Bạn đang xem bài viết Những Kiến Thức Quan Trọng Khi Tìm Hiểu Về Bệnh Ung Thư Mắt được cập nhật mới nhất trên website Sept.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Là một bệnh ung thư hiếm gặp nên ung thư mắt không nhiều người biết đến. Việc tìm hiểu về bệnh ung thư mắt một cách cẩn thận giúp phát hiện và điều trị bệnh kịp thời, tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra.
Bệnh ung thư mắt là gì?
Ung thư mắt là một loại u ác tính phát triển ở vùng mắt, là chứng bệnh về mắt tương đối hiếm. Do không phổ biến như các loại bệnh ung thư khác nên bệnh ung thư mắt còn ít người biết đến. Phần lớn người mắc bệnh này đến bệnh viện khi đã quá muộn.
Phân loại: Dựa vào vị trí để phân loại, có thể được chia thành ung thư mi mắt, ung thư trong mắt…
Triệu chứng bệnh ung thư mắt
+ Hai mắt không cân đối hoặc có triệu chứng nhìn nghiêng.
+ Màu sắc một bên mắt khác với mắt còn lại.
+ Xuất hiện điểm trắng ở trong đồng tử khi chiếu sáng vào hay khi chụp ảnh có đèn flash.
+ Xuất hiện khối u hay thậm chí các vết lở loét ở mí mắt.
+ Đau nhức mắt, đau đầu, chảy nước mắt, chuyển động con ngươi khó khăn, nhãn cầu lồi ra, thị lực giảm,…
Phương pháp chẩn đoán bệnh ung thư mắt
Trước hết, các bác sỹ sẽ kiểm tra thị lực, tầm nhìn, hướng lồi của cầu mắt, độ lồi, vận động của cầu mắt, nhãn áp, đáy mắt, khi cần thiết phải chụp phim xuyên màng cứng hoặc kiểm tra bằng phương pháp phóng xạ 32P, kiểm tra siêu âm dạng B.
Chụp X-quang kiểm tra hốc mắt và thần kinh thị giác, khi có điều kiện có thể chụp tĩnh mạch hốc mắt, chụp CT scan, chụp cộng hưởng từ MRI.
Sau đó kiểm tra vị trí, kích thước, hình dạng, độ cứng của khối u, tình trạng xâm lấn vào trong và lan ra các tổ chức xung quanh, nghe kỹ xung quanh vùng mí mắt và hốc mắt xem có tạp âm không.
Kiểm tra tình trạng toàn thân.
Sinh thiết tế bào nếu điều kiện cho phép.
Hỗ trợ điều trị bệnh ung thư mắt như thế nào? Phẫu thuật điều trị
Đây là phương pháp sử dụng nhiều trong điều trị ung thư mắt. Tiến hành phẫu thuật cắt bỏ những phần mắt bị tế bào ung thư xâm nhập. Trường hợp ung thư ở trên cầu mắt, sau khi hội chẩn kỹ lưỡng mới có thể tiến hành cắt bỏ cầu mắt, khi ung thư xâm lấn đến vùng cầu mắt và hốc mắt, cần phải cắt bỏ viền mí mắt, vùng da xung quanh, cơ và mô liên kết và toàn bộ các bộ phận bên trong hốc mắt.
Phương pháp xạ trị
Để tiêu diệt các tế bào ung thư trong các tổ chức ung thư, dùng các tia xạ như tia X, tia Y, tia điện tử chiếu thẳng vào tổ chức ung thư đó.
Phương pháp hóa trị
Hóa trị là phương pháp điều trị sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư, khống chế sự phát triển của tế bào ung thư. Lựa chọn điều trị hóa chất trước và sau phẫu thuật có thể nâng cao hiệu quả trị liệu, kéo dài tuổi thọ và chất lượng sống cho bệnh nhân.
Điều trị bằng y học cổ truyền
Đông y có thể sử dụng trong suốt quá trình điều trị ung thư mắt, có công dụng hồi phục sức khỏe, điều hòa khí huyết, tăng cường khả năng miễn dịch cho bệnh nhân, dùng đơn thuần hoặc phối hợp với phẫu thuật, xạ trị và hóa trị, có tác dụng khống chế sự phát triển của khối u và cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân.
Bài thuốc hữu ích:
Bác sĩ Lưu Mai Lan
Từ khóa: Dấu hiệu ung thư mắt, Phát hiện ung thư mắt, Điều trị ung thư mắt
Kiến Thức Tổng Quan Về Bệnh Ung Thư Mắt Cần Phải Biết
Bệnh ung thư mắt không phổ biến nên phần lớn người bệnh đều bỏ qua các dấu hiệu sớm. Khi phát hiện, đa số các trường hợp đều đã ở giai đoạn muộn, gây nhiều khó khăn trong việc điều trị và đe dọa đến tính mạng người bệnh.
Bệnh ung thư mắt nhận biết qua dấu hiệu nào?
Triệu chứng của bệnh ung thư mắt thường gặp như:
– Mắt có xu hướng nhìn nghiêng hoặc hai mắt không cân đối.
– Hai mắt có màu sắc khác nhau.
– Bên trong đồng tử xuất hiện điểm trắng khi có ánh sáng chiếu vào mắt như khi chụp ảnh có đèn flash.
– Xuất hiện khối u rõ rệt ở vùng mí mắt, tầm nhìn bị ảnh hưởng, trường hợp nghiêm trọng sẽ xuất hiện khối u lở loét.
– Đau mắt, đau đầu, giảm thị lực, nhãn áp tăng lên. Đau mắt thường kèm theo chảy nước mắt, nhãn cầu mắt lòi ra.
Khi xuất hiện các triệu chứng trên, mọi người cần đến ngay các cơ sở y tế chuyên khoa để thăm khám. Bác sỹ sẽ thực hiện các kiểm tra chuyên sâu như siêu âm dạng B, kiểm tra MRI, chụp X-quang để xác định chẩn đoán bệnh.
Kiểm tra chẩn đoán bệnh ung thư mắt
– Kiểm tra thị lực, tầm nhìn và các vấn đề về cầu mắt, trường hợp cần thiết phải kiểm tra bằng phương pháp phóng xạ 32P và kiểm tra siêu âm dạng B.
– Chụp X-quang kiểm tra hốc mắt và thần kinh thị giác, nếu cần thiết thì chụp tĩnh mạch hốc mắt, chụp CT scan, chụp cộng hưởng từ MRI.
– Kiểm tra tình trạng toàn thân, đặc biệt chức năng gan và thận.
Các phương pháp điều trị ung thư mắt
Bệnh ung thư mắt có thể được điều trị bằng các phương pháp như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và Đông y.
– Điều trị bằng phẫu thuật:
Đây là phương pháp thường được áp dụng trong điều trị ung thư mắt. Tùy vào tình trạng xâm lấn, có thể chỉ cần phẫu thuật cắt bỏ vùng màng chớp mắt hoặc phẫu thuật cắt bỏ trên một diện tích rộng khi bệnh phát sinh và xâm lấn sâu ở kết mạc.
– Điều trị hóa trị:
Phương pháp này sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư, kìm hãm sự phát triển của các tế bào đó. Điều trị hóa chất kết hợp với phẫu thuật có thể nâng cao hiệu quả điều trị, kéo dài tuổi thọ và chất lượng sống cho bệnh nhân.
– Điều trị xạ trị:
Phương pháp điều trị ung thư mắt này sử dụng tia xạ chiếu vào tổ chức bệnh nhằm tiêu diệt tế bào, phá hủy tổ chức ung thư, từ đó đạt được mục đích tiêu diệt tế bào ung thư.
– Điều trị bằng Đông y:
Điều trị ung thư mắt bằng Đông y kết hợp với các phương pháp khác giúp bệnh nhân tăng khả năng hồi phục, điều hòa khí huyết, khống chế sự phát triển của khối u và cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân.
Nguồn báo:
http://moh.gov.vn/news/pages/tinkhac.aspx?ItemID=1391
Bài thuốc hữu ích:
Bác sĩ Lưu Mai Lan
Tổng Quan Kiến Thức Cần Biết Về Ung Thư Lưỡi
Ung thư lưỡi là loại bệnh thường gặp ở các loại bệnh ung thư vùng miệng và xung quanh miệng. Ung thư lưỡi không có dấu hiệu rõ ràng ở thời gian đầu cho đến khi bệnh phát tác. Bệnh ung thư lưỡi thường gặp ở nam giới trên 50 tuổi, nhưng những năm gần đây căn bệnh này đang ngày càng có dấu hiệu trẻ hóa. Vì vậy, việc hiểu rõ các nguyên nhân cũng như nhận biết được triệu chứng bệnh sẽ có thể giúp phòng ngừa bệnh kịp thời. Tìm hiểu về Ung thư Lưỡi.
I. Nguyên nhân gây bệnh ung thư lưỡi
Ung thư lưỡi chưa thể xác định được nguyên nhân đích danh gây ra bệnh, nhưng người ta đã tìm ra được các tác nhân khiến nguy cơ mắc phải bệnh ung thư lưỡi cao. Các tác nhân đó là:
Hút thuốc lá: Được biết đến là tác nhân hàng đầu của ung thư phổi, nhưng việc hút thuốc còn là nguyên nhân của hàng loạt bệnh ung thư, trong đó có ung thư lưỡi. Khói thuốc lá là một trong các yếu tố nguy cơ phổ biến nhất đôi với ung thư miệng và cổ họng, mà lưỡi là cơ quan không thể tránh khỏi.
Uống rượu, sử dụng chất kích thích: Các nghiên cứu chỉ ra rằng, có khoảng 70-80% bệnh nhân bị ung thư lưỡi hoặc ung thư miệng đều là những người rất hay sử dụng rượu bia và các chất kích thích.
Tiếp xúc với tia xạ: Thường xuyên tiếp xúc với các tia bức xạ cường độ cao cũng có nguy cơ phát triển bệnh ung thư miệng và lưỡi cao hơn so với người bình thường.
Lịch sử gia đình: Gen di truyền là một trong những nguyên nhân gây nên bệnh ung thư lưỡi. Nếu người thân trong gia đình có thành viên mắc phải căn bệnh thì bạn có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn gấp nhiều lần bình thường.
Nhiễm virus HPV: Trong số 100 loại virus HPV được người ta tìm thấy, có một hoặc một vài loại có khả năng gây nên bệnh ung thư lưỡi cho người bệnh.
Chế độ ăn uống thiếu hợp lý: Thiếu vitamin E, D.. hay chất xơ từ hoa quả cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra ung thư.
II. Triệu chứng ung thư lưỡi
Đau lưỡi: Đây là biểu hiện đầu tiên mà cơ thể cảm nhận được, đau hơn khi nhai nuốt.
Xuất hiện mảng trắng trên bề mặt lưỡi: Các mảng này bám chắc vào da và ngày càng lan rộng. Đồng thời, những chỗ bị dính mảng bám hay bị chảy máu mà không rõ lý do.
Đau họng: Nếu bệnh đi đến ung thư sẽ đau họng một thời gian dài.
Cảm giác tê lưỡi, đau tai, thay đổi giọng nói bất thường, lưỡi cứng, thậm chí hôi miệng cũng không nên bỏ qua nếu nó xuất hiện đồng thời.
Nhìn chung, bệnh ung thư lưỡi có thể phát hiện sớm nếu quan tâm và để ý những dấu hiệu nhỏ nhất xung quanh vùng lưỡi. Người bệnh không nên chủ quan vì những triệu chứng trông có vẻ giống các triệu chứng về đường miệng thông thường mà nên cảnh giác và cẩn thận với các triệu chứng đó.
III. Chẩn đoán bệnh ung thư lưỡi
Triệu chứng của ung thư lưỡi khá giống bệnh lý về miệng thông thường.
Để chẩn đoán ung thư lưỡi cần theo sát những bước kiểm tra như sau:
Chẩn đoán xác định
Ở giai đoạn đầu các triệu chứng thường nghèo nàn và bị bỏ qua. Người bệnh có cảm giác như có dị vật hoặc xương cá cắm vào lưỡi, rất khó chịu.
Ở giai đoạn toàn phát sẽ có các dấu hiệu sau:
Lâm sàng
Đau: Cảm giác này tăng lên khi nói, nhai và đôi khi đau lan lên tai.
Tăng tiết nước bọt.
Khạc ra nước bọt lẫn máu.
Hơi thở hôi thối: Do tổn thương bên trong lưỡi gây hoại tử.
Một số trường hợp gây khít hàm, cố định lưỡi gây khó nói và nuốt.
Triệu chứng thực thể
Thương tổn loét có giả mạc hoặc sùi loét.
Bờ nham nhở, dễ chảy máu.
Sinh thiết và xét nghiệm mô bệnh học để chẩn đoán xác định.
CT-MRI vùng cổ – họng, Xquang phổi để đánh giá mức độ lan rộng và di căn của khối u.
Siêu âm vùng cổ để đánh giá tình trạng hạch cổ.
Xét nghiệm PCR để tìm HPV.
Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán lâm sàng ung thư lưỡi.
Bệnh nhiệt miệng (apthe): có một vài đến nhiều vết loét nhỏ hơn 1 cm, nông, nằm rời rạc hoặc thành đám, lành trong khoảng 7 – 14 ngày không để lại sẹo.
Cận lâm sàng
Bạch sản: là những mảng trắng đồng đều thường xuất hiện ở bờ bên của lưỡi và sàn miệng. Đa số lành tính nhưng vẫn có khoảng 5% chuyển thành ác tính.
Viêm họng Herpes: Biểu hiện là vùng mụn nước lan rộng, rồi tạo thành vết loét, có thể sốt, viêm họng, nổi hạch, có thể gặp ở môi, mép, thậm chí ở mặt và niêm mạc miệng. Bệnh thường lành trong vòng 10 ngày.
IV. Các giai đoạn bệnh ung thư lưỡi và tiên lượng sống được bao lâu
Các giai đoạn bệnh ung thư lưỡi
Giai đoạn T1: Khối u vẫn còn hiện diện trong các mô lưỡi và có kích thước khoảng 2 cm.
Giai đoạn T2: Khối u lớn hơn 2 cm và nhỏ hơn 4 cm.
Giai đoạn T3: Kích thước khối u đã lớn hơn 4 cm.
Giai đoạn T4: Khối u đã lan rộng từ lưỡi đến các mô lân cận của xoang và da, hàm sau, cơ hàm trên, hộp sọ..
Giai đoạn N0: Không có tế bào ung thư trong các hạch bạch huyết.
Giai đoạn N1: Có tế bào ung thư trong một hạch bạch huyết cùng phía với khối u. Tuy nhiên, quy mô các hạch bạch huyết bị ảnh hưởng bởi ung thư không quá 3 cm.
Giai đoạn N2a: Hạch bạch huyết cùng phía với ung thư bị ảnh hưởng, quy mô từ 3-6 cm.
Giai đoạn N2b: Có nhiều hơn một hạch bạch huyết bị ảnh hưởng bởi ung thư, nhưng cách không quá 6 cm. Ngoài ra, các hạch bạch huyết có mặt trên cùng một bên của cổ.
Giai đoạn N2c: Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết trên cả hai mặt của ung thư, nhưng không quá 6cm.
Giai đoạn N3: Có ít nhất một hạch bạch huyết bị ảnh hưởng bởi bệnh ung thư và lan ra hơn 6 cm.
Ung thư lưỡi. 1. Giai đoạn khối u
Giai đoạn M0: ung thư không lây lan sang các phần khác của cơ thể.
Giai đoạn M1: ung thư đã lan đến các bộ phận khác của cơ thể, như phổi.
2. Giai đoạn hạch bạch huyết
Giai đoạn 0 còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ (CIS), nhiều bác sĩ gọi giai đoạn này là tiền ung thư. Ung thư không lây lan và người ta quan sát sự xuất hiện của ung thư trong các mô của lưỡi.
Giai đoạn 1: Ung thư bắt đầu phát triển ở lớp mô của lưỡi và các tế bào sâu bên trong. Ung thư chỉ có kích thước 2 cm, không lây lan đến các mô khác và các cơ quan lân cận hoặc các hạch bạch huyết.
Giai đoạn 2: Các khối u lây lan có kích thước lớn hơn 2 cm và không quá 4 cm. Ung thư vẫn chưa lây lan sang các bộ phận khác hoặc các hạch bạch huyết.
Giai đoạn 3 có hai khả năng: Hoặc ung thư có kích thước lớn hơn 4 cm và không lây lan đến các hạch bạch huyết. Hoặc nó có kích thước thay đổi và đã lan rộng đến một hạch bạch huyết trong vòng bán kính nhở hơn 3 cm.
Giai đoạn 4 chia thành 3 phần.
Giai đoạn 4a là khi ung thư đã lan đến các bộ phận khác của miệng như môi.
Giai đoạn 4b cho thấy ung thư đã lan rộng đến ít nhất 1 hạch bạch huyết lớn hơn 6 cm hoặc ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết ở cả hai bên cổ.
Giai đoạn 4c có nghĩa là ung thư đã lan đến các bộ phận xa xôi khác của cơ thể như phổi.
Tiên lượng thời gian sống
4. Giai đoạn ung thư lưỡi
Phần còn lại, tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh và khả năng điều trị triệt để, người ta tiên lượng tỷ lệ sống sau 5 năm theo từng giai đoạn như sau:
Giai đoạn I: 56%
Giai đoạn II: 58.3%
Giai đoạn III: 55.4%
Giai đoạn IV: 43.4%
V. Điều trị bệnh ung thư lưỡi
Phẫu thuật: Đây là biện pháp cơ bản và được dùng nhiều khi điều trị bệnh ung thư, và ung thư lưỡi cũng không phải là ngoại lệ.l
Ở giai đoạn sớm có thể điều trị triệt căn bằng phẫu thuật, ở giai đoạn muộn hơn cần phải kết hợp điều trị phẫu thuật, xạ trị và hóa trị nhằm kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Trong một số trường hợp ở giai đoạn muộn khi có chảy máu nhiều tại u phải phẫu thuật thắt động mạch cảnh ngoài để cầm máu.
Xạ trị cũng có thể dùng sau phẫu thuật nhằm diệt nốt những tế bào ung thư còn sót hậu phẫu thuật. Ngoài ra có thể xạ trị tại chỗ (xạ trị áp sát) bằng cách dùng nguồn phóng xạ đặt hoặc cắm vào tổn thương ung thư tại lưỡi nhằm tiêu diệt tổn thương.
Trong một số trường hợp ở giai đoạn muộn, tổn thương di căn xương; xạ trị vào vùng tổn thương di căn xương giúp giảm đau. Với các tổn thương di căn não có thể xạ trị gia tốc toàn não hoặc xạ phẫu bằng dao gamma quay để cải thiện thời gian sống thêm và chất lượng sống.
Ba loại thương tổn ở giai đoạn sớm mà có thể chữa khỏi bằng phẫu thuật hoặc xạ trị:
Thể nhú sùi: tạo thành thương tổn hình đồng xu, màu ghi hồng, sờ vào thấy mềm và không thâm nhiễm
Thể nhân: tạo thành một nhân nhỏ cứng, nằm dính dưới niêm mạc, niêm mạc hơi bị đội lên, đôi khi mất nhẵn bóng hoặc vỡ ra
Thể loét: là một đám loét rất nông khó nhận thấy, giới hạn không rõ, được bao bọc bởi một vùng đỏ xung huyết thương tổn này thường đau và không thâm nhiễm
Hoá trị: Có thể dùng theo đường toàn thân hoặc đường động mạch lưỡi, có thể đơn hoá chất hoặc phối hợp đa hoá chất.
Phẫu thuật điều trị ung thư lưỡi.
Hóa chất có thể dùng trước, sau phẫu thuật-xạ trị hoặc hóa chất điều trị triệu chứng. Hóa trị trước phẫu thuật hoặc xạ trị nhằm mục đích thu nhỏ khối u, ngăn chặn sự phát triển của khối u cũng như ngừng cung cấp chất dinh dưỡng cho các tế bào ác tính.
VI. Phòng ngừa ung thư lưỡi tái phát và mắc mới ung thư
Tất cả mọi người đều có thể mắc bệnh ung thư, đó là sự thật trong xã hội ngày nay. Chính vì thế, việc phòng bệnh là điều vô cùng quan trọng để có một cuộc sống vui, khỏe, có ích.
Bệnh nhân đã được điều trị thì càng hiểu rõ giá trị của việc phòng bệnh, từ đó lên kế hoạch đảm bảo cho tương lai của mình, tránh để ung thư tái phát lần thứ hai.
Với ung thư lưỡi, việc phòng ngừa tái phát và mắc mới có một số điểm chung như sau:
Vệ sinh răng miệng đúng cách: Dùng bàn chải răng và dùng chỉ nha khoa đúng cách vệ sinh răng miệng. Miệng không khỏe mạnh làm giảm hệ thống miễn dịch và ức chế khả năng của cơ thể để chống lại bệnh ung thư tiềm năng.
Có chế độ dinh dưỡng hợp lý: Ăn nhiều đậu, hoa quả, rau họ cải (như cải bắp, bông cải xanh), các loại rau lá xanh đậm, hạt lanh, tỏi, nho, trà xanh, đậu nành và cà chua , thay các món chiên và nướng bằng các món luộc hoặc hấp. Sử dụng các loại gia vị lành mạnh như tỏi, gừng và bột cà ri để thêm hương vị.
Từ bỏ thói quen gây hại: Không hút thuốc lá, sử dụng quá nhiều chất kích thích như rượu, bia..
Tập thể dục thường xuyên: Vận động thường xuyên vừa giúp tăng sức đề kháng cũng như phòng tránh ung thư.
Khám nha khoa thường xuyên: Khám nha khoa định kỳ kết hợp với các phương pháp sàng lọc cho phép bạn phát hiện các dấu hiệu tiền ung thư sớm. Đặc biệt là khi thấy có các dấu hiệu bất thường như: xuất hiện vết loét lâu ngày, màu trắng hoặc đỏ ở hai bên lưỡi, có thể hơi đau hoặc không đau…
Ngoải ra, các bệnh nhân có thể lựa chọn sử dụng thêm các thực phẩm chức năng giúp tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ quá trình điều trị như Fucoidan Nhật Bản. Fucoidan hỗ trợ điều trị ung thư lưỡi, giúp tiêu diệt tế bào ung thư từ trong trứng nước và nâng cao khả năng miễn dịch cho người sử dụng.
Trong 10 năm qua, có khoảng hơn 300 công trình nghiên cứu khẳng định khả năng chống lại tế bào ung thư của chúng tôi đó, tác dụng của Fucoidan với bệnh ung thư được xác định ở góc độ Fucoidan ức chế việc tạo mạch máu mới và buộc tế bào ung thư tự chết theo chương trình Apoptosis.
Fucoidan là gì? TÌM HIỂU VỀ FUCOIDAN
Bạn có thể mua sản phẩm chính hãng trực tiếp qua website https://kingfucoidan.vn/ bằng cách gọi đến HOTLINE MIỄN CƯỚC 24/7 18000069
Nên thường xuyên vệ sinh răng miệng sạch sẽ.
Tổng Quan Kiến Thức Cần Biết Về Ung Thư Máu
Ung thư máu hay được biết đến với tên gọi khác là bệnh bạch cầu, máu trắng thường xuất hiện rất nhiều trong các bộ phim truyền hình dài tập. Bệnh ung thư máu xuất hiện 300.000 ca bệnh mới mỗi năm trên thế giới và 220,000 người chết vì căn bệnh này hàng năm.
I. Ung thư máu là gì?
Ung thư máu là loại ung thư ác tính, xuất hiện khi cơ thể bắt đầu có hiện tượng bạch cầu gia tăng đột biến. Bạch cầu vốn đảm nhiệm nhiệm vụ bảo vệ cơ thể nên khi tăng số lượng một cách đột biến như vậy, nó sẽ bị thiếu thức ăn cũng như nguồn cấp dinh dưỡng, vì thế bạch cầu sau đó thường ăn chính hồng cầu – thành phần quan trọng của máu.
Hồng cầu sẽ bị phá hủy dần dần, vì thế người bệnh khi mắc bệnh sẽ bị thiếu máu đến chết. Đây là căn bệnh ung thư duy nhất mà không tạo ra u.
Các loại ung thư máu
Có ba nhóm chính của ung thư máu gồm bệnh bạch cầu, ung thư hạch và u tủy.
Bệnh bạch cầu
Bạch cầu có chức năng chống nhiễm trùng quan trọng trong hệ thống miễn dịch, thường xảy ra đột ngột, tiến triển nhanh chóng và cần phải được điều trị khẩn cấp.Khi mắc phải bệnh bạch cầu cấp tính, cơ thể đã sản xuất một số lượng lớn các tế bào máu trắng chưa trưởng thành làm tắc nghẽn tủy xương và ngăn chặn tủy xương sản xuất các tế bào máu khác cần thiết để xây dựng nên hệ thống miễn dịch cân bằng và dòng máu khỏe mạnh.
Đồng thời khi tế bào bạch cầu tăng số lượng đột biến sẽ làm bản thân nó thiếu thức ăn và buộc phải ăn hồng cầu, gây nên hiện tượng thiết hụt hồng cầu trong cơ thể.
Lymphoma
Lymphoma là một loại ung thư máu có ảnh hưởng đến hệ bạch huyết – một phần quan trọng của hệ thống miễn dịch, giúp bảo vệ cơ thể khỏi bị nhiễm trùng và bệnh tất.
Khi có u lympho nghĩa là cơ thể sản sinh quá nhiều tế bào lympho một cách vô tổ chức và các tế bào lympho này tồn tại được lâu hơn gây nên tình trạng quá tải, làm tổn hại hệ thống miễn dịch của cơ thể. Lymphoma có thẻ phát triển trong nhiều bộ phận của cơ thể, bao gồm cả hạch bạch huyết, tủy xương, máy, lá lách và các cơ quan khác..
Đa u tủy
Đây là một bệnh ung thư máu của các tế bào plasma. Tế bào plasma được tìm thấy trong tủy xương và tạo các kháng thể giúp chống lại nhiễm trùng.
Trong đa u tủy số lượng lớn bất thường của các tế bào plasma tụ tập trong tủy xương và ngăn chặn nó sản xuất một phần quan trọng của hệ thống miễn dịch.
II. Nguyên nhân gây bệnh ung thư máu
Nguyên nhân đích thực của bệnh ung thư máu chưa được biết rõ, nhưng một số tác nhân có thể gây ra bệnh. Đó là:
Tiếp xúc với các nguồn phóng xạ, như trường hợp các nạn nhân bom nguyên tử ở Nhật vào cuối Thế Chiến II, vụ tai nạn nổ lò nguyên tử Chernobyl (Ukraine) năm 1986 hoặc ở bệnh nhân tiếp nhận xạ trị.
Bệnh nhân ung thư được điều trị bằng dược phẩm.
Làm việc trong môi trường có nhiều hóa chất như benzene, formaldehyde.
Một số bệnh do thay đổi gene như hội chứng Down, do virus hoặc vài bệnh về máu.
III. Triệu chứng bệnh ung thư máu
Tiếp xúc phóng xạ dẫn đến ung thư máu.
Triệu chứng bệnh ung thư máu phụ thuộc nhiều vào số lượng các tế bào bạch cầu ác tính có trong máu cũng như cả vào vị trí các tế bào này gây ảnh hưởng tới cơ thể. Vì thế nên người bệnh ở thể bệnh nào thì các triệu chứng ở thể bệnh ấy cũng khác nhau.
Khi tế bào dạng bạch cầu ung thư phát triển nhanh trong tủy sẽ gây đau nhức xương. Đồng thời chúng chiếm chỗ và làm giảm sự phát triển những tế bào máu bình thường khác. Lúc đó bệnh nhân có thể có những chứng sau:
Đốm đỏ: Đốm đỏ hoặc tím trên da là hệ quả của việc sụt giảm số lượng tiểu cầu trong cơ thể.
Nhức đầu: Nhức đầu dữ dội, đi kèm đó là hiện tượng đổ mồ hôi, da dẻ xanh xao. Do sự suy thoái lưu lượng máu đưa lên não khiến cho não không được cung cấp đủ oxy nên gây đau đầu.
Đau xương: Một trong những triệu chứng chính của ung thư máu chính là đau xương. Các cơn đau có thể xuất hiện tùy theo mức độ của bệnh và thường xuất hiện ở khớp xương chân, đầu gối, cánh tay, lưng.
Sưng hạch bạch huyết: Sưng hạch bạch huyết thường nổi dưới da của bệnh nhân ung thư máu và không gây đau.
Xanh xao, mệt mỏi: Khi mắc ung thư máu, lượng hồng cầu có trong máu bị suy giảm đáng kể, hiện tượng này còn gọi dễ hiểu hơn là “thiếu máu” . Thiếu máu khiến cơ thể trở nên mệt mỏi, xanh xao bởi cơ thể không đáp ứng được nhu cầu trao đổi dưỡng khí.
Chảy máu cam: Chảy máu cam là hiện tượng khá thường gặp nhưng nếu trong trường hợp chảy máu nhiều, liên trục nhiều ngày thì ngay lập tức phải khám bệnh càng sớm càng tốt bởi đây có thể là hệ quả của việc suy giảm số lượng tiểu cầu – tế bào có tác dụng cầm máu.
Sốt cao thường xuyên: Bệnh nhân mắc ung thư máu bị suy giảm trầm trọng khả năng miễn dịch biểu hiện qua những cơn sốt cao, những vết thương nhiễm trùng khó lành.
Đau bụng: Khi ung thư máu đã tiến triển đến gan và lá lách, nó có thể gây sưng tấy ở các bộ phận này. Vì thé, bệnh nhân sẽ có cảm giác đau bụng, đầy hơi, mất cảm giác ngon miệng, buồn nôn, hoặc ói mửa.
IV. Chẩn đoán bệnh ung thư máu
Chẩn đoán xác định ung thư là bước đầu tiên khi bệnh nhân đến với bác sĩ. Một số phương pháp chẩn đoán căn bệnh ung thưu máu hiện nay là:
Dấu hiệu của ung thư máu.
Phương pháp này dùng để xác định số lượng hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu đồng thời tiến hành phân loại tế bào bạch cầu. Đối với những người bình thường tế bào máu ngoại vi không tồn tại các tế bào máu non (tế bào máu chưa trưởng thành – Juvenile cell).
Khi bệnh nhân mắc ung thư máu các Juvenile cell này trong tủy không thể phát triển thành các tế bào máu trưởng thành mà nó buộc phải giải phóng ra các tế bào máu ngoại vi, vì thế, khi xét nghiệm công thức máu sẽ phát hiện ra các tế bào non này.
Xét nghiệm công thức máu Xét nghiệm tủy
Phương pháp chọc tủy xét nghiệm là bắt buộc phải thực hiện để phân loại và xác định các loại tế bào máu trong tủy.
Bình thường, lượng Juvenile cell có trong trong tủy không được vượt quá 5%, những bệnh nhân mắc ung thư máu thì lượng Junvenile cell tăng cao, có thể vượt quá 30%.
Xét nghiệm tủy.
Ung thư máu được chia làm nhiều loại khác nhau, với mỗi loại ung thư máu khác nhau thì các bác sỹ sẽ có phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm khác nhau.
Phương pháp xét nghiệm Immunophenotyping
Thực hiện phương pháp này bác sỹ buộc phải tiến hành chọc lấy khoảng 2ml tủy sau đó sử dụng “kháng thể đơn dòng” để xác định và phân loại ung thư máu.
Xét nghiệm tế bào di truyền
Tiến hành phương pháp này bệnh nhân sẽ bị lấy khoảng 2ml tủy, mục đích của phương pháp này dùng để xem xét bản chất tế bào máu và nhiễm sắc thể có biến đổi bất thường không?
Phương pháp xét nghiệm dịch não tủy
Các bác sỹ sẽ lấy một lượng dịch não tủy từ cột sống thắt lưng của bệnh nhân để tiến hành kiểm tra hệ thần kinh trung ương có bị ảnh hưởng không (hệ thần kinh trung ương thông thường là não và tủy sống).
V. Các giai đoạn bệnh ung thư máu và tiên lượng sống, cách điều trị
Ung thư máu sống được bao lâu?
Thời gian sống ung thư máu còn phụ thuộc vào tình trạng phát triển của lượng bạch cầu có trong máu và cách phát triển của từng loại bệnh. Người ta tiên lượng cho từng loại bệnh như sau:
Bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính: Người được chẩn đoán ở giai đoạn đầu có thể sống trung bình 98 tháng (khoảng 8 năm); Những người được chẩn đoán ở giai đoạn giữa, có thời gian sống trung bình là 65 tháng ( 5,5 năm); Ở giai đoạn cuối, thời gian sống chỉ còn 42 tháng (khoảng gần 4 năm).
Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính: Đây là dòng phổ biến nhất của bệnh bạch cầu ở người trưởng thành. Nếu phát hiện sớm, thống kê cho thấy 20% đến 40% bệnh nhân sống ít nhất 60 tháng (5 năm). Tuy nhiên, người lớn tuổi mắc bệnh này thường có tiên lượng khá kém.
Bệnh bạch cầu lympho mạn tính: Nếu bệnh chỉ ảnh hưởng đến các tế bào B, bệnh nhân có thể sống từ 10-20 năm. Tuy nhiên, những người có bệnh bạch cầu lympho mãn tính tế bào T có tuổi thọ rất thấp.
Bệnh bạch cầu lympho cấp tính: Bệnh này thường tiến triển rất nhanh khiến cho những người mắc loại bệnh bạch cầu này trung bình chỉ sống được 4 tháng. Tuy nhiên, khoảng 80% trẻ em bị bệnh bạch cầu lympho cấp tính có thể chữa khỏi hoàn toàn.
Đã có nhiều bằng chứng khoa học và các chứng minh lâm sàng về việc giúp tăng sức đề kháng và hệ miễn dịch chống lại sự phát triển chóng mặt của tế bào ung thư. Dùng bệnh nhân ung thư máu sử dụng Fucoidan Fucoidan giúp kéo dài hơn thời gian cho người ung thư máu.
Tiên lượng ung thư máu còn phụ thuộc vào tình trạng phát triển của lượng bạch cầu có trong máu.
Người lớn chỉ có 40% cơ hội chữa khỏi bệnh, và điều này phụ thuộc chủ yếu vào giai đoạn tiến triển của bệnh. Trẻ em trong nhóm tuổi 3-7 có cơ hội phục hồi hoàn toàn cao nhất.
Các giai đoạn bệnh ung thư máu
Các giai đoạn của bệnh ung thư được phân chia theo cơ sở di căn, các giai đoạn khác nhau có các thang điểm khác nhau, từ đó xác định được sự phát triển của ung thư theo giai triệu chứng và tỷ lệ di căn.
Nếu đủ thời gian phát triển, bệnh ung thư máu có bốn giai đoạn chung:
Giai đoạn 1 của ung thư máu bao gồm sự mở rộng các hạch bạch huyết.
Các hạch bạch huyết mở rộng do sự gia tăng đột ngột của số lượng lympho. Giai đoạn này nếu phát hiện ra sớm thì tỷ lệ chữa khỏi khá cao bởi ung thư vẫn chưa lây lan hoặc ảnh hưởng đến bất kỳ cơ quan nào khác.
Các giai đoạn ung thư máu.
Ung thư máu đã lây lan đến lá lách, gan và hạch bạch huyết. Dù không phải tất cả các cơ quan đều bị ảnh hưởng một lúc nhưng chắc chắn một trong số các cơ quan đã bị xâm lấn. Sự phát triển của lymphoc ở giai đoạn này tăng cao.
Giai đoạn 1
Số lượng bạch cầu gia tăng nhanh dẫn đến tình trạng thiếu máu. Ung thư tiếp tục xâm lấn sang các cơ quan khác. Ở giai đoạn này, đã có ít nhất hai cơ quan khác bị xâm lấn.
Giai đoạn 2
Đây là giai đoạn cực kỳ nguy hiểm và khó điều trị, người bệnh đến giai đoạn này có tỷ lệ sống không cao. Tỷ lệ tiểu cầu bắt đầu giảm nhanh chóng, đồng thời các tế bào ung thư đã lây lan đến phổi.
Thiếu máu có biểu hiện cấp tính.
Giai đoạn 3
Điều trị bệnh ung thư máu
Ung thư máu là loại bệnh phức tạp với diễn biến nhah, khó lường, thế nên việc điều trị căn bệnh này được tiến hành khá thận trọng và tỉ mỉ. Bệnh nhân được xét nghiệm rồi phân tích kỹ càng, xác định rõ giai đoạn của u bạch huyết rồi sau đó mới bắt đầu lựa chọn phương án điều trị tối ưu.
Giai đoạn 4
Phác đồ điều trị còn tùy thuộc vào giai đoạn căn bệnh và tình trạng sức khỏe tổng quát của bệnh nhân. Cũng giống như các bệnh ung thư khác, điều trị bệnh ung thư máu có dùng những phương pháp truyền thống như Hóa trị, Xạ trị, và phương pháp mới như ghép tủy xương, truyền máu hay cấy tế bào mầm (tế bào gốc) tạo chất sinh huyết. Các bác sĩ thường kết hợp từ hai phương án trở lên để tối ưu hóa tỉ lệ sống cho bệnh nhân.
Một số phương pháp điều trị bệnh ung thư máu:
Hóa trị: Sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư máu bằng cách uống thuốc, tiêm, truyền thuốc vào tĩnh mạch, tiêm vào dịch não tủy. Hóa trị được làm theo chu kỳ, mỗi chu kỳ có khoảng thời gian điều trị nhất định.
Hóa trị cũng là để ngăn chặn sự tăng trưởng của các tế bào ung thư bạch cầu.
Liệu pháp điều trị sinh học: Truyền chất kháng thể đơn dòng vào người bệnh để giết chết các tế bào ung thư máu, cải thiện khả năng đề kháng tự nhiên của cơ thể hoặc có thể làm chậm sự tăng trưởng của tế bào ung thư máu.
Xạ trị: Sử dụng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư máu.
Thay tủy/Cấy tế bào gốc: Sau khi áp dụng hóa trị hoặc xạ trị, người bệnh sẽ được cấy những tế bào gốc khỏe mạnh thông qua một tĩnh mạch lớn. Những tế bào máu mới phát triển từ tế bào gốc (của chính cơ thể người bệnh hoặc của bất kỳ thành viên nào trong gia đình) được cấy vào và nó sẽ thay thế những tế bào bị hủy diệt trong quá trình điều trị trước đó.
Trong quá trình điều trị, bác sĩ có thể thay đổi liệu pháp hoặc thành phần tùy theo sức khỏe bệnh nhân, bởi ung thư máu có diễn biến phức tạp, có thể thay đổi nhanh chóng.
VI. Phòng ngừa ung thư máu tái phát và mắc mới ung thư
Ung thư máu là căn bệnh khó chữa trị nếu được phát hiện muộn, vì thế, mỗi người cần chú ý quan tâm đến các vấn đề về sức khỏe của bản thân cũng như chú ý phòng ngừa bệnh từ trước. Bệnh nhân điều trị khỏi bệnh cũng có những nguy cơ tái phát nếu không có một chế độ và lối sống lành mạnh. Việc phòng ngừa ung thư máu tái phát và mắc mới có điểm chung như sau:
Tránh tiếp xúc với hóa chất: Các loại hóa chất hư thuốc diệt cỏ, benzen.. là một trong những nguy cơ chính cho việc phát triển bệnh ung thư máu. Trong trường hợp bất khả kháng, cố gắng giảm thiểu thời gian tiếp xúc và mang đồ bảo hộ như găng tay, khẩu trang..
Tránh tiếp xúc bức xạ: Bức xạ cũng có thể làm thay đổi các thành phần trong máu, vì vậy sẽ tốt hơn nếu giảm thiểu thời gian tiếp xúc với các tia nồng độ cao.
Tập thể dục thường xuyên: Thể dục đã được chứng minh rằng có thể ngăn ngừa ung thư, và ung thư máu cũng không phải ngoại lệ. Nên tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày cho sức khỏe của bạn.
Chế độ ăn uống hợp lý: Nên ăn ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau quả, đồng thời giảm thiểu tiêu thụ các chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa.
Phương pháp cấy tế bào gốc.
Hiện nay, nhiều bác sĩ chuyên khoa ung bướu ở các bệnh viện hàng đầu về ung thư như bệnh viện K, 108, Bạch Mai có khuyên người bệnh trong quá trình trước, trong và sau khi điều trị ung thư máu sử dụng sản phẩm Fucoidan Nhật Bản. Sản phẩm này được tiết chế từ tảo Mozuku và nấm Aquaricus, Fucoidan hỗ trợ điều trị ung máu, ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư từ bên trong, đồng thời tăng sức đề kháng cho cơ thể. Fucoidan Nhật cũng là sản phẩm đầu tiên cho đến nay có thành phần Fucoidan được cục An toàn thực phẩm – Bộ y tế cấp phép sử dụng tại Việt Nam.
Bạn có thể mua sản phẩm chính hãng trực tiếp qua website https://kingfucoidan.vn/ bằng cách gọi đến số HOTLINE MIỄN CƯỚC 24/7 18000069
Cập nhật thông tin chi tiết về Những Kiến Thức Quan Trọng Khi Tìm Hiểu Về Bệnh Ung Thư Mắt trên website Sept.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!