Xu Hướng 3/2023 # Nguyên Nhân Gây Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Đáy, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Đáy # Top 7 View | Sept.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Nguyên Nhân Gây Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Đáy, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Đáy # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Nguyên Nhân Gây Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Đáy, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Đáy được cập nhật mới nhất trên website Sept.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Ung thư biểu mô tế bào đáy (Basal cell carcinoma-BCC) là loại u ác tính gồm những tế bào giống với những tế bào ở lớp đáy của thượng bì. Ung thư tế bào đáy bắt đầu trong các tế bào cơ bản là một loại tế bào trong da tạo ra các tế bào da mới khi các tế bào cũ chết đi. Ung thư biểu mô tế bào đáy thường xuất hiện dưới dạng vết sưng hơi trong suốt trên da, mặc dù nó có thể có các dạng khác, xảy ra thường xuyên nhất trên các khu vực của da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, chẳng hạn như đầu và cổ.

Hầu hết các ung thư biểu mô tế bào đáy được cho là do tiếp xúc lâu dài với tia cực tím (UV) từ ánh sáng mặt trời. Tránh ánh nắng mặt trời và sử dụng kem chống nắng có thể giúp bảo vệ chống lại ung thư biểu mô tế bào đáy.

Đây là loại ung thư da hay gặp nhất, chiếm khoảng 75% các loại ung thư da. Bệnh thường gặp ở người trên 50 tuổi. Ung thư biểu mô tế bào đáy có nhiều thể khác nhau.

Ung thư biểu mô đáy có nguy hiểm không?

Ung thư biểu mô tế bào đáy tiến triển chậm, tổn thương có thể lan rộng, xâm lấn tổ chức xung quanh gây biến dạng và làm rối loạn chức năng của một số cơ quan bộ phận như mũi, miệng và mắt. Nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời cắt bỏ rộng thương tồn, tiên lượng của bệnh rất tốt.

Biến chứng của ung thư biểu mô tế bào đáy bao gồm:

Nguy cơ tái phát. Ngay cả sau khi điều trị thành công, một tổn thương có thể xuất hiện trở lại, thường ở cùng một nơi.

Tăng nguy cơ mắc các loại ung thư da khác. Tiền sử ung thư biểu mô tế bào đáy cũng có thể làm tăng cơ hội phát triển các loại ung thư da khác như ung thư biểu mô tế bào vảy.

Ung thư lan ra ngoài da. Các dạng ung thư biểu mô tế bào đáy hiếm gặp có thể xâm lấn và phá hủy các cơ, dây thần kinh và xương gần đó. Và hiếm khi, ung thư biểu mô tế bào đáy có thể lan sang các khu vực khác của cơ thể.

Ung thư biểu mô tế bào đáy thường phát triển trên các bộ phận tiếp xúc với ánh nắng mặt trời của cơ thể, đặc biệt là đầu và cổ của bạn. Ung thư da này xuất hiện ít hơn trên thân và chân, và ung thư biểu mô tế bào đáy có thể – nhưng hiếm khi – xảy ra trên các bộ phận của cơ thể bạn thường được bảo vệ khỏi ánh nắng mặt trời như bộ phận sinh dục hoặc ngực của phụ nữ.

Ung thư biểu mô tế bào đáy xuất hiện như một sự thay đổi trên da, chẳng hạn như sự tăng trưởng hoặc vết loét sẽ không lành. Những thay đổi trên da, hoặc tổn thương, thường có một trong những đặc điểm sau:

Các triệu chứng theo thương tổn trên da

Tổn thương u: thường bắt đầu là khối u kích thước từ 1 đến vài cen-ti-mét, mật độ chắc, bóng, trên có giãn mạch. Thương tổn không ngứa, không đau, tiến triển chậm có thể có loét

Tổn thương xơ hóa: hay gặp ở vùng mũi hoặc trán, biểu hiện là thương tồn bằng phẳng với mặt da, đôi khi thành sẹo lõm, thâm nhiễm, trên có các mạch máu giãn, giới hạn không rỗ ràng với da lành.

Tổn thương nông dạng Paget: hay gặp ở thân mình. Thương tổn bằng phẳng với mặt da, giới hạn rõ, trên có vảy, tiến triển chậm.

Tăng sắc tố: hiện tượng tăng sắc tố rất thường gặp trong các tổn thương ung thư tế bào đáy. Thường có màu nâu đen rất dễ nhầm với hiện tượng tăng sắc tố trong ung thư tế bào hắc tố.

Chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tế bào đáy chủ yếu dựa vào:

Triệu chứng lâm sàng

Xét nghiệm mô bệnh học: được tiến hành cho tất cả các bệnh nhân. Xác định các tế bào ác tính: bào tương bắt màu kiềm, nhân quái, nhân chia. Tập trung thành khối, xung quanh được bao quanh tổ chức xơ, phá vỡ cấu trúc của thượng bì và màng đáy. Mô bệnh học giúp xác định mức độ biệt hóa, mức độ xâm lấn xuống trung bì.

Chẩn đoán thể lâm sàng

Thể u: Là thể hay gặp nhất, chủ yếu gặp ở vùng đầu, cổ và nửa trên lưng.

Biểu hiện lâm sàng thường bắt đầu là u kích thước từ 1 đến vài cm, mật độ chắc, trên có giãn mạch, không ngứa, không đau, tiến triển chậm lan ra xung quanh, có thể có thâm nhiễm, loét, dễ chảy máu, đóng vảy tiết đen, bờ nổi cao với các sẩn bóng, chắc.

Thể nông: Tổn thương dát hoặc sẩn màu hồng hoặc đỏ nâu, có vảy da, trung tâm tổn thương thường lành, bờ hơi nổi cao giống như sợi chỉ, vị trí thường gặp ở vùng thân và ít có xu hướng xâm lấn.

Thể xơ: Thường gặp ở vùng mũi hoặc trán. Biểu hiện là thương tổn bằng phẳng với mặt da đôi khi thành sẹo lõm, thâm nhiễm, trên có các mạch máu giãn, giới hạn không rõ ràng với da lành. Thể này có tỉ lệ tái phát rất cao sau điều trị.

Thể loét: Thể loét rất thường gặp. Tình trạng loét trong ung thư tế bào đáy không phụ thuộc vào kích thước khối u. Loét thường ở giữa tổn thương, bờ không đều, nham nhở, đáy bẩn, trên có vảy tiết màu nâu đen và dễ chảy máu. vết loét thường rất lâu lành, có thể tiến triển lành tạo sẹo gây co kéo đôi khi làm biến dạng các hốc tự nhiên như miệng mũi mắt…

Thể tăng sắc tố: Thể tăng sắc tố cũng rất thường gặp. Đôi khi rất khó chẩn đoán với ung thư tế bào hắc tố. Trong ung thư tế bào đáy thường có màu đen đồng nhất xen kẽ với các vảy tiết màu đen hoặc các u nhỏ giống hạt ngọc trai.

Nguyên tắc điều trị

Điều trị cụ thể: một số phương pháp điều trị ung thư tế bào đáy đem lại hiệu quả cao. Việc lựa chọn phương pháp điều trị nào là tốt nhất tùy thuộc vào loại, vị trí và kích thước của bệnh ung thư, cũng như sở thích và khả năng để thực hiện các lần tái khám. Lựa chọn điều trị cũng có thể phụ thuộc vào việc đây là ung thư biểu mô tế bào đáy lần đầu hay tái phát

Loại bỏ tổ chức ung thư: có nhiều phương pháp khác nhau để loại bỏ tổ chức ung thư tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của từng bệnh nhân và điều kiện trang thiết bị.

Phẫu thuật cắt bỏ rộng thương tổn: đây là biện pháp được chỉ định nhiều nhất, đường rạch da cách bờ tổn thương từ 0,3 – 0,5 cm.

Phẫu thuật Mohs: là phương pháp điều trị ung thư da cho kết quả tốt. Tổ chức u được cắt bỏ từng lớp và được kiểm tra bằng kính hiển vi. Những vị trí còn tế bào ung thư sẽ được tiếp tục cắt bỏ cho đến tổ chức da lành. Kỹ thuật đã tạo ra được bước đột phá trong điều trị ung thư da, giúp cho bác sĩ xác định ngay được việc loại bỏ hết tổ chức ung thư trong quá trình phẫu thuật, tiết kiệm được tổ chức da lành xung quanh và giảm tối đa mức độ tái phát của bệnh. Tuy nhiên, phẫu thuật Mohs đòi hỏi các trang thiết bị hiện đại. Bệnh nhân phải trải qua nhiều lần phẫu thuật, tốn kém về thời gian và kinh phí. Đây thường là một điều trị hiệu quả cho ung thư biểu mô tế bào đáy tái phát, một tổn thương trên khuôn mặt của bạn và các tổn thương lớn, sâu, phát triển nhanh hoặc hình thái. Đối với ung thư xâm lấn, thủ tục này có thể được theo sau bằng xạ trị.

Ngoài ra còn có thể áp dụng các biện pháp điều trị khác như phẫu thuật lạnh (Cryosurgery), bốc bay tổ chức bằng laser CO2, tia xạ, quang tuyến liệu pháp, hoặc dùng quang hóa trị liệu (photochemotherapy). Các biện pháp này thường được chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân có tuổi, thể trạng kém, mắc một số bệnh mạn tính không có chỉ định phẫu thuật cắt bỏ thương tổn.

Phẫu thuật tạo hình khuyết tổ chức

Phẫu thuật tạo hình phủ tổn khuyết sử dụng các vạt da tại chỗ hoặc từ xa, ghép da dày toàn bộ hay ghép da xẻ đôi.

Lành sẹo tự nhiên: trường hợp thương tổn nhỏ ở một số vị trí đặc biệt như ở mũi, góc mắt… hoặc thể trạng bệnh nhân quá yếu không thể phẫu thuật tạo hình khuyết tổ chức, sau khi cắt bỏ tổ chức ung thư, tiến hành thay băng hàng ngày để tổn khuyết lên tồ chức hạt và tự lành sẹo.

Các loại thuốc được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô tế bào đáy bao gồm:

Điều trị tại chỗ. Ung thư biểu mô tế bào đáy là bề mặt và không lan rộng ra ngoài da có thể được điều trị bằng kem hoặc thuốc mỡ. Các thuốc imiquimod (Aldara) và fluorouracil (Efudex, Fluoroplex, những loại khác) được sử dụng trong vài tuần để điều trị ung thư biểu mô tế bào đáy có nguy cơ thấp như vậy.

Thuốc trị ung thư tiến triển. Ung thư biểu mô tế bào đáy lan sang các khu vực khác của cơ thể (di căn) có thể được điều trị bằng vismodegib (Erivedge) hoặc sonidegib (Odomzo). Những loại thuốc này cũng có thể là một lựa chọn cho những người bị ung thư không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác. Những loại thuốc này có thể ngăn chặn các tín hiệu phân tử cho phép ung thư biểu mô tế bào đáy tiếp tục phát triển.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư biểu mô tế bào đáy bao gồm:

Phơi nắng mãn tính. Thời gian ở ngoài trời nhiều hoặc trong các gian hàng thuộc da thương mại làm tăng nguy cơ ung thư biểu mô tế bào đáy. Nguy cơ cao hơn nếu sống ở nơi có nhiều nắng hoặc cường độ cao dẫn đến tiếp xúc với bức xạ UV nhiều hơn. Cháy nắng nghiêm trọng, đặc biệt là trong thời thơ ấu hoặc thanh thiếu niên, cũng làm tăng nguy cơ của bạn. Nhiều nghiên cứu đã xác định tia cực tím là nguyên nhân chủ yếu gây ung thư da, nhất là ung thư biểu mô tế bào đáy. Những người làm việc ngoài trời có tỉ lệ mắc ung thư biểu mô tế bào đáy rất cao. Khoảng 80% các thương tổn ung thư biểu mô tế bào đáy ở vùng da hở.

Xạ trị. Xạ trị để điều trị bệnh vẩy nến, mụn trứng cá hoặc các tình trạng da khác có thể làm tăng nguy cơ ung thư biểu mô tế bào đáy tại các vị trí điều trị trước đó trên da.

Da trắng. Nguy cơ ung thư biểu mô tế bào đáy cao hơn ở những người dễ bị tàn nhang hoặc bỏng hoặc những người có làn da rất sáng, tóc đỏ hoặc vàng hoặc mắt sáng màu.

Giới tính. Đàn ông có nhiều khả năng phát triển ung thư biểu mô tế bào đáy hơn phụ nữ.

Tuổi. Bởi vì ung thư biểu mô tế bào đáy thường mất nhiều thập kỷ để phát triển, phần lớn ung thư biểu mô tế bào đáy xảy ra sau 50 tuổi.

Tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình có người mắc bệnh ung thư da. Nếu đã bị ung thư biểu mô tế bào đáy một hoặc nhiều lần có cơ hội phát triển lại. Nếu trong gia đình có người mắc bệnh ung thư da, bạn có thể tăng nguy cơ phát triển ung thư biểu mô tế bào đáy.

Thuốc ức chế miễn dịch. Uống thuốc ức chế hệ thống miễn dịch đặc biệt là sau phẫu thuật cấy ghép, làm tăng đáng kể nguy cơ ung thư da. Ung thư biểu mô tế bào đáy phát triển ở những người dùng thuốc ức chế miễn dịch có thể dễ tái phát hoặc lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Tiếp xúc với asen. Asen, một kim loại độc hại được tìm thấy rộng rãi trong môi trường, làm tăng nguy cơ ung thư biểu mô tế bào đáy và các bệnh ung thư khác. Mọi người đều có một số tiếp xúc với asen vì nó xảy ra tự nhiên trong đất, không khí và nước ngầm. Nhưng những người có thể tiếp xúc với asen ở mức cao hơn bao gồm nông dân, công nhân nhà máy lọc dầu và những người uống nước giếng bị ô nhiễm hoặc sống gần các nhà máy luyện kim.

Hội chứng di truyền gây ung thư da. Một số bệnh di truyền hiếm gặp thường dẫn đến ung thư biểu mô tế bào đáy. Hội chứng ung thư tế bào đáy Nevoid (hội chứng Gorlin-Goltz) gây ra nhiều ung thư biểu mô tế bào đáy, cũng như rối loạn da, xương, hệ thần kinh, mắt và tuyến nội tiết. Xeroderma sắc tố gây ra sự nhạy cảm cực độ với ánh sáng mặt trời và nguy cơ ung thư da cao vì những người mắc bệnh này có rất ít hoặc không có khả năng sửa chữa tổn thương cho da từ tia cực tím.

Những biến đổi về gen: Gen P53. Ở những bệnh nhân có gen P53 không hoạt động, thì 50% số bệnh nhân này mắc ung thư da ở tuổi 30 và 90% mắc ung thư da ở tuổi 70.

Gen BRAF. Những đột biến của gen này trong quá trình phát triển cơ thể thường gây nên một số loại ung thư (có vai trò như oncogene) như u lympho không-Hodgkin, ung thư trực tràng, ung thư phổi, ung thư tuyến giáp và nhất là ung thư tế bào hắc tố ở da.

Có thể giảm nguy cơ ung thư biểu mô tế bào đáy bằng các biện pháp sau:

Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Đáy: Chẩn Đoán Và Điều Trị

Ung thư biểu mô tế bào đáy là khối u ác tính bắt nguồn từ những tế bào ở lớp đáy của thượng bì. Chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào đáy dựa vào triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm mô bệnh học.

1. Ung thư biểu mô tế bào đáy là bệnh gì?

Ung thư biểu mô tế bào đáy (Basal cell carcinoma – BCC) là một loại ung thư da phổ biến, chiếm tỷ lệ khoảng 75% trong các loại ung thư da. Ung thư da biểu mô tế bào đáy bắt nguồn từ trong các tế bào nền – một loại tế bào trong da tạo thành lớp sâu nhất của biểu mô. Các tế bào da mới này sẽ thay thế dần các tế bào cũ khi chúng chết đi.

Bệnh ung thư biểu mô tế bào đáy thường xuất hiện dưới dạng vết sưng u trên da, hơi trong suốt. Ngoài ra, bệnh có thể biểu hiện tổn thương ở các dạng khác. Ung thư da biểu mô tế bào đáy thường xảy ra trên các vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, chẳng hạn như đầu và cổ.

Hầu hết bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào đáy là do tiếp xúc lâu dài với tia cực tím (UV) từ ánh sáng mặt trời. Tránh ánh nắng mặt trời và sử dụng kem chống nắng là biện pháp hiệu quả để ngăn ngừa bệnh.

2. Chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào đáy

Để đánh giá bất kỳ khối u hoặc dấu hiệu thay đổi bất thường nào trên da của bạn, bác sĩ hoặc chuyên gia da liễu sẽ tiến hành thăm khám và thực hiện chẩn đoán.

2.1. Thông tin bệnh sử

Bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra tổng quát và hỏi bệnh nhân một số câu hỏi về tiền sử bệnh, thay đổi bất thường trên da hoặc bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng nào khác.

Các câu hỏi về thông tin bệnh sử bao gồm:

Lần đầu tiên bạn nhận thấy sự xuất hiện của khối u hoặc tình trạng tổn thương da này là khi nào?

Biểu hiện triệu chứng dường như có sự thay đổi kể từ lần đầu tiên bạn nhận thấy chúng?

Khối u hoặc tổn thương trên da có gây đau?

Bạn đã từng nhận thấy bất kỳ khối u hoặc tổn thương nào khác trên cơ thể?

Bạn đã bị ung thư da từ trước?

Có ai trong gia đình bạn bị ung thư da không và ung thư loại nào?

Bạn có thường xuyên thực hiện các biện pháp phòng ngừa để giữ an toàn cho da dưới tác động của ánh nắng mặt trời không, chẳng hạn như sử dụng kem chống nắng và tránh đi ra nắng giữa trưa?

Bạn có kiểm tra tình trạng của da định kỳ không?

2.2. Thăm khám da

Bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám không chỉ tại khu vực nghi ngờ có ung thư biểu mô tế bào đáy mà còn tại một số nơi khác trên cơ thể bệnh nhân để tìm những tổn thương khác.

2.3. Sinh thiết da

Sinh thiết da là thủ thuật lấy ra một mẫu nhỏ của tổn thương và đem đi xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Điều này sẽ cho thấy liệu bệnh nhân có bị ung thư da hay không và nếu có thì đó là loại ung thư da nào. Loại sinh thiết da cần thực hiện phụ thuộc vào loại và kích thước của tổn thương.

3. Điều trị ung thư da biểu mô tế bào đáy

Mục tiêu điều trị ung thư biểu mô tế bào đáy là loại bỏ hoàn toàn ung thư. Lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất cho người bệnh tùy thuộc vào loại, vị trí và kích thước của khối u ung thư, cũng như nguyện vọng và khả năng tái khám để điều trị. Quyết định điều trị cũng có thể phụ thuộc vào việc đây là ung thư biểu mô tế bào đáy lần đầu phát hiện hay đã tái phát. Một số lựa chọn chủ yếu bao gồm:

3.1. Phẫu thuật

Bệnh ung thư biểu mô tế bào đáy thường được điều trị bằng phẫu thuật, nhằm loại bỏ tất cả tế bào ung thư và những phần mô xung quanh chúng.

Các lựa chọn phẫu thuật có thể bao gồm:

Phẫu thuật cắt bỏ: Bác sĩ sẽ cắt bỏ mô da ung thư và phần rìa xung quanh. Phần rìa được kiểm tra dưới kính hiển vi để chắc chắn không mang tế bào ung thư. Biện pháp này được khuyến nghị cho trường hợp ung thư biểu mô tế bào đáy ít có khả năng tái phát, chẳng hạn như những bệnh nhân biểu hiện triệu chứng trên ngực, lưng, tay và chân;

Phẫu thuật Mohs: Bác sĩ sẽ loại bỏ lớp da ung thư theo từng lớp dưới sự hỗ trợ của kính hiển vi cho đến khi không còn phát hiện tế bào bất thường nào. Điều này cho phép bác sĩ phẫu thuật loại bỏ toàn bộ tế bào ác tính, đồng thời tránh lấy đi quá nhiều tế bào da khỏe mạnh xung quanh. Phẫu thuật Mohs được khuyến nghị nếu bệnh nhân mắc ung thư biểu mô tế bào đáy có nguy cơ tái phát cao, chẳng hạn như khối u có chiều hướng trở nên lớn hơn, vào sâu hơn trong da hoặc nằm trên khuôn mặt bệnh nhân.

3.2. Phương pháp điều trị khác

Đôi khi, các phương pháp điều trị khác có thể được khuyến cáo trong một số tình huống, chẳng hạn như khi bệnh nhân không thể thực hiện phẫu thuật hoặc không muốn phẫu thuật.

Các phương pháp điều trị khác bao gồm:

Nạo và điện di: Loại bỏ bề mặt của ung thư da bằng dụng cụ cạo, sau đó khống chế tế bào ung thư bằng kim điện. Phương pháp này thường được lựa chọn để điều trị ung thư biểu mô tế bào đáy loại nhỏ, ít có khả năng tái phát, chẳng hạn như những bệnh nhân biểu hiện triệu chứng ở lưng, ngực, tay và chân;

Xạ trị: Sử dụng các chùm tia mang năng lượng cao, chẳng hạn như tia X và dòng proton, để tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị đôi khi được sử dụng sau phẫu thuật nếu bệnh nhân có nguy cơ cao sẽ tái phát ung thư;

Đông lạnh: Đóng băng các tế bào ung thư bằng nitơ lỏng trong điều kiện nhiệt độ thấp. Đây là một lựa chọn để điều trị tổn thương da bề mặt. Phương pháp đông lạnh có thể được thực hiện sau khi đã loại bỏ bề mặt của ung thư da bằng dụng cụ cạo và thường được áp dụng vào trong điều trị ung thư biểu mô tế bào đáy loại nhỏ và mỏng, khi phẫu thuật không phải là một lựa chọn thích hợp;

Điều trị tại chỗ: Bôi kem hoặc thuốc mỡ (theo toa bác sĩ) có thể được xem xét để điều trị ung thư biểu mô tế bào đáy loại nhỏ và mỏng nếu bệnh nhân không thể làm phẫu thuật;

Liệu pháp quang động lực học: Liệu pháp điều trị ung thư da bề mặt bằng cách ứng dụng năng lượng từ ánh sáng và thuốc cản quang. Trong liệu pháp quang động lực học, bác sĩ sử dụng một loại thuốc lỏng làm cho các tế bào ung thư trở nên nhạy cảm với ánh sáng. Sau đó, một nguồn sáng được chiếu vào và phá hủy các tế bào ung thư da.

3.3. Điều trị ung thư lây lan

Trong một số trường hợp hiếm, ung thư biểu mô tế bào đáy có thể lan rộng đến các hạch bạch huyết gần đó và các khu vực khác trên cơ thể (gọi là di căn). Các lựa chọn điều trị bổ sung trong tình huống này bao gồm:

Điều trị bằng thuốc nhắm mục tiêu: Phương pháp điều trị bằng thuốc với cơ chế tập trung tấn công vào các điểm yếu cụ thể của tế bào ung thư. Bằng cách can thiệp vào những điểm yếu này, phương pháp điều trị bằng thuốc nhắm trúng đích có thể khiến các tế bào ung thư chết đi, trong khi giữ nguyên tính toàn vẹn của tế bào thường. Thuốc điều trị nhắm mục tiêu cho ung thư biểu mô tế bào đáy ngăn chặn các tín hiệu phát triển ung thư, không cho chúng tiếp tục phát triển. Phương pháp này có thể được xem xét sau khi thực hiện các phương pháp điều trị khác hoặc khi những lựa chọn khác không thể thực hiện được;

Hóa trị: Hóa trị sử dụng phác đồ điều trị với các loại thuốc có hoạt tính mạnh, nhằm tiêu diệt triệt để các tế bào ung thư. Đây là một lựa chọn khi các phương pháp điều trị khác không mang lại hiệu quả.

Để phục vụ cho thông tin chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư biểu mô tế bào đáy, bệnh nhân cần chú ý lưu giữ lại thông tin bệnh sử của cá nhân và gia đình, bao gồm cả các loại thuốc đã và đang sử dụng.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

Bài viết tham khảo nguồn: chúng tôi XEM THÊM:

Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Đáy Ở Mi Mắt: Triệu Chứng, Nguyên Nhân Và Điều Trị

Ở mi mắt, ung thư biểu mô tế bào đáy là một trong hai loại ung thư mi hay gặp nhất, chủ yếu gặp ở mi dưới với đối tượng người già hoặc trung niên. Ung thư biểu mô tế bào đáy thường thấy ở các vùng da hở, tiếp xúc với ánh sáng mặt trời như ở mặt, chân, tay…

Bệnh thường tiến triển chậm và hiếm khi lan sang các bộ phận khác của cơ thể, do đó có thể được chữa khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Nguyên nhân gây bệnh

Tiếp xúc với tia cực tím trong ánh nắng mặt trời là yếu tố nguy cơ cao nhất gây ung thư biểu mô tế bào đáy nên những người hay làm việc ngoài trời như nông dân, ngư phủ, người làm muối, vận động viên chơi các môn thể thao ngoài trời, thợ làm đường… dễ có nguy cơ bị ung thư biểu mô tế bào đáy.

Da của trẻ nhỏ mỏng mảnh nên rất nhạy cảm với ánh nắng mặt trời so với người lớn. Do vậy, trong thời niên thiếu, nếu trẻ bị phơi nắng quá nhiều thì sau này dễ có nguy cơ bị ung thư biểu mô tế bào đáy.

Những người có làn da nâu và đen thường ít có nguy cơ bị ung thư biểu mô tế bào đáy vì hắc tố (melanin) trong da họ đã mang đến cho họ sự bảo vệ tự nhiên, còn những người có làn da mịn, có chiều hướng chuyển sang đỏ hoặc xuất hiện các nốt tàn nhang khi đi nắng sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh này.

Ung thư biểu mô tế bào đáy ở mi mắt thường biểu hiện dưới dạng một cục nổi gồ lên, bề mặt óng ánh và có các mạch máu nhỏ bị giãn ngoằn ngoèo hoặc như một vết loét “gặm nhấm” hình bản đồ bờ gồ cao, lõm sâu ở giữa, tồn tại dai dẳng, khó liền, hay tái phát và có nhiều sắc tố nâu đen giống như ung thư hắc tố.

Đôi khi u xuất hiện dưới dạng một vùng da bị kích thích hoặc da mi đóng thành mảng cứng như tờ bìa, ranh giới không rõ ràng, da bóng hay da đổi màu thành màu trắng hay vàng giống như vết sẹo…

Điều trị ung thư biểu mô tế bào đáy ở mi mắt

Chẩn đoán xác định bằng sinh thiết, giải phẫu bệnh mô vùng tổn thương. Ung thư biểu mô tế bào đáy ở mi mắt được đánh giá là một trong những loại ung thư có khả năng được chữa khỏi cao, tiên lượng tốt. Điều trị chủ yếu là phẫu thuật.

Phẫu thuật thường áp dụng nhất là cắt rộng- tạo hình, nghĩa là bao gồm việc cắt đủ rộng u kèm một phần mô lành xung quanh để tránh tái phát; sau đó các bác sĩ sẽ dùng các kỹ thuật mổ tạo hình thích hợp để tái tạo lại phần đã cắt bỏ, nhằm đảm bảo về chức năng mi mắt và thẩm mỹ cho bệnh nhân.

– Điều trị bằng tia xạ ít được sử dụng do khó che chắn bảo vệ nhãn cầu.

– Điều trị bằng phương pháp lạnh đông được sử dụng hạn chế do tỷ lệ tái phát cao hơn, ảnh hưởng thẩm mỹ.

Phòng bệnh ung thư biểu mô tế bào đáy ở mi mắt

Để hạn chế, phòng tránh một phần nguy cơ bị ung thư da nói chung, trong đó có ung thư biểu mô tế bào đáy ở mi mắt, chúng ta cần phải:

– Hạn chế làm việc hoặc sinh hoạt trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời, đặc biệt là trong khoảng thời gian từ 10 giờ sáng đến 2 giờ chiều – thời điểm ánh nắng mặt trời chiếu gay gắt nhất.

– Nếu công việc bắt buộc phải làm việc và sinh hoạt dưới ánh nắng mặt trời, cần phải dùng các biện pháp bảo vệ như đội nón mũ rộng vành, che kín mặt, đeo kính râm, mặc quần áo màu tối bằng các chất liệu thấm hút mồ hôi.

Phụ nữ có thể dùng thêm kem chống nắng có hệ số chống nắng SPF (Sun protection factor) ít nhất là 15 nhưng không được lạm dụng quá, đặc biệt không dùng các mỹ phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc mỹ phẩm tự chế.

– Khi làm việc có tiếp xúc với hóa chất, phóng xạ, cần phải có biện pháp bảo vệ như đi găng, ủng, quần áo bảo hộ, kính, mặt nạ…

Bệnh viện Mắt Sài Gòn

Biên tập TTT

https://www.skincancer.org/skin-cancer-information/basal-cell-carcinoma/the-five-warning-signs-images https://www.aad.org/public/diseases/skin-cancer/basal-cell-carcinoma https://www.cancer.org/cancer/basal-and-squamous-cell-skin-cancer/about/what-is-basal-and-squamous-cell.html https://medlineplus.gov/ency/article/000824.htm http://phacdo.soytequangninh.gov.vn/thuvien/u-da/ung-thu-te-bao-day-basal-cell-carcinoma-bcc-149.html

Ung thư biểu mô tế bào đáy – chúng tôi Huynh – See more

Bệnh Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Đáy Là Gì? Chữa Trị

Định nghĩa

Ung thư biểu mô tế bào đáy là gì?

Ung thư biểu mô tế bào đáy (BCC) là một dạng phổ biến của ung thư da. Ung thư biểu mô tế bào đáy phát triển rất chậm và thường phát triển ở phần đầu và cổ (nơi tiếp xúc ánh sáng mặt trời nhiều nhất). Bệnh này hầu như không bao giờ lan ra bộ phận khác của cơ thể.

Bác sĩ phân loại các kiểu của ung thư biểu mô tế bào đáy dựa vào hình dạng và màu sắc. Thông thường, loại phổ biến nhất có hình dạng như vết sưng tròn màu trắng hoặc hồng, ở giữa vết sưng thường lõm vào bên trong.

Những ai thường mắc phải ung thư biểu mô tế bào đáy?

Bệnh thường xảy ra ở những người trên 40 tuổi. Đặc biệt là những người tiếp xúc với ánh nắng mặt trời thường xuyên. Bạn có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin.

Triệu chứng và dấu hiệu

Những dấu hiệu và triệu chứng của ung thư biểu mô tế bào đáy là gì?

Ung thư biểu mô tế bào đáy thường không có triệu chứng cụ thể. Tuy nhiên, đôi lúc người bệnh có thể bị chảy máu, đóng vảy hoặc ngứa ở vùng nhiễm khuẩn.

Có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây ra ung thư biểu mô tế bào đáy là gì?

Tác động của tia cực tím (UVA và UVB) từ ánh nắng mặt trời có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào đáy.

Người da mỏng có nguy cơ bị ung thư biểu mô tế bào đáy cao hơn người bình thường. Ngoài ra còn do một số nguyên nhân khác như: phơi nắng nhiều, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, tiền sử gia đình mắc ung thư biểu mô tế bào đáy, điều trị bằng tia bức xạ cũng có thể làm tăng khả năng mắc bệnh ung thư biểu mô tế bào đáy.

Nguy cơ mắc bệnh

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào đáy?

Có rất nhiều yếu tố có thể khiến bạn tăng nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào đáy, bao gồm:

Giới tính: nam giới thường có nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào đáy hơn nữ giới;

Tuổi: đa số bệnh ung thư biểu mô tế bào đáy xảy ra ở những người trên 50 tuổi;

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Tiền sử gia đình có người mắc bệnh ung thư da;

Thường xuyên tiếp xúc với ánh sáng mặt trời;

Sử dụng thuốc ức chế miễn dịch;

Tiếp xúc với thạch tín.

Điều trị

Những phương pháp nào dùng để điều trị ung thư biểu mô tế bào đáy?

Bác sĩ sử dụng biện pháp sinh thiết để loại bỏ vùng da mắc bệnh. Đôi khi bác sĩ sẽ loại bỏ hoàn toàn vùng da bất thường mà không cần sinh thiết nếu vùng da ung thư không lớn.

Trong vài trường hợp hiếm gặp, ung thư biểu mô tế bào đáy có thể tái phát sau khi điều trị, đặc biệt là ở tai, mí mắt, da đầu và mũi. Do đó khi có các dấu hiệu bệnh tái phát sau điều trị, người bệnh cần phải báo ngay cho bác sĩ.

Các phương pháp điều trị khác bao gồm phẫu thuật điện, phẫu thuật lạnh, liệu pháp bức xạ và phẫu thuật Moh. Phẫu thuật Moh là phương pháp đặc biệt để loại bỏ tế bào ung thư ở mũi hoặc mí mắt, vùng da bị ung thư rộng hoặc tế bào ung thư tái phát.

Làm theo hướng dẫn của bác sĩ sau khi điều trị;

Tránh tiếp xúc lâu dưới nắng mặt trời (đặc biệt ở trẻ nhỏ);

Khám da mỗi năm hoặc thường xuyên để bác sĩ sớm phát hiện các triệu chứng bệnh;

Gọi cho bác sĩ nếu bạn:

xuất hiện nốt ruồi hoặc vùng da bất thường mới;

vùng da không lành hoặc thường xuyên chảy máu;

đốm da nổi lên với phần giữa lõm xuống;

bị sốt trên 37,7oC.

Khi ra đường dưới thời tiết nắng nóng, bạn nên bôi kem chống nắng có SPF 15 hoặc cao hơn, mặc quần áo chống nắng và đội mũ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào đáy?

Bác sĩ sẽ chẩn đoán bạn mắc ung thư biểu mô tế bào đáy dựa trên bề mặt của da. Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ thực hiện sinh thiết da (lấy một mẩu da nhỏ và gửi đến phòng thí nghiệm để nghiên cứu dưới kính hiển vi) để có thể chẩn đoán một cách chính xác nhất.

Phong cách sống và thói quen sinh hoạt

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của ung thư biểu mô tế bào đáy?

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Cập nhật thông tin chi tiết về Nguyên Nhân Gây Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Đáy, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Đáy trên website Sept.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!