Bạn đang xem bài viết Nhận Biết Và Xử Trí Bệnh Chốc Lở Ngoài Da Ở Trẻ Em được cập nhật mới nhất trên website Sept.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
13/10/2014
Bé Lan (ở Ba Đình, Hà Nội) cũng có các biểu hiện ban đầu tương tự như bé Nam, nhưng gia đình nghĩ con bị hăm, bị rôm sảy vì thời tiết nóng bức nên đã tự mua lá đun nước tắm cho bé và dùng thuốc mỡ bôi lên vùng da tổn thương. Tuy nhiên, sau hơn 3 tuần bé vẫn không đỡ, mặt phù, bàn chân sưng tấy, có mụn mủ, bóng mủ và kèm theo sốt. Lúc ấy gia đình mới vội vàng đưa con đi khám thì được chẩn đoán bé bị chốc có bội nhiễm, đã biến chứng thành viêm cầu thận cấp.
Ths.Bs Phạm Thị Mai Hương – chuyên khoa Da liễu, bệnh viện Nhi Trung ương – cho biết mỗi ngày phòng khám Da liễu thuộc khoa Khám bệnh của bệnh viện tiếp nhận hơn 100 trẻ đến khám, trong đó khoảng 10% là chốc (tỉ lệ này thay đổi theo mùa).
Chốc là bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất ở trẻ em
Chốc là tình trạng nhiễm trùng nông ở da do vi khuẩn gây ra. Bệnh rất dễ lây lan và thường lây trực tiếp từ vùng da bệnh đến vùng da lành trên cùng một trẻ, hoặc từ trẻ này sang trẻ khác, vì vậy bệnh còn được gọi là “chốc lây”.
Chốc có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng 90% là các bé tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Trên thực tế các bậc phụ huynh rất hay nhầm lẫn giữa bệnh chốc và bệnh thủy đậu. Nếu được chẩn đoán sớm và xử trí đúng, bệnh chốc lở cải thiện nhanh, khỏi và không để lại sẹo; trường hợp ngược lại bệnh có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng.
1. Biểu hiện
Chốc được phân loại theo hình thái thương tổn: chốc có bọng nước và chốc không có bọng nước.
A. Chốc có bọng nước điển hình
– Nguyên nhân: thường do tụ cầu gây ra.
– Thương tổn cơ bản:
• Khởi đầu là dát đỏ kích thước từ 0,5-1cm, nhanh chóng tạo thành bọng nước trên đó. • Bọng nước nhăn nheo, xung quanh có quầng đỏ, sau vài giờ thành bọng mủ đục từ thấp lên cao. • Vài giờ hoặc vài ngày sau các bọng nước dập vỡ, đóng vảy tiết màu vàng nâu hoặc màu nâu nhạt giống màu mật ong. • Thương tổn khỏi không để lại sẹo.
– Vị trí thường gặp: ở mặt, vùng da hở, hoặc bất kì chỗ nào kể cả lòng bàn tay, bàn chân, không bao giờ xuất hiện ở niêm mạc. Tại vùng da đầu, vảy tiết có thể làm tóc bết lại.
– Biểu hiện toàn thân: viêm hạch lân cận, sốt rất hiếm gặp trừ khi chốc lan tỏa hoặc có biến chứng.
– Bệnh nhân có thể ngứa – gãi làm thương tổn lan rộng chàm hóa, lan sang vùng da khác.
B. Chốc không có bọng nuớc điển hình
– Nguyên nhân: thường do liên cầu tan huyết nhóm A.
– Thương tổn ban đầu: mụn nước, mụn mủ nhưng dập trợt rất nhanh trên nền da đỏ, tiết dịch ẩm ướt nên không có bọng nước điển hình. Bờ thương tổn thường có ít vảy da trông giống như bệnh nấm da. Vảy tiết phía trên có màu vàng mật ong hoặc nâu sáng, với một quầng đỏ nhỏ bao quanh. Một số trường hợp có thể thấy các thương tổn vệ tinh ở xung quanh.
– Vị trí: hay gặp ở mặt, xung quanh hốc mũi, miệng hoặc tứ chi.
– Hình thái này thường gặp trên những trẻ bị viêm da cơ địa, ghẻ, hoặc một bệnh da nào đó kèm theo bội nhiễm, hầu như không gặp thương tổn ở niêm mạc.
– Bệnh thường khỏi sau 2-3 tuần, nhưng cũng có thể kéo dài, nhất là khi cơ thể có nhiễm ký sinh trùng, bị chàm hay thời tiết nóng, ẩm ướt.
2. Xử trí trước khi đưa trẻ đến bệnh viện
– Tắm rửa sạch sẽ cho trẻ, có thể dùng nước thuốc tím pha loãng 1/10.000, hoặc sử dụng một số loại nước tắm trong dân gian như nước chè xanh làm khô se thương tổn.
– Cha mẹ có thể sử dụng một số thuốc sát trùng như betadine hoặc dung dịch thuốc màu như xanh methylen…Dùng một vài ngày không thấy cải thiện hoặc bệnh có xu hướng nặng lên thì nên gặp bác sĩ đế được tư vấn, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra .
– Chốc lở dễ lây lan do thương tổn thường gây ngứa, trẻ sờ gãi vào những thương tổn ở chỗ này, rồi lại làm lây lan ra chỗ khác ngay trên cơ thể. Bởi vậy, khi trẻ bị chốc, các bậc phụ huynh nên cho trẻ tạm nghỉ ở nhà để kiểm soát tốt hơn sự lan rộng của bệnh trên cơ thể trẻ và ngăn ngừa biến chứng. Bên cạnh đó, động thái này cũng giúp hạn chế bệnh lây sang các bạn khác.
3. Điều trị
– Trường hợp nhẹ hoặc thương tổn khu trú: làm sạch tổn thương bằng dung dịch NaCl 0, 9% hay thuốc tím 1/10.000.
– Dùng mỡ/kem kháng sinh như axit fusidic ngày 2 lần (Fucidin, Foban) hoặc mupirocin (Bactroban).
– Khi thương tổn lan rộng, nặng, dai dẳng và có nguy cơ biến chứng viêm cầu thận cấp: Dùng kháng sinh toàn thân. Có thể dùng kháng sinh nhóm β-lactam, cephalosporin, macrolid, penicillin bán tổng hợp (ví dụ Augmentin, Erythromycin, Cefixim…)
– Dùng kháng Histamin nếu có ngứa: Phenergan, Loratadin…
– Nếu chốc kháng thuốc phải điều trị theo kháng sinh đồ.
– Nếu có biến chứng phải chú trọng điều trị các biến chứng.
4. Biến chứng
Chốc lở thông thường không nguy hiểm, nhưng đôi khi có thể dẫn đến biến chứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng:
1. Biến chứng tại chỗ:
– Chàm hóa: chốc tái đi tái lại xuất hiện nhiều mụn nước mới, ngứa.
– Chốc loét: thường gặp trên trẻ em, người già bị suy dinh dưỡng nặng hay người suy giảm miễn dịch, thương tổn ăn sâu, khi khỏi để lại sẹo ảnh hưởng thẩm mỹ (chốc thông thường không để lại sẹo).
2. Biến chứng toàn thân:
– Nhiễm trùng huyết: thường gặp trên cơ thể có sức đề kháng yếu, chủ yếu do tụ cầu. – Viêm cầu thận cấp: thời gian từ chốc đến viêm cầu thận cấp thường là 3 tuần. – Ngoài ra có thể gặp: viêm quầng, viêm mô bào sâu, viêm phổi, viêm hạch, viêm xương…
5. Phòng ngừa và hạn chế bệnh lan rộng
– Biện pháp tốt nhất là luôn để cơ thể trẻ được thoáng mát: nơi ở rộng rãi, quần áo vải bông mỏng thoáng, thấm mồ hôi, tránh để hở da nhiều làm phát sinh bệnh và lây lan.
– Bảo vệ da không bị xây xát. Cha mẹ nên dạy trẻ chơi ở chỗ sạch, tránh bụi, tránh chơi gần các vật cứng nhọn, hạn chế chơi gần vật nuôi, tránh côn trùng.
– Giữ cho da trẻ sạch sẽ, tắm rửa thường xuyên, tắm cho trẻ bằng nước sạch, tránh làm xây xát. Thay và giặt sạch quần áo mỗi ngày, cắt tóc, cắt móng tay.
– Uống đủ nước, nước trái cây và ăn rau xanh.
– Tránh ở lâu những nơi ẩm thấp, thiếu ánh sáng, để côn trùng đốt.
– Điều trị sớm và tích cực, tránh chà xát, gãi nhiều gây biến chứng.
*Tên bệnh nhi đã được thay đổi
Ths.Bs Mai Hương – Khánh Chi
Bệnh Chốc Lở Da Ở Trẻ Em: Triệu Chứng Và Cách Điều Trị
Bệnh chốc lở da cũng là một trong những bệnh thường gặp ở trẻ em, nhất là những trẻ từ 2 đến 6 tuổi. Biểu hiện rõ ràng nhất của bệnh là trẻ bị những nốt mụn, gây ngứa hoặc đau, xuất hiện ở trên người. Bệnh không gây nguy hiểm đến tính mạng, và bệnh cũng có thể tự cải thiện trong 3 tuần. Tuy nhiên, nếu như không biết chữa trị và chăm sóc đúng cách, bệnh chốc lở da sẽ trở nên nghiêm trọng và trở thành những biến chứng nguy hiểm.
Nguyên nhân gây bệnh chốc lở da ở trẻ em
Do đó, trẻ em có thể rất thường xuyên mắc bệnh này vì chúng còn quả nhỏ, chưa biết giữ vệ sinh cơ thể và thường gãi những vết thương.
Triệu chứng bệnh chốc lở da ở trẻ em
Bệnh chốc lở ở trẻ em có nhiều thể bệnh khác nhau:
Chốc lở truyền nhiễm: Đây là thể bệnh hay gặp nhất với các triệu chứng như mụn đỏ trên mặt, quanh mũi và miệng. Mụn nước nhanh chóng vỡ ra, đỏng vảy màu nâu. Trẻ có biểu hiện bị sưng hạch ở quanh vùng có vết chốc lở. Bệnh rất dễ lây sang các vùng da lành nếu bị dây dịch của vết chốc lở.
Chốc lở dạng phỏng: Ở thể bệnh này, trẻ sẽ có những nốt phỏng nước, không đau, chứa nhiều dịch, ngứa nhưng không loét. Vết phỏng vỡ ra, đóng vảy vàng, lâu lành hơn các thể chốc lở khác.
Chốc lở thể mủ: Bệnh chốc lở ở thể này đã ăn sâu vào lớp bì với các triệu chứng: mụn đau, chứa nhiều dịch hoặc mủ, có vảy dày, vết loét sâu. Trên vết mủ có vảy dày, cứng màu vàng xám, sưng hạch ở quanh vết chốc lở.
Tuy nhiên, nếu như không điều trị đúng cách và kịp thời, bệnh có nguy cơ trở thành những biến chứng nguy hiểm như: Viêm cầu thận, viêm mô tế bào, nhiễm trùng MRSA,…
Cách điều trị bệnh chốc lở ở trẻ em
Tùy vào cấp độ bị bệnh mà bạn có những cách xử lý khác nhau. Tuy nhiên, đầu tiên nhất bạn nên đưa trẻ đi khám tại các trung tâm y tế có uy tín. Có những hướng điều trị như sau:
Trường hợp nhẹ hoặc vết thương trong khu vực hẹp: Làm sạch những vết thương bằng dung dịch NaCl 0.9 % hoặc thuốc tím 1/10.000
Nhẹ nhàng rửa sạch các khu vực bị thương bằng xà phòng và nước sinh hoạt và sau đó đậy nhẹ nhàng với miếng gạc. Tránh làm mụn vỡ ra và lan qua vùng da khác.
Dùng thuốc mỡ/ kem kháng sinh như axit fusidic ngày 2 lần (Fucidin, Foban) hoặc mupirocin (Bactroban).
Dùng kháng Histamin nếu có ngứa: Phenergan, Loratadin…
Ngoài ra, trong quá trình điều trị bệnh cho trẻ, bạn cũng cần lưu ý: cho trẻ mặc quần áo thoáng mát, không để trẻ gãi vào những vết thương, hạn chế chúng lại gần những con thú nuôi, những vật dơ bẩn,..
Phòng ngừa bệnh chốc ở trẻ em
Giữ vệ sinh sạch sẽ là yếu tố quan trọng và tiên quyết để phòng chống bệnh chốc ở trẻ. Bạn cần lưu ý những điểm sau:
Giữ cho da được sạch sẽ. Điều trị những vết thương, vết xước, vết côn trùng cắn,… bằng những loại thuốc bôi để tránh bệnh chốc da có cơ hội phát triển.
Thay quần áo sạch sẽ mỗi ngày, cắt móng tay, móng chân thường xuyên cho trẻ. Tắm rửa thường xuyên.
Tránh ở những nơi ẩm thấp, nhiều côn trùng.
Uống đủ nước, nước trái cây và ăn rau xanh để tăng sức đề kháng.
Với những hướng dẫn như trên, hy vọng các phụ huynh sẽ có những cái nhìn đúng đắn về bệnh và có những cách chăm sóc bé hiệu quả.
Bệnh Chốc Ở Trẻ Em: Cách Nhận Biết Và Điều Trị Tận Gốc
Chốc lở là một bệnh nhiễm trùng da có thể gặp ở mọi đối tượng, nhất là trẻ em. Bệnh chốc ở trẻ em gây ra nhiều triệu chứng khó chịu, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cũng như sự phát triển của trẻ. Bạn cần nắm được các thông tin về bệnh để sớm phát hiện và đưa trẻ thăm khám khi những triệu chứng đầu tiên xuất hiện.
Bệnh chốc ở trẻ em là gì?
Chốc lở còn được gọi là bệnh chốc, đây là bệnh nhiễm trùng da phổ biến ở trẻ em, nhất là những trẻ từ 2 – 5 tuổi. Nếu không sớm phát hiện, tổn thương da sẽ lan tỏa rất nhanh và dễ phát sinh các vấn đề nghiêm trọng.
Nguyên nhân
Trẻ em là nhóm đối tượng nhạy cảm có hệ miễn dịch yếu nên rất dễ bị vi khuẩn gây chốc lở tấn công. Đặc biệt, bệnh sẽ dễ xuất hiện hơn khi da của trẻ đã gặp vấn đề do các yếu tố khác:
Sau khi bị bệnh chàm hay viêm da
Vết cắn côn trùng
Tổn thương trên da do trầy xước
Lúc này, vi khuẩn sẽ có cơ hội tấn công và sinh sôi, nhất là khi trẻ gãi hay chà xát lên vùng da đang tổn thương. Ngoài ra, các thống kê cũng ghi nhận, ở trẻ em, bệnh chốc có thể khởi phát mặc dù không có bất cứ tổn thương nào rõ ràng xuất hiện trên da.
Bên cạnh đó, một vài yếu tố khác cũng có thể làm tăng nguy cơ nhiễm chốc ở trẻ:
Dấu hiệu nhận biết bệnh chốc ở trẻ
Triệu chứng của bệnh chốc ở trẻ em cũng sẽ biểu hiện tương tự như ở người lớn. Tuy nhiên, làn da của trẻ nhạy cảm hơn nên các triệu chứng của bệnh thường sẽ có phần nặng nề hơn.
Bất cứ vùng da nào trên cơ thể trẻ cũng có thể là khu vực bệnh xuất hiện. Nhưng đa phần, bệnh dễ khởi phát ở các vùng da sau:
Biểu hiện của triệu chứng phụ thuộc vào thể chốc mà trẻ mắc phải. Bạn có thể phát hiện bệnh ở trẻ thông qua một số dấu hiệu phổ biến sau đây:
Mụn nước nhỏ xuất hiện trên da.
Các vết mụn có thể vỡ ra và để lại một lớp vỏ có màu nâu hay vàng.
Trẻ có thể bị nổi các mụn nước lớn, tồn tại lâu trên da và rất khó vỡ.
Nếu bệnh trở nặng, tình trạng loét với lớp vỏ vàng sẽ dễ xuất hiện.
Vùng da tổn thương thường sẽ ngứa ngáy dữ dội khiến trẻ khó chịu, quấy khóc.
Thông thường, nếu bệnh xuất hiện ở người lớn sẽ rất ít đi kèm với những triệu chứng toàn thân. Tuy nhiên đối với trường hợp trẻ em thì các triệu chứng ngoài da có thể đi cùng dấu hiệu sốt nhẹ.
Mức độ nguy hiểm
Chốc lở chỉ là bệnh nhiễm trùng ngoài da sẽ không gây nguy hiểm đến tính mạng của trẻ. Tuy nhiên, nếu bạn không sớm phát hiện và điều trị cho trẻ đúng cách thì các vấn đề nghiêm trọng có thể sẽ phát sinh.
Biến chứng thường gặp nhất của bệnh chốc đó là chàm hóa hay chốc loét. Tình trạng này thường sẽ phát sinh khi các phản ứng viêm không được ức chế khiến da bị tổn thương nghiêm trọng gây nhiễm trùng.
Ngoài ra, một số đối tượng trẻ còn có thể gặp phải các biến chứng hiếm gặp hơn như:
Cách điều trị bệnh chốc lở ở trẻ em
Trước khi đưa ra phác đồ điều trị, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra, chẩn đoán. Điều này sẽ giúp xác định cụ thể mức độ bệnh để có cách can thiệp phù hợp nhất.
Việc điều trị bệnh chốc ở trẻ em thường căn cứ vào các yếu tố sau:
Mức độ nặng nhẹ của triệu chứng
Độ tuổi của trẻ
Thể trạng và hệ miễn dịch
Thông thường, bác sĩ có thể chỉ định các loại thuốc trong điều trị bệnh chốc cho trẻ. Thuốc có thể ở dạng bôi ngoài da hay kháng sinh theo đường uống.
1. Thuốc bôi tại chỗ
Nhóm thuốc này thường được chỉ định khi biểu hiện triệu chứng trên da trẻ ở mức độ nhẹ. Thuốc bôi tại chỗ có thể ức chế sự sinh sôi của vi khuẩn để giảm nguy cơ bệnh lây lan sang vùng da khỏa mạnh. Ngoài ra, các thuốc thuộc nhóm này còn có tác dụng làm giảm sưng, giảm ngứa, giúp da trẻ được xoa dịu.
Mupirocin: Có tác dụng tốt trong việc ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh chốc. Đồng thời, thuốc có thể giúp kiểm soát nhiễm khuẩn và ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng trên da.
Retapamulin: Loại thuốc này chống chỉ định với đối tượng trẻ em dưới 9 tháng tuổi. Cần lưu ý không bôi thuốc lên niêm mạc mũi bởi thuốc có thể phát sinh phản ứng phụ, khiến trẻ bị chảy máu cam.
Hướng dẫn cách bôi thuốc điều trị chốc cho trẻ:
Dùng khăn sạch ngâm trong xà phòng kháng khuẩn rồi vắt ráo nước và vệ sinh nhẹ nhàng lên vùng da bị bệnh của trẻ. Dùng khăn mềm để lau khô da cho bé.
Bạn cần rửa tay sạch sẽ bằng nước ấm và xà phòng kháng khuẩn cả trước và sau khi tiếp xúc với thuốc.
Lấy lượng thuốc vừa đủ theo chỉ định rồi thoa 1 lớp mỏng nhẹ lên vùng da bị bệnh.
Tránh bôi thuốc quá dày hay dùng băng gạc để quấn vào vùng da trẻ đang tổn thương.
2. Các loại kháng sinh đường uống
Trong trường hợp biểu hiện của triệu chứng trở nên nặng nề, tổn thương da lan rộng, các loại thuốc điều trị tại chỗ sẽ không thể kiểm soát. Lúc này, để ức chế diễn tiến của bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định cho trẻ dùng kháng sinh đường uống.
Dicloxacillin và Cephalosporin thế hệ đầu tiên là hai loại kháng sinh đường uống được dùng phổ biến để điều trị bệnh chốc ở trẻ em. Đối với những trẻ có hệ miễn dịch quá yếu thì bác sĩ có thể chỉ định kháng sinh đường tiêm. Bởi với thể trạng yếu sẽ khiến trẻ phải đối mặt với những biến chứng nguy hiểm.
**Lưu ý: Các loại thuốc kháng sinh điều trị bệnh chốc ở trẻ em rất dễ phát sinh các phản ứng phụ. Chính vì thế, bạn cần cho trẻ dùng thuốc đúng chỉ định từ bác sĩ. Theo dõi sát sao quá trình điều trị cho trẻ, khi có vấn đề bất thường xuất hiện cần báo cho bác sĩ ngay.
3. Mẹo dân gian chữa bệnh chốc lở ở trẻ
Các loại nguyên liệu từ tự nhiên thường tương đối an toàn với làn da nhạy cảm của trẻ. Chính vì thế mà bạn có thể dùng chúng để làm dịu da và ngăn ngừa diễn tiến của phản ứng viêm khi trẻ bị chốc lở.
Bài thuốc 1:
Nguyên liệu: Bồ kết khô 8 quả, 7g gừng, 10g nghệ tươi, 25g lá chè xanh.
Thực hiện: Rửa sạch tất cả nguyên liệu rồi cho vào nồi nấu sôi trong khoảng 15 phút. Dùng nước này để pha chung với nước sạch cho vừa ấm rồi dùng tắm cho trẻ.
Bài thuốc 2:
Nguyên liệu: 50g sài đất tươi, 50g lá tía tô.
Thực hiện: Rửa sạch nguyên liệu rồi đun nước tắm cho trẻ. Khoảng 3 – 5 ngày thì bài thuốc bắt đầu phát huy tác dụng.
Bài thuốc 3:
Nguyên liệu: 1 lá nha đam tươi.
Thực hiện: Rửa sạch rồi gọt vỏ lá nha đam và cạo lấy phần gel. Dùng gel nha đam bôi trực tiếp lên vùng da bị chốc. Sau 15 phút, rửa sạch da với nhẹ nhàng với nước ấm.
4. Chăm sóc trẻ khi bị chốc lở
Khi trẻ bị chốc lở, ngoài việc nghiêm túc điều trị, bạn cần chăm sóc trẻ đúng cách để tổn thương chóng lành. Cần chú ý đến các vấn đề sau:
Vệ sinh vùng da tổn thương cho trẻ sạch sẽ bằng nước ấm và lau khô với khăn mềm.
Mặc quần áo rộng thoáng thấm hút tốt cho trẻ.
Không cho trẻ gãi hay chà xát lên vùng da đang bị chốc.
Xây dựng chế độ ăn cho trẻ hợp lý, tránh xa các thực phẩm cay nóng, đồ chế biến sẵn.
Tránh cho trẻ tới trường hay ra ngoài khi vết loét trên da chưa lành.
Biện pháp ngăn ngừa bệnh chốc ở trẻ em
Vệ sinh cá nhân cho trẻ cẩn thận. Thường xuyên thay quần áo cho trẻ, nhất là những ngày thời tiết nóng bức.
Cắt móng tay cho trẻ thường xuyên để tránh trẻ gãi gây tổn thương da.
Khi da trẻ bị trầy xước hay tổn thương cần xử lý ngay để tránh vi khuẩn xâm nhập.
Tuyệt đối không cho trẻ tiếp xúc hay dùng chung đồ cá nhân với người đang bị chốc.
Thường xuyên khử trùng đồ chơi của trẻ để ngăn ngừa mầm bệnh.
Giữ gìn không gian sống của trẻ sạch sẽ, khô thoáng.
Bổ sung đầy đủ dưỡng chất cho trẻ để nâng cao sức đề kháng.
Bệnh chốc lở nếu khởi phát ở trẻ em thường diễn tiến rất nhanh nếu không can thiệp đúng cách. Chính vì thế bạn cần chú ý đến biểu hiện cơ thể trẻ để có thể phát hiện sớm. Tốt nhất nên đưa trẻ thăm khám bác sĩ khi những triệu chứng đầu tiên xuất hiện.
Bạn nên tìm hiểu thêm: Bệnh chốc lở dùng thuốc gì nhanh khỏi? (thuốc bôi & thuốc uống)
Nhận Biết Và Xử Trí Cơn Hen Phế Quản Cấp Tính
Chi tiết
Được đăng: 26 Tháng 5 2020
Hen phế quản là một bệnh lý hô hấp mạn tính, thường gặp ở mọi lứa tuổi và ảnh hưởng đến 1 – 18% dân số tuỳ theo mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc hen trung bình khoảng 3,9% dân số (trẻ em từ 13 – 14 tuổi chiếm 14,8%) tương đương khoảng 4 triệu người mắc và lấy đi sinh mạng của 3 – 4000 người/năm. Do đó, việc nhận biết cơn khó thở và xử trí ban đầu đúng là hết sức quan trọng đối với bệnh nhân, giúp cho bệnh nhân thoát khỏi cơn khó thở hoặc giảm bớt trước khi được đưa vào bệnh viện.
Các dấu hiệu cảnh báo cơn hen phế quản cấp tính
Cơn hen phế quản đặc trưng bởi các dấu hiệu như khò khè, khó thở (hơi thở ngắn), đau hoặc nặng ngực, hay ho. Các dấu hiệu này xuất hiện đột ngột, thường xảy ra sau một yếu tố kích thích như: gắng sức quá mức, tiếp xúc với các chất gây dị ứng (như thuốc, thức ăn, …), thay đổi thời tiết, hay nhiễm virus hô hấp.
Những dấu hiệu báo trước một cơn khó thở do hen phế quản sắp xuất hiện là ngứa họng, ngứa mũi, hắt hơi, ho, chảy nước mắt, nước mũi… Sau những dấu hiệu đó, cơn hen phế quản xuất hiện với các triệu chứng: khò khè nặng cả khi người bệnh hít vào lẫn thở ra, ho liên tục, thở rất nhanh. Nếu nhận biết và điều trị kịp thời triệu chứng khó thở sẽ cải thiện sau vài phút đến vài giờ. Nếu chậm trễ, các triệu chứng nặng hơn như: đau ngực, nặng ngực, nói khó, cảm giác lo âu, bất an, mặt nhợt nhạt, vã mồ hôi, tím môi và đầu ngón. Tình trạng trên nếu kéo dài, người bệnh sẽ bị giảm oxy máu, dẫn đến thiếu máu não và bị ngất, mất ý thức… và có thể tử vong.
Xử trí đúng khi có cơn hen cấp tính
Nhằm hạn chế tối đa việc xuất hiện những cơn khó thở cấp tính khiến bệnh nhân phải nhập viện hoặc thậm chí tử vong, bệnh nhân phải tuân thủ đúng theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ và tránh các yếu tố khiến mình phải vào đợt khó thở cấp tính. Đồng thời, bên cạnh mình luôn luôn có bình thuốc cắt cơn khó thở dù đang ở bất cứ nơi nào.
Nếu chẳng may, xuất hiện các dấu hiệu đầu tiên của cơn hen, việc cần làm đầu tiên là tránh xa (nếu được) những yếu tố làm cơn hen xuất hiện như phấn hoa, lông thú vật, khói thuốc lá, mùi hoá chất, … và tìm một thoáng đãng để ngồi. Sau đó sử dụng thuốc để cắt cơn khó thở cấp.
Loại thuốc bệnh nhân thường được bác sĩ kê cho dùng để cắt cơn khó thở là những thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh như Ventolin hoặc Berodual.
Nếu cơn hen phế quản nhẹ:
– Xịt hít 2 nhát/lần
– 20 phút sau, nếu vẫn không giảm thì tiếp tục xịt hít thêm 2 nhát
– 20 phút nữa, nếu vẫn không giảm thì tiếp tục xịt hít thêm 2 nhát nữa và đưa bệnh nhân vào bệnh viện.
Nếu là cơn hen phế quản nặng (lúc ngồi nghỉ cũng khó thở, nói không hết được nguyên câu, thở dốc): xịt hít thuốc cắt cơn và đưa vào bệnh viện gần nhất
Nếu là cơn hen phế quản đe doạ tính mạng (tím tái, lú lẫn, vã mồ hôi, không thể nói chuyện được): gọi ngay xe cấp cứu, trong thời gian chờ đợi xe thì phải xịt ngay 2 nhát thuốc cắt cơn.
Ở những bệnh nhi hoặc những bệnh nhân lớn tuổi mà hít dụng cụ khó thành công, có thể sử dụng buồng đệm hỗ trợ.
Tóm lại, thân nhân và bệnh nhân bệnh hen phế quản cần phải có chế độ, kế hoạch phòng ngừa và điều trị bệnh hen theo sự hướng dẫn của bác sĩ. Cần tránh các yếu tố có thể khiến mình lên cơn khó thể có thể nguy kịch đến tính mạng. Luôn chú ý đến các dấu hiệu có thể xuất hiện cơn khó thở cấp tính và phải luôn mang bên mình thuốc cắt cơn khó thở.
PGS TS BS LÊ TIẾN DŨNGKhoa Hô hấp- BV Đại học Y Dược TPHCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Global, regional, and national life expectancy, all-cause mortality, and cause-specific mortality for 249 causes of death, 1980-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015”. Lancet. 388(10053): 1459–1544.
2. Agostini, BA; Collares, KF; Costa, FDS; Correa, MB; Demarco, FF (August 2019). “The role of asthma in caries occurrence – meta-analysis and meta-regression”. The Journal of Asthma. 56 (8): 841–852.
3. Andrew Harver, Harry Kotses (2010). Asthma, health and society a public health perspective. New York: Springer. p. 315.
4. Calderón MA, Linneberg A, Kleine-Tebbe J, De Blay F, Hernandez Fernandez de Rojas D, Virchow JC, Demoly P (July 2015). “Respiratory allergy caused by house dust mites: What do we really know?”. The Journal of Allergy and Clinical Immunology. 136 (1): 38–48.
5. Disease Injury Incidence Prevalence Collaborators (October 2016). ”Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 310 diseases and injuries, 1990-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015″. Lancet. 388(10053): 1545–1602.
6. GINA 2019, p. 18
7. Global Burden of Disease Study 2013 Collaborators (August 2015). ”Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 301 acute and chronic diseases and injuries in 188 countries, 1990-2013: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2013″. Lancet. 386 (9995): 743–800.
8. Kelly FJ, Fussell JC (August 2011). “Air pollution and airway disease”. Clinical and Experimental Allergy. 41 (8): 1059–71.
9. Kumar, Vinay; Abbas, Abul K.; Fausto, Nelson; Aster, Jon, eds. (2010). Robbins and Cotran pathologic basis of disease (8th ed.). Saunders. p. 688.
10. Lemanske RF, Busse WW (February 2010). ”Asthma: clinical expression and molecular mechanisms”. The Journal of Allergy and Clinical Immunology. 125 (2 Suppl 2): S95-102.
11. Mamane A, Baldi I, Tessier JF, Raherison C, Bouvier G (June 2015). “Occupational exposure to pesticides and respiratory health”. European Respiratory Review. 24 (136): 306–19.
12. Sauni, Riitta; Verbeek, Jos H.; Uitti, Jukka; Jauhiainen, Merja; Kreiss, Kathleen; Sigsgaard, Torben (2015-02-25). ”Remediating buildings damaged by dampness and mould for preventing or reducing respiratory tract symptoms, infections and asthma”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (2): CD007897
13. Stedman’s Medical Dictionary (28 ed.). Lippincott Williams & Wilkins. 2005.
14. Tan DJ, Walters EH, Perret JL, Lodge CJ, Lowe AJ, Matheson MC, Dharmage SC (February 2015). “Age-of-asthma onset as a determinant of different asthma phenotypes in adults: a systematic review and meta-analysis of the literature”. Expert Review of Respiratory Medicine. 9(1): 109–23.
15. Thomsen HS, Webb JA, eds. (2014). Contrast media : safety issues and ESUR guidelines (Third ed.). Dordrecht: Springer. p. 54.
16. van de Loo KF, van Gelder MM, Roukema J, Roeleveld N, Merkus PJ, Verhaak CM (January 2016). “Prenatal maternal psychological stress and childhood asthma and wheezing: a meta-analysis”. The European Respiratory Journal. 47 (1): 133–46.
Cập nhật thông tin chi tiết về Nhận Biết Và Xử Trí Bệnh Chốc Lở Ngoài Da Ở Trẻ Em trên website Sept.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!