Xu Hướng 5/2023 # Những Cần Biết Về Ung Thư Ruột # Top 11 View | Sept.edu.vn

Xu Hướng 5/2023 # Những Thông Tin Cần Biết Về Ung Thư Ruột # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Những Cần Biết Về Ung Thư Ruột được cập nhật mới nhất trên website Sept.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Ung thư ruột xuất phát triển từ lớp lót bên trong của ruột. Tùy thuộc vào nơi mà ung thư bắt đầu, ung thư ruột có thể được gọi là ung thư đại tràng hoặc trực tràng. Đây là loại ung thư phổ biến thứ hai ở cả nam giới và phụ nữ và thường gặp ở những người trên 50 tuổi.

1. Nguyên nhân gây ung thư ruột

Ung thư ruột thường được hình thành từ một polyp đường ruột. Nếu không được phát hiện kịp thời, polyp này có thể phát triển, tăng về kích thước, gây tổn thương lớp niêm mạc và lớp mô xung quanh, dẫn đến nhiễm trùng máu hoặc chuyển sang giai đoạn ung thư.

Qua quá trình điều trị thực tế, các bác sĩ cho biết cho nhiều nguyên nhân gây ra ung thư ruột, bên cạnh có nguyên nhân do di truyền gen từ gia đình còn có nhiều nguyên nhân do thói quen sinh hoạt hàng ngày gây ra. Bạn nên cẩn trọng với các yếu tố sau:

Tuổi tác: Ung thư đường ruột thường xảy ra ở những người từ 60 tuổi trở lên. Tuy nhiên hiện nay, bệnh đang có xu hướng trẻ hóa, độ tuổi mắc chứng bệnh này ngày càng thu hẹp.

Chế độ ăn uống: Chế độ ăn nhiều thịt đỏ hoặc thịt chế biến và ít chất xơ và vitamin có thể làm tăng nguy cơ ung thư ruột.

Béo phì: Bệnh phổ biến hơn ở những người thừa cân hoặc béo phì. Việc dung nạp quá nhiều chất béo có thể làm thay đổi nội tiết, hooc môn trong cơ thể dẫn đến rối loạn quá trình tái tạo, sinh trưởng của tế bào.

Uống rượu và hút thuốc: Uống rượu nhiều và hút thuốc lá có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư ruột. Các chất độc hại trong rượu và thuốc lá có thể thẩm thấu trực tiếp qua lớp niêm mạc ruột. Nếu quá trình này xảy ra thường xuyên có thể gây tổn thương lớp niêm mạc hoặc dẫn đến ung thư.

Tiền sử gia đình: Có quan hệ họ hàng gần gũi (mẹ hoặc cha, anh trai, em gái) phát triển ung thư đường ruột dưới 50 tuổi làm bạn có nguy cơ cao hơn trong việc phát triển tình trạng. Nếu bạn đang ở trong tình trạng này, bạn nên thực hiện các xét nghiệm sàng lọc 02 lần/năm

2. Triệu chứng ung thư ruột

Thay đổi thói quen tiêu hóa: Điều này có thể bao gồm tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài. Khi một khối u xuất hiện trong đường ruột nó có thể cản trở quá trình tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng từ thức ăn trong hệ tiêu hóa. Dẫn đến những rối loạn tiêu hóa thường gặp như đau bụng, tiêu chảy, táo bón

Xuất hiện máu trong phân: Điều này có thể xảy ra khi khối u đã lớn, chèn ép gây tổn thương và chảy máu ở lớp niêm mạc ruột, dẫn đến việc trong phân có lẫn máu.

Đau bụng, đầy hơi, chướng bụng: Đây là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư ruột, nhưng nó thường gây nhầm lẫn với các bệnh tiêu hóa khác nên người bệnh thường bỏ qua.

Thiếu máu: người bệnh có hiện tượng hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, tỷ lệ hồng cầu giảm mạnh. Nguyên nhân có thể do khối u làm tổn thương lớp niêm mạc gây chảy và ngăn cản hoạt động lưu thông máu đến các cơ quan khác trong cơ thể.

Các triệu chứng của ung thư đường ruột thường xuất hiện ở giai đoạn sớm hơn so với các nhóm ung thư khác. Tuy nhiên, những dấu hiệu này thường không rõ ràng hoặc gây nhầm lẫn với các bệnh đường tiêu hóa. Nếu cơ thể có những dấu hiệu sau kéo dài, bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa để hiểu rõ nguyên nhân và có cách điều trị kịp thời:

3. Các xét nghiệm chẩn đoán ung thư ruột

Xét nghiệm máu: Giúp kiểm tra số lượng hồng cầu trong máu

Nội soi: Thử nghiệm tốt nhất cho các bệnh ung thư đường ruột là nội soi. Tùy vào từng triệu chứng, bác sĩ có thể chỉ định nội soi đại tràng, tá tràng hay toàn bộ hệ thống đường ruột. Nội soi giúp phát hiện các dấu hiệu bất thường ở niêm mạc đường ruột. Trường hợp có khối u, những hình ảnh nội soi giúp bác sĩ biết chính xác vị trí, kích thước, hình thái của khối u trong đường ruột.

Siêu âm ổ bụng: Siêu âm bụng được sử dụng để xác định ung thư đã lan ra gan hoặc siêu âm hậu môn mạc (ERUS) nếu các xét nghiệm khác cho thấy ung thư xuất hiện ở trực tràng hoặc hậu môn.

Chụp cắt lớp vi tính CT và cộng hưởng từ MRI: Chụp cắt lớp vi tính CT tạo ra các hình ảnh ba chiều của một số cơ quan cùng một lúc và có thể được sử dụng để kiểm tra ruột. Chụp MRI tạo ra các hình ảnh cắt ngang chi tiết của cơ thể và có thể cho thấy mức độ của bất kỳ khối u nào, thường được chỉ định khi bác sĩ nghi ngờ ung thư đang xâm lấn vào hệ bạch huyết và lan sang các cơ quan khác trong cơ thể.

Chụp PET: Trong chụp cắt lớp phát xạ positron (PET), một lượng nhỏ glucose phóng xạ được tiêm vào cơ thể. Khi được quét, các tế bào ung thư sẽ sáng hơn, giúp bác sĩ phát hiện ra các vị trí tế bào ung thư trong cơ thể. Nó thường được sử dụng trong các trường hợp bác sĩ nghi ngờ ung thư chuyển sang giai đoạn di căn hoặc khối u ở ruột là do di căn từ cơ quan khác trong cơ thể đến.

Một số xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán ung thư ruột. Ban đầu bác sĩ sẽ kiểm tra sức khỏe toàn diện và khám các triệu chứng lâm sàng. Nếu có nghi ngờ một khối u đang hình thành và phát triển trong hệ thống đường ruột, bác sĩ có thể chỉ định thêm một số xét nghiệm chuyên khoa.

4. Các giai đoạn tiến triển của ung thư ruột

Ung thư ruột được chia làm 5 giai đoạn tiến triển:

Giai đoạn 0: Trong giai đoạn 0, các tế bào bất thường được tìm thấy trong niêm mạc (lớp bên trong) của thành ruột.

Giai đoạn I: Trong giai đoạn I, ung thư đã hình thành trong niêm mạc (lớp bên trong) của thành ruột kết và lan đến niêm mạc (lớp mô dưới niêm mạc). Ung thư có thể lan đến lớp cơ của thành ruột kết.

Giai đoạn IIA: Ung thư đã lan rộng qua lớp cơ của thành ruột đến lớp huyết thanh (lớp ngoài cùng) của thành ruột.

Giai đoạn IIB: Ung thư đã lan rộng qua lớp huyết thanh (lớp ngoài cùng) của thành ruột nhưng không lan sang các cơ quan lân cận.

Giai đoạn IIC: Ung thư đã lan rộng qua lớp huyết thanh (lớp ngoài cùng) của thành ruột đến các cơ quan lân cận.

Giai đoạn II: Giai đoạn II ung thư ruột được chia thành giai đoạn IIA, giai đoạn IIB, và giai đoạn IIC:

Giai đoạn III: Giai đoạn III ung thư ruột được chia thành giai đoạn IIIA, giai đoạn IIIB, và giai đoạn IIIC:

Trường hợp 1: Ung thư có thể lan truyền qua niêm mạc (lớp trong cùng) của thành ruột kết đến niêm mạc (lớp mô dưới niêm mạc) và có thể lan đến lớp cơ của thành ruột kết. Ung thư đã lan đến ít nhất một nhưng không quá 3 hạch bạch huyết gần đó hoặc các tế bào ung thư đã hình thành trong các mô gần hạch bạch huyết.

Trường hợp 2: Ung thư đã lan truyền qua niêm mạc (lớp bên trong) của thành ruột kết đến niêm mạc (lớp mô dưới niêm mạc). Ung thư đã lan rộng đến ít nhất 4 nhưng không quá 6 hạch bạch huyết lân cận.

Trong giai đoạn IIIA, theo các bác sĩ có 2 trường hợp có thể xảy ra

Trường hợp 1: Ung thư đã lan rộng qua lớp cơ của thành ruột kết đến lớp huyết thanh (lớp ngoài cùng) của thành ruột kết hoặc đã lan rộng qua huyết thanh nhưng không đến các cơ quan lân cận. Ung thư đã lan đến ít nhất một nhưng không quá 3 hạch bạch huyết gần đó hoặc các tế bào ung thư đã hình thành trong các mô gần hạch bạch huyết.

Trường hợp 2: Ung thư đã lan đến lớp cơ của thành ruột kết ruột kết hoặc đến lớp huyết thanh (lớp ngoài cùng) của thành ruột kết. Ung thư đã lan đến ít nhất 4 nhưng không quá 6 hạch bạch huyết gần đó.

Trường hợp 3: Ung thư đã lan rộng qua niêm mạc (lớp trong cùng) của thành ruột kết đến niêm mạc (lớp mô dưới niêm mạc) và có thể lan đến lớp cơ của thành ruột kết. Ung thư đã lan đến 7 hoặc nhiều hạch bạch huyết lân cận.

Trong giai đoạn IIIB theo các bác sĩ có 3 trường hợp có thể xảy ra

Trường hợp 1: Ung thư đã lan rộng qua lớp huyết thanh (lớp ngoài cùng) của thành ruột kết nhưng không lan sang các cơ quan lân cận. Ung thư đã lan đến ít nhất 4 nhưng không quá 6 hạch bạch huyết gần đó.

Trường hợp 2: Ung thư đã lan rộng qua lớp cơ của thành ruột kết đến lớp huyết thanh (lớp ngoài cùng) của thành ruột kết hoặc đã lan rộng qua huyết thanh nhưng không lan sang các cơ quan lân cận. Ung thư đã lan đến 7 hoặc nhiều hạch bạch huyết lân cận.

Trường hợp 3: Ung thư đã lan rộng qua lớp huyết thanh (lớp ngoài cùng) của thành ruột kết và lan sang các cơ quan lân cận. Ung thư đã lan đến một hoặc nhiều hạch bạch huyết gần đó hoặc các tế bào ung thư đã hình thành trong các mô gần hạch bạch huyết.

Trong giai đoạn IIIC:

Giai đoạn IV: ung thư ruột kết được chia thành giai đoạn IVA và giai đoạn IVB.

Giai đoạn IVA: Ung thư có thể lan truyền qua thành ruột kết và có thể lan sang các cơ quan lân cận hoặc hạch bạch huyết. Ung thư đã lan đến một trong những cơ quan không gần ruột già, chẳng hạn như gan, phổi, hoặc buồng trứng, hoặc đến một hạch bạch huyết xa.

Giai đoạn IVB: Ung thư có thể lan truyền qua thành ruột kết và có thể lan tới các cơ quan lân cận hoặc hạch bạch huyết. Ung thư đã lan đến nhiều hơn một cơ quan mà không phải là gần đại tràng hoặc vào lớp lót của thành bụng.

5. Các phương pháp điều trị ung thư ruột

Tùy vào từng giai đoạn phát triển và vị trí của khối u trong đường ruột, bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân. Trong đó, hiện nay chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:

Phẫu thuật

Phẫu thuật thường được thực hiện khi phát hiện ung thư ruột ở giai đoạn sớm, khối u vẫn chưa ăn sâu vào hệ bạch huyết và lan sang các cơ quan khác. Việc cắt bỏ toàn bộ hay một phần đường ruột còn phụ thuộc vào vị trí của khối u.

Xạ trị

Xạ trị thường được sử dụng trước khi giải phẫu cho ung thư đường ruột đã di căn và có thể được sử dụng kết hợp với hóa học để giảm số lượng và kích cỡ tế bào ung thư trước khi tiến hành phẫu thuật.

Hóa trị

Hóa trị có thể được khuyến cáo sau khi phẫu thuật ung thư trực tràng hoặc ruột kết. Điều này nhằm làm giảm nguy cơ ung thư trở lại.

Ung thư ruột cũng giống như các nhóm ung thư khác đều có cơ hội điều trị thành công nếu phát hiện ở giai đoạn sớm. Đồng thời, trong suốt quá trình điều trị bạn nên giữ tâm lý thoải mái, bổ sung chế độ dinh dưỡng đầy đủ vitamin và khoáng chất, hạn chế tinh bột, chất béo, các chất kích thích.

Những Điều Cần Biết Về Ung Thư Ruột Non

Vị trí của ruột non trong ống tiêu hóa

Ruột non là phần ống tiêu hoá có vị trí nằm giữa dạ dày và ruột già từ lỗ môn vị đến van hồi manh tràng, chiếm phần lớn ổ bụng.

Ruột non ở người trưởng thành dài khoảng 5-9m, trung bình 6,5m. Người Việt Nam thì ngắn hơn (khoảng 5-5,5m), khi cần thiết có thể cắt bỏ đến 3,5m ruột non.

Ruột non gồm 3 phần: tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng.

Đoạn đầu là tá tràng nối với dạ dày

Đoạn thứ hai là hỗng tràng

Đoạn thứ ba là hồi tràng

Hơn 50% căn bệnh ung thư ruột non xuất hiện ở đoạn thứ 3 – hồi tràng.

Các loại ung thư ruột non

1. Ung thư tuyến của ruột

U tuyến là tế bào tuyến phát sinh từ các tuyến niêm mạc. Đây là một loại ung thư khá nguy hiểm. Khi mắc bệnh, người bệnh sẽ có các biểu hiện như đau bụng, đầy hơi, đi cầu ra máu,…

2. Ung thư carcinoid

Đây là một loại ung thư tiến triển rất chậm và khá bất thường. Nó bắt nguồn từ các tế bào hormone đặc biệt của ruột non và xảy ra ở hồi tràng. Loại ung thư này ít xuất hiện ở những người trẻ tuổi. Nó chủ yếu bị đối với những người ở độ tuổi từ 50 trở đi.

3. U lympho ruột non

Đây là loại ung thư có thể bị ở bất cứ độ tuổi nào, phổ biến nhất là từ 15 – 40 tuổi. Đặc biệt, nam giới sẽ có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn nữ giới. U lympho ruột non là căn bệnh được phát sinh từ các nguy cơ hư bệnh phì đại lan tỏa u lympho ruột on, hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải,…

Cách truy tìm bệnh ung thư ruột non

Quan sát phân của bạn xem có lẫn máu hay không.

Thử nghiệm soi đoạn cuối ruột già 5 năm một lần.

Đi soi ruột già 10 năm một lần.

Chụp hình ruột sau khi bơm Barium và không khí vào ruột 5 năm một lần.

Cách giảm nguy cơ bị ung thư ruột non

Tìm hiểu xem gia đình mình có ai từng bị ung thư hay chưa. Bởi ung thư ruột non dễ gặp phải ở những người từng hoặc có người thân bị mắc bệnh ung thư. Việc này sẽ khiến bạn có động lực đi khám xem mình có đang mắc bệnh này không.

Chăm chỉ tập thể dục thể thao, ít nhất 30 phút mỗi ngày.

Không hút thuốc cũng như hít khói thuốc lá, hạn chế rượu bia.

Ăn nhiều rau xanh. Rau xanh rất tốt cho cơ thể của chúng ta, không những nó giúp bạn hạn chế được ung thư ruột non mà còn hạn chế được rất nhiều căn bệnh khác nữa.

Tránh để cơ thể rơi vào tình trạng suy dinh dưỡng hoặc béo phì. Một cơ thể lí tưởng sẽ giúp bạn giảm thiểu nguy cơ bị bệnh.

Ung thư ruột non là căn bệnh không hề mới nhưng có ít người hiểu biết về nó. Đây là một căn bênh nguy hiểm và nó là chứng ung thư ruột xếp thứ hai làm chết người tại đất nước Hoa Kì. Nếu có kiến thức về sức khỏe, bạn sẽ có thể giảm được nguy cơ gây bệnh rất nhiều đấy! Hy vọng rằng những điều cần biết về ung thư ruột non mà mecuteo chia sẻ sẽ giúp ích cho các bạn! Hãy like và share để mọi người cùng tham khảo và luôn đồng hành cùng chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin sức khỏe hữu ích.

Cẩm Nang Những Thông Tin Cần Biết Về Ung Thư Nướu Răng

Ung thư nướu răng có những triệu chứng ban đầu dễ nhầm lẫn với nhiệt miệng. Vì thế rất ít người có thể biết mình mắc bệnh ung thư ngay từ giai đoạn đầu.

Theo các chuyên gia, một trong những nguyên nhân gây bệnh đó là do sự tăng trưởng và sinh sản không kiểm soát của các tế bào nướu. Ngoài ra đôi khi do cuộc sống mệt mỏi, nhiều áp lực khiến đôi khi chúng ta xuất hiện hiện tượng nghiến răng, từ đó ảnh hưởng đến nướu. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác cũng gây bệnh ung thư nướu răng như:

– Do thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển trong khoang miệng.

– Người có thói quen thường xuyên hút thuốc lá sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh hơn so với những người bình thường.

– Những người thường xuyên làm việc ngoài trời, tiếp xúc nhiều ánh nắng mặt trời, cộng thêm việc không được cung cấp đủ nước sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh này.

– Đối với người dùng răng giả nếu không sử dụng đúng cách có thể dẫn đến kích thích niêm mạc và kết quả là gây ung thư nướu răng.

2. Dấu hiệu của bệnh

Nếu thấy răng miệng có những dấu hiệu sau đây bạn cần đến ngay bệnh viện, cơ sở y tế để được bác sĩ khám và chẩn đoán chính xác.

Khi xuất hiện các khối u, người bệnh sẽ có cảm giác đau đớn, hơi thở có mùi hôi và thậm chí nặng hơn là vùng chân răng xuất hiện mủ trắng. Dù chưa thể biết đó là u lành tính hay ác tính nhưng bạn nên đến ngay bệnh viện, cơ sở y tế để được bác sĩ khám và chẩn đoán chính xác.

Khi người bệnh bị ung thư nướu răng, các chân răng sẽ bị ảnh hưởng đó là lung lay. Lý do chính là viêm nhiễm khiến chân răng trở nên yếu hơn từ đó lỏng lẻo và không chắc. Không chỉ 1 hoặc 2 cái răng bị lung lay mà đôi khi còn cả hàm.

Nếu có hiện tượng lở loét và đau đầu lưỡi thì lúc này bệnh tình của bạn đã tương đối nặng. Khi đó việc ăn uống, giao tiếp của bạn sẽ gặp khó khăn.

Sau đó tần suất lở loét và đau đầu lưỡi sẽ xuất hiện ngày một nhiều hơn giúp người bệnh phát hiện và có thể điều trị kịp thời.

3. Ung thư nướu răng có chữa được không

Theo các bác sĩ chuyên khoa, ung thư nướu răng là căn bệnh tương đối nguy hiểm, tuy nhiên nếu người bệnh kịp thời phát hiện sớm ở giai đoạn đầu thì hoàn toàn có thể chữa trị dứt điểm.

Bởi ở giai đoạn đầu bệnh vẫn còn nhẹ, chưa di căn, lan rộng đến vùng khác, nên có thể điều trị được. Còn ở giai đoạn muộn bệnh đã chuyển nặng hơn, việc điều trị khó khăn và gây tốn kém về thời gian lẫn tiền bạc.

Chính vì vậy việc phòng tránh và phát hiện triệu chứng của bệnh có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả điều trị. Tự khám răng miệng định kỳ mỗi tháng 1 lần là cách tốt nhất giúp bạn theo dõi tình trạng răng miệng của mình. Ngoài ra hãy đến gặp bác sĩ nha khoa ngay khi có dấu hiệu ban đầu.

4. Các phương pháp điều trị bệnh ung thư nướu răng

Với phương pháp này, bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ khối u bị ung thư và các mô ở xung quanh đó. Thông thường nếu phát hiện sớm, khối u còn bé có thể cắt bỏ thông qua phẫu thuật nhỏ. Tuy nhiên nếu để khối u to, việc phẫu thuật cũng khó khăn hơn và phải mở rộng nhiều vùng hơn.

Khi phẫu thuật ung thư nướu răng cũng giống như các cuộc phẫu thuật khác đó là có nguy cơ nhiễm trùng, chảy máu và còn ảnh hưởng đến việc ăn uống, nói chuyện của bệnh nhân.

Xạ trị cũng là phương pháp được chỉ định trong điều trị ung thư nướu răng. Với phương pháp này bác sĩ sẽ sử dụng năng lượng tia X-quang để giết chết các tế bào ung thư trong cơ thể người bệnh. Phương pháp này thường được chỉ định trong giai đoạn đầu. Và bác sĩ có thể kết hợp với hóa trị để tăng kết quả điều trị cho người bệnh.

Phương pháp hóa trị là sử dụng hóa chất để tiêu diệt các tế bào ung thư trong cơ thể. Bác sĩ có thể chỉ định sử dụng riêng thuốc hóa trị hoặc kết hợp với xạ trị hay với phương pháp điều trị ung thư khác.

5. Cách phòng tránh bệnh hiệu quả

Nắm được cách phòng tránh giúp bạn giảm được triệu chứng nghiêm trọng và phòng ngừa bệnh ung thư nướu răng.

Khi hút thuốc lá hoặc sử dụng các sản phẩm dưới hình thức hút hoặc nhai đều không tốt cho sức khỏe răng miệng. Các chất độc hại có trong thuốc lá sẽ làm hệ thống răng suy yếu, tạo điều kiện cho nguy cơ lở loét, viêm nhiễm,…

Hãy chú ý vệ sinh răng miệng hàng ngày, điều này giúp tiêu diệt sạch vi khuẩn và các loại virus cư trú trong răng miệng. Từ đó giảm thiểu các nguy cơ lây nhiễm bệnh về đường miệng và ung thư nướu răng.

Khi đi kiểm tra răng miệng định kỳ, bạn hãy yêu cầu bác sĩ nha khoa khám và xem xét toàn bộ vùng răng miệng để có thể kịp thời phát hiện dấu hiệu bất thường.

Ung Thư Tuyến Giáp &Amp; Những Thông Tin Cần Biết

UNG THƯ TUYẾN GIÁP & NHỮNG THÔNG TIN CẦN BIẾT

BS. Nguyễn Tấn Lực

Ung thư tuyến giáp (UTTG) và các bệnh khác tại tuyến giáp như: cường giáp, nhân tuyến giáp, viêm giáp hay suy giáp khá phổ biến và gây tâm lý hoang mang cho người mắc phải. Việc tìm hiểu về bệnh lý giúp chúng ta chủ động tầm soát bệnh cũng như giải tỏa được những lo lắng quá mức.

Trước tiên, cần biết được đây là loại ung thư tiến triển chậm, có tiên lượng tốt và khả năng chữa trị thành công cao. Hầu hết các trường hợp được chẩn đoán sớm đều có tiên lượng điều trị tốt. Có trường hợp kéo dài tới 15 – 20 năm.

Chính vì vậy, việc tầm soát phát hiện sớm các bệnh lý tuyến giáp và hạch cổ bằng các thiết bị chuyên dụng góp phần rất lớn trong việc điều trị hiệu quả các loại bệnh tuyến giáp.

Hình 1. Minh họa nhân tuyến giáp

Cụ thể về tỷ lệ mắc phải ở nam và nữ, theo Globocan 2018 tại Việt Nam tỷ lệ mắc mới ung thư tuyến giáp 5.418 trường hợp. Đây là ung thư đứng hàng thứ 9 trong các bệnh ung thư thường gặp, trong đó tỷ lệ nữ/nam là 3:1. Tỷ lệ mắc UTTG có xu hướng gia tăng trong những năm qua.

– Tia bức xạ: tiền sử chiếu xạ ở vùng đầu-cổ để điều trị các ung thư vùng đầu cổ làm gia tăng tỉ lệ mắc UTTG. Tần suất UTTG tăng rõ rệt sau nhiễm phóng xạ ở Hiroshima và Nagasaki, hay sau tai nạn hạt nhân Chernobyl nhất là với trẻ em.

– Hiếm thấy ung thư phát triển trên tuyến giáp bình thường và có lẽ những biến đổi tăng sản là điều kiện ung thư phát triển. Người sống lâu năm ở vùng có bướu cổ địa phương, UTTG dễ phát triển trên nền một bướu giáp, đặc biệt bướu giáp nhân.

– Thường gặp ở nữ giới. Có tiền căn gia đình bị UTTG.

– Gần đây người ta đã xác lập mối liên quasn giữa tình trạng béo phì và UTTG.

Phòng Khám Ung Bướu tại Đa Khoa Phương Châu, với đội ngũ y bác sĩ có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực khám tầm soát, phát hiện sớm các bệnh lý ung thư, đặc biệt là ung thư tuyến giáp.

Bằng các máy móc hiện đại chúng tôi có thể phát hiện sớm và chính xác những tổn thương có khả năng phát triển thành khối u ác tính bằng các phương pháp như: siêu âm, xét nghiệm chức năng tuyến giáp, xét nghiệm tế bào (FNA – Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ) … để sớm có biện pháp can thiệp và điều trị nhằm mang lại hiệu quả khỏi bệnh. 

Hình 2. Minh họa phương pháp FNA nhân giáp dưới hướng dẫn siêu âm

Cập nhật thông tin chi tiết về Những Cần Biết Về Ung Thư Ruột trên website Sept.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!