Bạn đang xem bài viết Nghien Cuu Dieu Tri Ung Thu Bieu Mo Khoang Mieng Co Su Dung Ky Thuat Tao Hinh Bang Vat Ranh Mui Ma được cập nhật mới nhất trên website Sept.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Published on
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng
1. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng [31]. MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00129 Giá : 50.000đ Liên Hệ 0915.558.890 Trên thế giới, tỉ lệ ung thư biểu mô khoang miệng khác nhau tuỳ theo khu vực địa lý. Ở Hoa Kỳ, ung thư vùng đầu cổ chiếm 15% tổng số ung thư các loại với tỷ lệ mắc là 9,5 ca trên 100.000 dân. Trong đó, tỷ lệ các khối u ác tính vùng khoang miệng là 30% tổng số ung thư đầu cổ và 5% tổng số các ung thư nói chung. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở Ấn Độ và một số nước Đông Nam Á. Tại Việt nam, theo ghi nhận ung thư 1991-1995, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 2,7/100.000 dân (chiếm 1,8%), ở nữ là 3/100.000 dân (chiếm 3,1%). Tính đến năm 2008, ung thư biểu mô khoang miệng là một trong mười ung thư nam giới phổ biến nhất Việt nam [2], [4], [40], [62]. Chỉ định điều trị ung thư biểu mô khoang miệng khác nhau tuỳ theo giai đoạn bệnh. Ở giai đoạn I và II, phẫu thuật hoặc xạ trị đơn thuần có vai trò như nhau. Đối với giai đoạn III và IV, thường có sự phối hợp giữa phẫu thuật, xạ trị và hoá trị (có thể là phẫu thuật và xạ trị, xạ trị và hoá trị hoặc cả ba phương pháp). Tuy nhiên, chỉ định phẫu thuật bao giờ cũng được ưu tiên hàng đầu vì lợi ích của phương pháp này mang lại như không gây tổn thương mô lành, thời gian điều trị ngắn và bệnh nhân không phải chịu đựng những tác dụng phụ do xạ trị. Khoang miệng có nhiều chức năng quan trọng như phát âm, hô hấp, dinh dưỡng và thẩm mỹ. Mặt khác, phẫu thuật cắt bỏ các khối u ác tính đòi hỏi diện cắt phải đủ rộng để tránh tái phát. Vì vậy, việc tạo hình lại các khuyết hổng khoang miệng sau phẫu thuật cắt bỏ khối u là một thách thức lớn đối với phẫu thuật viên, đồng thời cũng là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của phẫu thuật. Trên thế giới, cùng với sự tiến bộ của phẫu thuật tạo hình, nhiều loại vạt cơ và da- cơ như vạt da tại chỗ và kế cận, cơ ngực lớn, cơ ức đòn chũm, cơ lưng to, cơ thang, cơ bám da cổ sử dụng liền cuống đã mang lại hiệu quả rất lớn trong tái tạo các tổn khuyết vùng khoang miệng. Tuy nhiên những vạt trên khó đạt hiệu quả cao vì sự hạn chế vươn dài của vạt, sự quay của vạt quá cồng kềnh và làm biến dạng rất nhiều ở vùng có cuống vạt đi qua [19].
2. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 Vi phẫu thuật ra đời cho phép sử dụng các vạt da-cơ hay da-cơ-xương từ xa có cuống nuôi để nối với mạch máu dưới kính phóng đại [78]. Tiến bộ này đã mang lại cuộc cách mạng trong ngành phẫu thuật tạo hình, tuy nhiên không phải cơ sở ngoại khoa nào cũng có thể áp dụng được. Trong các vạt da tại chỗ và kế cận, vạt rãnh mũi má được coi là vạt có cuống mạch, có thể sử dụng để điều trị các tổn khuyết vùng khoang miệng. Vạt rãnh mũi má đã được sử dụng từ năm 600 trước Công nguyên [48], sau đó đến thế kỷ XIX-XX đã được nhiều tác giả nghiên cứu cải tiến sử dụng rộng rãi với rất nhiều hình thức như chuyển vạt cuống trên, cuống dưới hoặc vạt đảo để tái tạo những khuyết hổng phần mềm vùng hàm mặt. Vạt này được nhiều tác giả thừa nhận là vạt có nhiều ưu điểm về màu sắc, chất liệu, sức sống tốt, linh hoạt, đa dạng và sẹo nơi cho vạt kín đáo trùng với nếp rãnh mũi má trên mặt. Mặt khác việc tạo hình bằng vạt này cho phép tiến hành phẫu thuật trong thời gian ngắn, điều đặc biệt có ý nghĩa đối với bệnh nhân già yếu hoặc có bệnh kèm theo không chịu được phẫu thuật nặng nề và kéo dài. Ở nước ta, các nghiên cứu về ung thư biểu mô khoang miệng chưa nhiều, đặc biệt chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về điều trị khối u ác tính khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má. Chính vì vậy, đề tài này được thực hiện nhằm các mục tiêu sau: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của ung thư biểu mô khoang miệng trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu. 2. Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má. MỤC LỤC Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU 3 1.1.1. Hình thể 3 1.1.2. Mạch máu 5 1.1.3. Thần kinh 6 1.1.4. Bạch huyết 6 1.2. DỊCH TỄ HỌC, NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ 8 1.2.1. Dịch tễ học 8 1.2.2. Các yếu tố nguy cơ 9 1.3. CHẨN ĐOÁN 11 1.3.1. Chẩn đoán xác định 11 1.3.2. Chẩn đoán phân biệt 16
5. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 viện K”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện, Trường Đại học Y Hà nội, Hà nội. 7. Huỳnh Anh Lan, Nguyễn Thị Hồng (2002), “Phòng chống UTBM khoang miệng trong thực hành và trong cộng đồng”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 6, tr. 14-17. 8. Trần Đặng Ngọc Linh (1998), “Khảo sát dịch tễ học, bệnh học lâm sàng, điều trị ung thư hốc miệng”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh. 9. Trần Đặng Ngọc Linh, Phan Thanh Sơn, Phạm Chí Kiên và CS (1999), “Ung thư hốc miệng. Dịch tễ học, chẩn đoán và điều trị”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản chuyên đề ung ung bướu, 3(4), tr. 143-149. 10. Trịnh Văn Minh (1998), Giải phẫu người tập I, Nhà xuất bản Y học, Hà nội, tr. 451-484. 11. Đoàn Hữu Nghị, Phạm Hoàng Anh, Trần Kim Chi (1995), “Bước đầu nhận xét giai đoạn bệnh những ung thư thường gặp ở bệnh viện K 1992 – 1994″, Chống đau ung thư và điều trị triệu chứng, Hà Nội, tr. 15-17. 12. Phạm Cẩm Phương (2005), ” Đánh giá hiệu quả của hoá chất tân bổ trợ phác đồ CF trong điều trị ung thư lưỡi giai đoạn III, IV (Mo) tại bệnh viện K từ năm 2002 – 2005″, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện, Trường Đại học y Hà Nội. 13. Lương Thị Thúy Phương (2005), “Đánh giá kết quả sử dụng vạt rãnh mũi má trong điều trị tổn khuyết phần mềm tầng giữa và dưới mặt”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện chuyên ngành phẫu thuật tạo hình, Trường Đại học Y Hà nội, Hà nội. 14. Nguyễn Hữu Phúc, Nguyễn Chấn Hùng và CS (2004), “Ung thư lưỡi, dịch tễ, chẩn đoán và điều trị”, Y học thành phố Hồ Chí Minh chuyên đề ung bướu học, Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, tr 137-145. 15. Lê Văn Quảng (2012), “Nghiên cứu điều trị ung thư lưỡi giai đoạn III, IV (M0) bằng Cisplatin – 5 Fluorouracil bổ trợ trước phẫu thuật và/hoặc xạ trị”, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà nội. 16. Nguyễn Quang Quyền (1995), Bài giảng giải phẫu học tập 1, Nhà xuất bản Y học, tr. 305. 17. Lê Đình Roanh (2001), “Cấu trúc của một số u phổ biến”, Bệnh học các khối u, Nhà xuất bản y học, tr. 129-155. 18. Trần Thiết Sơn (2006), “Quá trình liền vết thương”, Phẫu thuật tạo hình, Nhà xuất bản Y học, Hà nội, tr.19-23. 19. Lê Văn Sơn (2003), “Phục hồi các tổn khuyết vùng hàm mặt bằng vạt cân-cơ thái dương”, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà nội, Hà nội.
6. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 20. Hàn Thị Vân Thanh, Nguyễn Quốc Bảo (2009), “Kết quả điều trị phẫu thuật ung thư sàn miệng tại bệnh viện K giai đoạn 2003-2008”, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế, 3(651), p.65-68. 21. Nguyễn Văn Thành (2002), “Khảo sát độ mô học của carcinom tế bào gai ở hốc miệng”, Tạp chí y học thực hành,431, Bộ Y tế, tr 19-24. 22. Nguyễn Hữu Thợi (2007), “Các nguyên tắc xạ trị trong ung thư”, Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư, Nhà xuất bản y học, tr. 31-38. 23. Bạch Minh Tiến (2002),”Sử dụng vạt trán và vạt rãnh mũi má điều trị tổn khuyết phần mềm vùng mũi”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà nội, Hà nội. 24. Vi Huyền Trác (2000), “U ác tính hay ung thư”, Giải phẫu bệnh học, Nhà xuất bản y học, pp. 115-129 25. Phạm Tuân (1991), “Các ung thư vùng đầu cổ”, Ung thư học lâm sàng (sách dịch), Nhà xuất bản Y học, Hà nội, tr. 306-327. 26. Nguyễn Văn Vi, Huỳnh Anh Lan (2000), “Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và yếu tố nguy cơ ung thư hốc miệng”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học Răng hàm mặt năm 2000, Trường Đại học Y dược thànhphố Hồ Chí Minh, tr. 107-122.
Cach Tri Mun Boc Bang Kem Danh Rang
Cách trị mụn bọc bằng kem đánh răng nghe có vẻ nghi ngờ nhưng nghiên cứu kỹ lại thành phần thấy hợp lý vô cùng. Điều quan trọng là phải biết cách chọn kem đánh răng phù hợp.
1. Tác dụng của kem đánh răng trong điều trị mụn bọc
Trong kem đánh răng có nhiều thành phần có khả năng hỗ trợ điều trị mụn:
Sodium Pyrophosphate có tác dụng loại bỏ canxi dư thừa gây nên mụn trên da.Silica, một chất chống viêm trong kem đánh răng, giúp ngăn ngừa và giảm tình trạng viêm sưng của mụn.
Baking sodacó trong kem đánh răng còn có tác dụng giảm lượng dầu thừa tiết trên da. Khi lượng dầu giảm, mụn bọc sẽ khô nhanh hơn và không phát triển theo chiều hướng tồi tệ hơn.
2. Các tiêu chí chọn kem đánh răng điều trị mụn bọc
a. Lựa chọn loại kem đánh răng có màu trắng
Những loại kem đánh răng có màu trắng thường chứa Baking soda, Triclosan và Hydrogen peroxide. Đây đều là các thành phần có tác dụng làm khô mụn bọc. Trong khi các loại kem có sọc đỏ hoặc xanh có thể chứa các thành phần không tốt cho da, gây kích ứng thêm da mụn vốn đã nhạy cảm.
Lựa chọn kem đánh răng màu trắng sẽ tốt hơn cho da.b. Không nên chọn các loại kem làm trắng răng
Ngoài việc làm trắng răng, các nàng thường trị mụn bằng kem đánh răng. Nhưng thực chất trong loại kem này có chứa chất tẩy trắng. Hợp chất này cũng có tác dụng làm trắng da bạn, khiến chúng không đều màu, da dễ bị bào mòn. Đối với một số nàng có da nhạy cảm hoặc có da sẫm màu thì nên cẩn thận điều này. Với những người có làn da thường thì không gây ảnh hưởng mạnh.
Các sản phẩm làm trắng răng có chứa chất tẩy trắng không tốt cho da.Các loại kem đánh răng có thành phần làm trắng răng thường có chứa chất tẩy trắng. Hợp chất này khi bôi lên da thường khiến da bị bào mòn, làm trắng khu vực bôi kem khiến da lốm đốm, không đều màu. Do đó, những bạn có làn da nhạy cảm, da sẫm màu thì không nên lựa chọn loại kem đánh răng này để trị mụn bọc.
c. Lựa chọn kem đánh răng có thành phần florua thấp
Flouride là thành phần có trong các loại kem đánh răng giúp loại bỏ mảng bám và ngăn ngừa bệnh nướu răng. Thế nhưng có khá nhiều người vẫn bị dị ứng nhẹ với thành phần này, đặc biệt có nguy cơ gây viêm da. Vì vậy, khi lựa chọn trị mụn bằng kem đánh răng, bạn nên xem thành phần và chọn loại có fluoride thấp nhất, hoặc có thể không có, điều này tốt cho da của bạn.
Flouride tốt cho răng nhưng không tốt cho da nhạy cảm.Flouride trong kem đánh răng có tác dụng loại bỏ các mảng bám cũng như ngăn ngừa bệnh nướu răng. Tuy nhiên, một số người có làn da nhạy cảm có thể bị dị ứng nhẹ với thành phần này và nó có thể gây viêm da. Bởi vậy, các loại kem đánh răng có hàm lượng flouria thấp hoặc không có sẽ tốt hơn cho việc điều trị mụn bọc.
d. Lựa chọn các loại kem có chứa chất hữu cơ (Organic)
Có lẽ đây là giải pháp hoàn hảo nhất để trị mụn bọc bằng kem đánh răng. Các sản phẩm hữu cơ có chiết xuất từ thiên nhiên sẽ không chứa Floura cùng các hợp chất hóa học có thể gây kích ứng da. Bên cạnh đó, các kem đánh răng hữu cơ thường có thành phần làm khô mụn bọc là baking soda và dầu dây trà. Cộng thêm các thành phần thiên nhiên khác có trong kem giúp kháng khuẩn, giảm viêm, đau nhức do mụn.
Các sản phẩm Organic luôn an toàn và thân thiện hơn.Cách chữa mụn bọc bằng kem đánh răng yêu cầu loại kem đánh răng phù hợp, thân thiện với làn da. Phương pháp này chỉ phát huy tối đa tác dụng khi bạn hiểu thành phần của kem và sử dụng chúng đúng cách.
3. Hướng dẫn các bước trị mụn bọc bằng kem đánh răng
Bước 1: Làm sạch da
Để cách chữa trị mụn bọc bằng kem đánh răng phát huy hiệu quả, đầu tiên bạn phải làm sạch da. Da mặt chứa bụi bẩn, dầu thừa có thể làm giảm tác dụng trị mụn và tăng nguy cơ viêm nhiễm thêm, làm tình mụn bọc trở nên nặng hơn.
Nếu bạn đang sử dụng sản phẩm trang điểm hoặc chống nắng, hãy tẩy trang sạch sẽ trước rồi rửa mặt bằng sữa rửa mặt, thấm nhẹ bằng khăn bông sạch.
Bước 2: Thoa kem đánh răng lên vùng da bị mụn.
Thoa một lớp kem mỏng lên mụn bọc hoặc vùng da bị mụn bọc. Lưu ý, không thoa lên các vùng da khác, dễ khiến da bị kích ứng, mẩn đỏ, bong tróc. Trước khi thoa kem nên vệ sinh sạch tay.
Bước 3: Rửa sạch mặt bằng nước ấm.
Giữ kem đánh răng trên da mặt khoảng 2 giờ hoặc qua đêm. Đối với da nhạy cảm chỉ nên thoa từ 15-30 phút, nếu thấy da không kích ứng, có thể tăng lên 1-2 giờ. Sau khoảng thời gian này, bạn rửa sạch kem đánh răng tại các vùng mụn trước rồi rửa lại toàn bộ da mặt. Lưu ý, rửa nhẹ nhàng, tránh kì cọ, chà sát có thể làm tổn thương thêm da vùng mụn. Lặp lại mỗi ngày 1 lần nếu da còn xuất hiện mụn bọc.
Cách trị mụn bọc ở mũi bằng kem đánh răng cũng thực hiện tương tự như trên.
Ung Thu Vom Hong Ung Thư Vòm Họng Trieu Chung Ung Thu Vom Hong Triệu Chứng Ung Thư Vòm Họng Điều Trị Ung Thư Vòm Họng Dieu Tri Ung Thu Vom Hong Cach Nhan Biet Ung Thu Vom Hong Cách Nhận Biết Ung Thư Vòm Họng
là căn bệnh thường gặp ở người trưởng thành từ 35-55 tuổi, đặc biệt nam nhiều hơn nữ. Ung thư vòm họng đứng thứ tư trong số các bệnh ung thư nói chung và hiện Việt Nam nằm trong khu vực có nguy cơ mắc rất cao, gần với tỉ lệ của người Trung Quốc (20-30 lần so với các nước khác). Tuy là căn bệnh nguy hiểm nhưng nhiều người vẫn chưa biết về ung thư vòm họng.
Ung thư vòm họng là gì?
Cơ thể chúng ta được cấu tạo bởi hàng tỉ tế bào. Phần sau của họng gọi là vòm mũi họng được lót bằng hàng triệu tế bào mà chúng phát triển và phân chia theo một trình tự nhất định. Đôi khi các tế bào này không thể kiểm soát được sự phân chia của chúng dẫn đến sự phát triển một khối u. Thông thường các khối u vòm mũi họng là u ác tính, vì thế chúng có thể xâm lấn trực tiếp đến các vùng ở phía sau của họng.
Các tế bào ung thư theo đường bạch huyết, đường máu và lan tràn đến các hạch cổ và các cơ quan ở xa như xương, gan, não… Khi ung thư lan tràn đến các cơ quan đó, sẽ có dấu hiệu của di căn hoặc xâm lấn và có thể là nguyên nhân tử vong.
DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG CỦA UNG THƯ VÒM HỌNG
* Lúc đầu người bệnh sẽ cảm thấy hơi vướng, hay nghẹt nhẹ ở mũi. Thời gian không triệu chứng này kéo dài từ 8-10 tháng.
* Giai đoạn lâm sàng kết hợp một phần hoặc tất cả các hội chứng:
Hội chứng mũi 20%: Chảy máu mũi tái phát, thường máu chảy ít, mũi bị nghẹt một bên, dần dần hai bên. Đôi khi chảy nước mũi kèm với mủ xuống họng, đau nhức sau mũi, vùng trên màn hầu.
Hội chứng về tai 25%: Do vòi nhĩ bị nghẹt, gây viêm tai giữa. Bệnh nhân bị ù tai (tiếng ve kêu trong tai như: o o, vù vù, vo vo…), cảm giác nặng tai, nghe kém, đau, chảy nước tai. Có thể cả hai tai khi u lớn, lan rộng sang loa vòi bên kia.
Hội chứng thần kinh 15%: nhức đầu (đau âm ỉ một bên đầu, tăng dần), song thị ( liệt dây VI), đau thần kinh hàm trên hay hàm dưới và liệt các dây thần kinh sọ khác.
+ Cổ: một hay nhiều u cục hoặc khối cứng.
+ Họng: khàn tiếng, nuốt vướng, đau, khạc ra nhày, máu.
Khi có những triệu chứng này phải cảnh giác và đến khám bác sĩ ngay để được chẩn đoán kịp thời.
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÒM HỌNG
Theo Wikipedia, tỉ lệ sống thêm 5 năm của những người được chẩn đoán ung thư vòm họng tại Mỹ hiện nay như sau: Giai đoạn I: 98%; Giai đoạn II: 95%; Giai đoạn III: 86%; Giai đoạn IV: 73%. Một số nghiên cứu trong những năm gần đây cũng cho thấy kết quả điều trị ung thư vòm tại Việt Nam đã được cải thiện một cách đáng kể. Để tầm soát ung thư vòm họng bạn nên đi thăm khám tai mũi họng định kỳ và thực hiện nội soi để giúp phát hiện các khối u.
Ung thư vòm họng rất nguy hiểm nhưng hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu phát hiện kịp thời khi khối u còn nhỏ, chưa di căn, càng sớm điều trị tỉ lệ thành công càng cao.
CÁCH PHÒNG BỆNH UNG THƯ VÒM HỌNG
Sống lành mạnh, không hút thuốc lá và thực hiện tầm soát ung thư vòm họng kết hợp nội soi định kỳ. Đặc biệt khi thấy các dấu hiệu tai mũi họng bất thường bạn nên đi thăm khám ngay, tránh chần chừ và tự ý điều trị tại nhà. Đặc biệt nếu có các triệu chứng như nhức đầu, xì mũi ra máu, ù tai, hạch cổ to thì thường khối u đã lớn, di căn nên bạn cần đến cơ sở y tế gần nhất để thăm khám và có hướng điều trị phù hợp.
NHÂN NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11 PHÒNG KHÁM ĐA KHOA VIGOR HEALTH GỬI TẶNG BẠN CHƯƠNG TRÌNH MIỄN PHÍ KHÁM VÀ TƯ VẤN TẦM SOÁT UNG THƯ VÒM HỌNG. NHẤP VÀO ĐÂY ĐỂ BIẾT THÊM THÔNG TIN CHI TIẾT
Ung Thư Khoang Miệng Có Nguy Hiểm Không? Hệ Thống Y Tế Thu Cúc
Chào bác sĩ! Em nhà bác tôi vừa đi khám và chẩn đoán mắc ung thư khoang miệng nhưng chưa thấy điều trị gì. Mong bác sĩ giải đáp giúp ung thư khoang miệng có nguy hiểm không? Cảm ơn bác sĩ!Hồng Quyên, Hà Nam
Ung thư khoang miệng là bệnh lý ác tính thường gặp ở vùng đầu – mặt – cổ, khởi phát từ sự phát triển của những tế bào ung thư trong khoang miệng, bao gồm môi, lợi, lưỡi niêm mạch má và sàn miệng. Chưa có kết luận chính xác về nguyên nhân dẫn đến ung thư khoang miệng nhưng hút thuốc lá, sử dụng rượu bia, tiếp xúc nhiều với tia UV, vệ sinh rặng miệng kém, quan hệ bằng miệng… là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Ung thư khoang miệng có nguy hiểm không?
Ung thư khoang miệng có nguy hiểm không cũng là thắc mắc của nhiều bạn đọc khi tỷ lệ mắc bệnh này ngày càng trẻ hóa. Ung thư khoang miệng cũng được xếp vào top 10 ung thư thường gặp nhất ở Việt Nam.
Phải khẳng định rằng tất cả các bệnh ung thư đều cực kì nguy hiểm, nhất là khi phát hiện muộn, ung thư khoang miệng cũng không ngoại lệ. Ung thư khoang miệng gây loét, chảy máu bất thường trong vùng miệng và nổi cục, u hạch ở vùng xương hàm, dưới cằm. Càng về giai đoạn sau, các biểu hiện càng rõ rệt và các cơ đau xuất hiện càng nhiều hơn. Không những vậy, ung thư khoang miệng di căn còn gây đau ở nhiều vị trí trên cơ thể.
Bệnh nhân ung thư khoang miệng có khoảng trên 90% cơ hội sống (trong 5 năm) nếu phát hiện và điều trị bệnh ở giai đoạn đầu. Đến giai đoạn sau tỷ lệ sống giảm xuống chỉ còn khoảng 50%.
Với mức độ nguy hiểm của bệnh, lời khuyên của chúng tôi dành cho em bạn là nên đến trực tiếp các cơ sở y tế uy tín để điều trị bệnh kịp thời, tránh bệnh tiến triển nặng hơn dẫn đến hạn chế trong khả năng chữa khỏi bệnh.
Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc đang hợp tác toàn diện với đội ngũ bác sĩ ung bướu hàng đầu Singapore trong điều trị các bệnh ung thư. Về ung thư khoang miệng, có TS. BS Lim Hong Liang, bác sĩ chuyên điều trị các bệnh ung thư vùng đầu – mặt – cổ, trong đó có ung thư khoang miệng.
Cập nhật thông tin chi tiết về Nghien Cuu Dieu Tri Ung Thu Bieu Mo Khoang Mieng Co Su Dung Ky Thuat Tao Hinh Bang Vat Ranh Mui Ma trên website Sept.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!