh nhân mắc ung thư tế bào mầm.

+ HE4: Xét nghiệm này có độ nhạy và đặc hiệu cao hơn xét nghiệm CA 125.

➡ Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh

– Siêu âm ổ bụng tổng quát:

Thông thường trên hình ảnh siêu âm thì khối bất thường trong buồng trứng thường có kích thước lớn. Thành dày và khó xác định ranh giới. Cấu trúc khối âm khó xác định rõ.

Đây cũng là phương pháp chẩn đoán hình ảnh được chỉ định giúp đánh giá tình trạng xâm lấn của khối u tại các cơ quan.

Phương pháp tế bào học để chẩn đoán ung thư buồng trứng có thể là sinh thiết tế bào, mổ ổ bụng để thăm dò….

Sau khi trải qua quá trình chẩn đoán bệnh thì các bác sĩ sẽ hội chẩn với người nhà bệnh nhân. Từ đó sẽ đưa ra phác đồ điều trị ung thư buồng trứng phù hợp với thực trạng của bệnh nhân lúc bấy giờ.

Phác đồ điều trị ung thư buồng trứng như thế nào?

1. Nguyên tắc trong phác đồ điều trị ung thư buồng trứng

Loại bỏ khối u một cách triệt để nhất là mục tiêu của phác đồ điều trị ung thư buồng trứng. Có thể có nhiều phương pháp kết hợp trong một phác đồ như hóa trị, xạ trị hay phẫu thuật…

2. Các Phương pháp điều trị trong phác đồ điều trị ung thư buồng trứng

💡 Phương pháp phẫu thuật

Chỉ định phẫu thuật sẽ dành cho hầu hết những bệnh nhân ung thư buồng trứng ở các giai đoạn. Càng tiến hành phẫu thuật sớm thì càng có lợi cho bệnh nhân. Bởi khi đó kích thước khối u còn nhỏ cũng như chưa có sự xâm lấn nhiều sang các tổ chức khác.

– Phẫu thuật giai đoạn sớm

Khi mới phát hiện ra bệnh ung thư buồng trứng thì phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng, tử cung và phần ống dẫn trứng sẽ được thực hiện.

– Đối với ung thư buồng trứng biểu mô: việc phẫu thuật loại bỏ khối u sẽ được cân nhắc để lựa chọn cắt bỏ phần và giữ lại phần thích hợp nhất.

– Đối với trường hợp u tế bào mầm: Trong trường hợp này việc kết hợp với hóa trị sẽ đem lại hiệu quả tích cực. Nhờ vậy trong trường hợp khối u hai bên, kết quả cắt lạnh là ác tính thì việc bóc khối u 1 hoặc 2 bên buồng trứng chỉ áp dụng với một số người bệnh được lựa chọn cho những người bệnh muốn bảo tồn chức năng sinh sản.

– Phẫu thuật ở giai đoạn muộn

Trên thực tế với những bệnh nhân đang ở giai đoạn muộn sẽ không được thực hiện phẫu thuật. Bởi lúc này khối u đã khá lớn và sức khỏe bệnh nhân suy yếu.

Tuy nhiên cũng có trường hợp bệnh nhân có thể phẫu thuật. Nhưng cần phải tiến hành điều trị bằng xạ trị hay hóa trị để giảm kích thước khối u xuống rồi mới thực hiện phẫu thuật cắt bỏ.

💡 Phương pháp hóa trị liệu

Hóa trị liệu là phương pháp được dùng trong phác đồ điều trị ung thư buồng trứng trong các trường hợp sau:

– Giai đoạn sớm có nguy cơ cao: Hóa trị liệu được sử dụng để hỗ trợ sau phẫu thuật tận gốc nhằm ngăn chặn nguy cơ tái phát của khối u.

– Giai đoạn phát triển: Trong giai đoạn này hóa trị được sử dụng phối hợp với các phương pháp khác trong phác đồ điều trị ung thư buồng trứng nhằm mục đích làm chậm quá trình phát triển nhanh chóng của tế bào ung thư và kéo dài sự sống cho bệnh nhân.

3. Chế độ chăm sóc cho bệnh nhân trong phác đồ điều trị ung thư buồng trứng

Bên cạnh việc tiến hành các phương pháp điều trị theo liệu trình. Một chế độ chăm sóc bệnh nhân để hỗ trợ điều trị cũng rất quan trọng trong phác đồ điều trị bệnh ung thư buồng trứng.

– Việc điều trị sẽ bao gồm cả vấn đề tâm lý người bệnh và gia đình. Để họ cộng tác tốt và tiếp nhận việc điều trị đặc hiệu thì mới mang lại hiệu quả tốt.

– Điều trị và cố gắng hạn chế các triệu chứng do việc điều trị gây ra (đau do phẫu thuật, nôn do hoá trị, bỏng loét do xạ trị…).

– Cân nhắc chỉ định, hiệu quả và tác dụng phụ của các biện pháp điều trị hỗ trợ toàn thân.

4. Tiến triển bệnh ung thư buồng trứng

Hầu hết các bệnh nhân ung thư buồng trứng đều có triệu chứng của ung thư buồng trứng rất nghèo nàn, diễn biến bệnh phức tạp. Việc phát hiện và chẩn đoán muộn khiến cho việc điều trị sẽ khó khăn hơn so với ban đầu.

Tỉ lệ sống sót của bệnh nhân 5 năm sẽ phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh. Giai đoạn sớm thì tỉ lệ bệnh nhân có thể sống được 5 năm là 60 – 80%. Ở giai đoạn 2 là 40%. Các giai đoạn sau thì dần dần giảm xuống, cho đến giai đoạn cuối thì tỉ lệ tử vong rất lớn.

Phác đồ điều trị ung thư buồng trứng rất phức tạp và sẽ cần người bệnh cũng như người nhà bệnh nhân phối hợp thực hiện thì mới mong muốn có được kết quả tốt.

♦ Bác sỹ giải đáp: Bệnh ung thư buồng trứng có chữa được không ♦ Điều trị ung thư buồng trứng bằng hóa chất có thực sự tốt không?

Ung Thư Thanh Quản Điều Trị Đông Y

Nguyên nhân và triệu chứng thời kỳ đầu -Nguyên nhân gây ung thư thanh quản chưa được xác định rõ, yếu tố nguy cơ là hút thuốc lá nhiều (98% người bị ung thư thanh quản có hút thuốc lá), uống nhiều rượu, viêm mạn tính hoặc những bệnh tích tiền ung thư như bạch sản, sừng hóa, u nhú thanh quản. Khàn tiếng là triệu chứng xuất hiện đầu tiên và ngày càng tăng, dùng các thuốc điều trị viêm thanh quản đều không có tác dụng. Khối u ngày càng phát triển, người bệnh mau mệt, câu nói ngắn hơn. Khi khối u to, dây thanh bị cố định, thanh môn bị hẹp thì tiếng nói trở nên khàn đặc, mất hết âm sắc, nghe khó hiểu.

Khối u lớn dần làm khẩu kính của thanh môn ngày càng hẹp, gây khó thở. Lúc đầu, khó thở chỉ xuất hiện khi gắng sức (lên cầu thang, bê vật nặng…), về sau ngày càng tăng và trở nên liên tục; thỉnh thoảng có những cơn co thắt làm bệnh nhân nghẹt thở tưởng như mình sắp chết. Nếu khi nằm nghỉ ngơi mà vẫn khó thở, bệnh nhân phải được mở khí quản.

Điều trị Tùy theo giai đoạn tổn thương và vị trí tổn thương còn khu trú hay đã di căn mà tiến hành phẫu thuật cắt bỏ dây thanh quản kết hợp với tia xạ và điều trị hóa chất. Nên phối hợp điều trị ung thư bằng kết hợp giữa y học hiện đại và y học cổ truyền. Y học cổ truyền hỗ trợ điều trị ung thư dây thanh quản Theo y học cổ truyền, ung thư thanh quản thuộc phạm trù “hư lao”, “phế ung”, “phế nham”. Phế hư rồi hỏa mới lưu lại ở phế, hỏa thành rồi kết lại thành ung, thành nham mà sinh ra ung thư thanh quản Thể âm hư đờm nhiệt Triệu chứng lâm sàng: Mất tiếng, ít đờm hoặc đờm trắng dính tí máu, miệng khô, ra mồ hôi trộm, mạch hoạt sác, người gầy ốm. Phép trị: Dưỡng âm nhuận phế, thanh hóa đờm nhiệt. Bài thuốc Thanh táo cứu phế thang gia giảm: Bắc sa sâm 16g, mạch môn 12g, thiên môn 12g, thạch hộc 12g, tang bạch bì 12g, sinh địa 12g, huyền sâm 12g, qua lâu nhân 6g, tử uyển 12g, ngư tinh thảo 12g, bán chi liên 12g, sơn đậu căn 12g, lô căn 12g, ý dĩ 20g, tỳ bà diệp 12g, đông qua nhân 12g, a giao 8g, xuyên bối mẫu 8g, hải cáp xác 20g, sinh thạch cao 8g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần, uống liên tục 10 ngày là một liệu trình.

Thể khí âm hư Triệu chứng lâm sàng: Tiếng nhỏ, đờm lỏng nhớt, khó thở, khó nuốt, mệt mỏi, ăn ít, gầy ốm, miệng khô, chất lưỡi đỏ, mạch tế nhược. Phép trị: Ích khí dưỡng âm, thanh nhiệt hóa đàm. Bài thuốc Sinh mạch tán gia vị: Đẳng sâm 20g, mạch môn 12, hoài sơn 20g, thục địa 8g, sa sâm 12g, xuyên bối mẫu 8g, ngũ vị 6g. Sắc uống ngày một thang chia làm 3 lần, uống liên tục 10 ngày là một liệu trình. Thể huyết ứ trệ Triệu chứng lâm sàng: Khó thở, sườn ngực đau tức, váng đầu, có ứ huyết, rêu lưỡi mỏng vàng, mạch huyền sáp. Phép trị: Hành khí hoạt huyết, hóa đàm, nhuyễn kiên. Bài thuốc: Hạ khô thảo 20g, hải tảo 20g, bối mẫu 12g, huyền sâm 12g, hoa phấn 12g, xích nhược 12g, đương quy 12g, xuyên sơn giáp 12g, hồng hoa 6g, qua lâu 6g. Sắc uống ngày một thang chia làm 3 lần, uống liên tục 10 ngày là một liệu trình.

Bài thuốc kinh nghiệm Phế nham phương: Bắc sa sâm 16g, bối mẫu 12g, thiên môn 8g, ngũ vị 8g, mạch môn 8g, bồ công anh 8g, sơn chi 12g, tử hoa địa đinh 12g, tử thảo 8g, ngư tinh thảo 8g, sinh địa 12g, đại cốt bì 12g, địa du 12g, bách bộ 12g. Sắc uống ngày một thang chia làm 3 lần, uống liên tục 10 ngày là một liệu trình.

Phối hợp xạ trị, hoá trị và phẫu trị kết hợp với thuốc hoặc trà BẠCH HOA XÀ, CHÈ NHÂN TRẦN,

Cập nhật thông tin chi tiết về Phác Đồ Điều Trị Ung Thư Thanh Quản Nxb Y Học trên website Sept.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!