Xu Hướng 6/2023 # Nghiên Cứu Điều Trị Ung Thư Bàng Quang Xâm Lấn Bằng Phẫu Thuật Cắt Bàng Quang Đơn Thuần Và Tạo Hình Bàng Quang Từ Đoạn Hồi Tràng # Top 10 View | Sept.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Nghiên Cứu Điều Trị Ung Thư Bàng Quang Xâm Lấn Bằng Phẫu Thuật Cắt Bàng Quang Đơn Thuần Và Tạo Hình Bàng Quang Từ Đoạn Hồi Tràng # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Nghiên Cứu Điều Trị Ung Thư Bàng Quang Xâm Lấn Bằng Phẫu Thuật Cắt Bàng Quang Đơn Thuần Và Tạo Hình Bàng Quang Từ Đoạn Hồi Tràng được cập nhật mới nhất trên website Sept.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG XÂM LẤN BẰNG PHẪU THUẬT CẮT BÀNG QUANG ĐƠN THUẦN VÀ TẠO HÌNH BÀNG QUANG TỪ ĐOẠN HỒI TRÀNG.Ung thư bàng quang khá phổ biến trong các bệnh lý ung thư đường niệu. Khi ung thư bàng quang ở giai đoạn xâm lấn thì phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ bàng quang và sau đó dùng đoạn ruột để tạo hình bàng quang mới cho bệnh nhân được xem là phẫu thuật chuẩn. Tuy nhiên phẫu thuật này bên cạnh ưu điểm lấy bỏ triệt để tổ chức ung thư thì vẫn còn một số nhược điểm như phẫu thuật phức tạp, thời gian mổ kéo dài, có nhiều tai biến, biến chứng trong và sau mổ, sau phẫu thuật tỷ lệ bệnh nhân bị són tiểu, tiểu không tự chủ cao, đa số đều bị liệt dương. Kỹ thuật mới cắt bàng quang đơn thuần để lại một phần tuyến tiền liệt được áp dụng trong nghiên cứu đã cơ bản giải quyết được các vấn đề trên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Văn Ân, Đỗ Vũ Phương, Nguyễn Đạo Thuấn (2008), “Khảo sát niệu động học trên các trường hợp mở rộng bàng quang bằng ruột tại bệnh viện Bình Dân”, Tạp chí Y học TP Hồ chí Minh,12(1), tr.134 -137. 2. Bộ Y tế (2013), Thông tư hướng dẫn khám sức khỏe – Hướng dẫn phân loại, phân mức độ tổn thương,14/2013/TT-BYT 3. Vũ Lê Chuyên (2013), “Ung thư bàng quang”, Bệnh lý các khối u đườ ng niệu, Nhà xu ất b ản Y Học, Hà Nội, tr 122 – 156. 4. Nguyễn Bá Đức, Lại Phú Thưởng, (2006), “Tình hình ung thư ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2004 qua ghi nhận ung thư ở 5 tỉ nh thành Vi ệt nam”, Tạp chí Y học Thực hành, (541), tr.9 -17. 5. Nguyễn Ngọc Hiền (2001), “Một nh ận xét qua 13 ca tạo hình bàng quang theo phương pháp Camey”, Tạp chí Y học Việt nam, (4 -5-6), tr.196-205. 6. Trần Văn Hinh (2007), “Ung thư bàng quang”, Bệnh học ngoại tiết niệu, Nhà xu ất b ản Quân đội Nhân dân, Hà N ội. 7. Ngô Gia Hy (1983), “Sinh lý và sinh lý bệnh đường ti ểu”, Niệu học III, Nhà xuất b ản Y học, Hà Nội. 8. Nguyễn Kỳ (1997), “Nhận xét và kết qu ả đi ều trị 436 trường hợp ung thư bàng quang tại b ệnh vi ện Vi ệt Đức trong 15 năm từ 1982 -1996”, Tạp chí ngoại khoa, (2), tr. 19 -29. 9. Nguyễn Kỳ (1997), “Sinh lý học hệ ti ết ni ệu”, Niệu học, Nhà xu ất b ản Y học, Hà Nội. 10. Vũ Văn Lại (2007), Nghiên cứu điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật n ội soi cắt u qua niệu đạo kết h ợp với bơm BCG vào bàng quang, Lu ận án ti ến sĩ y học, Đại h ọc Y Hà nội 11. Đào Quang Oánh (2009), Khảo sát kết qu ả phẫu thuật tạo hình bàng quang thay thế bằng ruột, Luận án ti ến sĩ y học, Đại h ọc Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 12. Nguyễn Quang Quyền (1999), “H ệ ti ết ni ệu sinh dục”, Bài giảng giải phẫu học II, Nhà xu ất b ản Y học chi nhánh TP Hồ chí Minh. 13. Hoàng Văn Tùng, Trần Ngọc Khánh (2007), “Cắt bàng quang gi ữ l ại ti ền li ệt tuy ến và tạo hình bàng quang mới b ằng đoạn hồi tràng theo Studer”, Tạp chí y học thực hành, (586), 61 – 65. 14. Hoàng Văn Tùng, Trần Ngọc Khánh, Lê Lương Vinh (2011), “Khảo sát ni ệu động học trên bệnh nhân bàng quang thay thế từ ruột non”, Tạp chí y học thực hành, 769 – 770, tr. 436 – 440

Phẫu Thuật Tạo Hình Bàng Quang Bằng Ruột Non: Nâng Cao Chất Lượng Sống Cho Bệnh Nhân Ung Thư Bàng Quang

Phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng ruột non: Nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân ung thư bàng quang

Các bác sĩ Bệnh viện Bãi Cháy vừa thực hiện thành công phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang và tạo hình bàng quang bằng ruột non cho bệnh nhân ung thư bàng quang. Đây là phẫu thuật chuyên sâu, độ khó cao trong phẫu thuật tiết niệu giúp điều trị triệt căn ung thư và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

Xuất hiện mệt mỏi, ăn uống kém, gầy sút cân kéo dài, đi tiểu ra máu nhiều, bệnh nhân Vũ V B (TP Hạ Long, Quảng Ninh) đến khám tại Bệnh viện Bãi Cháy. Qua thăm khám lâm sàng, các xét nghiệm cận lâm sàng (nội soi bàng quang sinh thiết, MRI 1.5 Tesla) bác sĩ xác định bệnh nhân có 2 khối u dạng san hô lồi vào lòng bàng quang kích thước 2cm và 3cm ở vị trí tam giác cổ bàng quang. Cùng với đó, bệnh nhân được phát hiện có khối tổn thương áp xe gan kích thước 35x66mm.

Nhận thấy các nguy cơ nguy hiểm nếu khối u lan rộng, xâm lấn các tạng xung quanh, tình trạng đi tiểu ra máu không kiểm soát khiến người bệnh mất máu nhiều, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng, các bác sĩ đã hội chẩn và chỉ định đặt dẫn lưu điều trị ổn định áp xe gan và phẫu thuật cắt bàng quang, tạo hình bàng quang nhân tạo bằng ruột non.

Đây là kĩ thuật cao, chuyên sâu thuộc chuyên khoa tiết niệu thường thực hiện ở các bệnh viện tuyến trung ương. Tuy nhiên nhờ quá trình đào tạo liên tục dưới sự “cầm tay chỉ việc” của các giáo sư, chuyên gia đầu ngành, Bệnh viện Bãi Cháy đã hoàn toàn làm chủ phương pháp phẫu thuật này, điều trị thành công hàng trăm ca bệnh mỗi năm.

Kíp bác sĩ CKI Dương Xuân Hiệp – Trưởng Khoa Ngoại, Lê Văn Trọng đã cắt bỏ thành công khối u bàng quang, nạo vét hạch chậu bịt hai bên, tiếp đó lấy một phần ruột non khâu tạo hình bàng quang mới, cắm lại hai niệu quản rồi nối trực tiếp bàng quang này với niệu đạo. Ca mổ thực hiện thành công thuận lợi sau hơn 4 giờ đồng hồ, bàng quang mới đã được tạo hình kín và lưu thông nước tiểu tốt.

Sau mổ 1 tuần, bệnh nhân hồi phục tốt, ăn uống, vận động bình thường, tiểu qua đường tự nhiên tốt thay vì phải dẫn lưu qua thành bụng như phần lớn các bệnh nhân đã cắt bàng quang trước đó.

“Những bệnh có khối u bàng quang lớn mà không có chỉ định phẫu thuật nội soi cắt u, chưa có xâm lấn ra cơ quan lân cận thì sử dụng kĩ thuật cắt bàng quang toàn bộ, tạo hình bàng quang bằng ruột non với nhiều ưu điểm vượt trội là lựa chọn tối ưu. Người bệnh sẽ tránh được các biến chứng nguy hiểm như chảy máu, nhiễm trùng do đặt ông thông, có thể đi tiểu qua đường tự nhiên, không phải mang túi nước tiểu cả đời ảnh hưởng đến sinh hoạt và giao tiếp ngoài xã hội so với phương pháp cắt toàn bộ bàng quang, đặt niệu quản ra da. Đồng thời phương pháp này điều trị triệt căn ung thư nên hạn chế nguy cơ tái phát như các phương pháp nội soi cắt u thông thường. Tuy nhiên đây là kĩ thuật khó, chuyên sâu nên đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng, tỉ mỉ, chính xác của đội ngũ phẫu thuật viên trình độ cao thuộc hai chuyên khoa tiết niệu và tiêu hóa để đảm bảo cắt u, nạo vét hạch triệt để, kiểm soát nguy cơ mất máu vùng chậu, đảm bảo bàng quang mới được tạo hình chuẩn xác, hoạt động tốt, không bị thiểu dưỡng”. – Bác sĩ Lê Văn Trọng – Khoa Ngoại, Bệnh viện Bãi Cháy cho biết.

Trước đây các bệnh nhân có khối u, ung thư bàng quang có chỉ định phẫu thuật cắt u bàng quang, tạo hình bàng quang bằng ruột non thường phải chuyển lên tuyến trên hoặc mời chuyên gia về phối hợp với đội ngũ y bác sĩ tại địa phương. Việc Bệnh viện Bãi Cháy làm chủ kĩ thuật này và thực hiện thành công cho bệnh nhân có bệnh cảnh phức tạp (ung thư bàng quang, áp xe gan) không chỉ khẳng định tay nghề, trình độ chuyên môn của đội ngũ y bác sĩ mà còn giúp người bệnh ung thư bàng quang được điều trị hiệu quả ngay tại địa phương, tiết kiệm chi phí, cải thiện chất lượng sinh hoạt và cuộc sống thường ngày.

Mạc Thảo – Đình Hải

Ung thư bàng quang là loại ung thư phổ biến thư 9 trong các loại ung thư. Dấu hiệu thường gặp ở cả nam và nữ là đái ra máu từng đợt. Việc chẩn đoán ung thư bàng quang chủ yếu bằng siêu âm, chụp cắt lớp vi tính vùng bụng và đặc biệt là nội soi bàng quang để nhìn trực tiếp cũng như cắt khối u để điều trị và xét nghiệm giải phẫu bệnh khối u.

Về điều trị, ung thư bàng quang giai đoạn sớm được điều trị bằng nội soi cắt khối u kết hợp với bơm hóa chất bào bàng quang. Ở giai đoạn muộn hơn khi khối u đã xâm lấn vào lớp cơ thì bệnh nhân sẽ được điều trị bằng phương pháp cắt một phần thành bàng quang có kèm khối u còn được gọi là cắt bàng quang bán phần. Trường hợp khối u lan rộng, nhiều khối u lớn sẽ phải cắt bàng quang toàn bộ, nạo vét hạch và có thể kèm theo tái tạo bàng quang mới bằng ruột.

Chẩn Đoán Và Điều Trị Phẫu Thuật U Bàng Quang

Bài viết được viết bởi chúng tôi Vũ Ngọc Thắng – Bác sĩ Ngoại Tiết Niệu, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Ung thư bàng quang có nguồn gốc từ nhiều loại tế bào trong đó tỷ lệ ung thư biểu mô bàng quang chiếm tuyệt đại đa số (98%), chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại ung thư đường niệu và hay gặp thứ hai trong các ung thư đường tiết niệu sinh dục. Tỷ lệ nam/nữ là 2,7/1 và thường gặp ở người da trắng hơn người da đen. Nếu được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời thì tỷ lệ sống sau 5 năm của ung thư bàng quang có thể lên tới 80%.

1.1 Chẩn đoán xác định 1.1.1 Lâm sàng

Đái ra máu vô cớ, đái máu từng đợt.

Đau tức vùng thắt lưng hoặc sờ thấy u ở giai đoạn muộn.

1.1.2 Cận lâm sàng

Chẩn đoán hình ảnh

Siêu âm: thấy khối u xuất phát từ thành, lồi vào lòng bàng quang, có thể có cuống. Đánh giá vị trí, kích thước của u, có thể đánh giá độ xâm lấn vào thành bàng quang.

Chụp CT- scanner: cho phép đánh giá kích thước, vị trí của u, độ xâm lấn vào thành bàng quang và tổ chức xung quanh, tìm hạch di căn ở hố chậu. các di căn hạch, gan…

Chụp MRI (nếu cần): đánh giá được vị trí khối u, kích thước, ranh giới và mức độ xâm lấn của khối u. Giúp cho việc phát hiện các huyết khối trong hệ tĩnh mạch thận, tĩnh mạch chủ, phân biệt được hạch di căn và mạch máu.

Soi bàng quang và sinh thiết: đây là phương pháp tối ưu để xác định chẩn đoán u bàng quang, đồng thời cho phép sinh thiết khối u để xác định độ xâm lấn và độ ác tính (độ biệt hóa tế bào) của u, từ đó có chỉ định điều trị phù hợp.

Xét nghiệm máu

Công thức máu: Hồng cầu, huyết sắc tố có thể giảm nếu đái máu nặng, kéo dài.

Các xét nghiệm sinh hoá: ít thay đổi. Nồng độ calci máu tăng do ung thư tiết chất giống hormone tuyến cận giáp, hoặc di căn vào xương gây kích thích các hủy cốt bào hoạt động.

Xét nghiệm nước tiểu

Hồng cầu, bạch cầu niệu dương tính.

Nhuộm hóa miễn dịch tế bào: Người ta tiến hành nhuộm hóa miễn dịch tế bào tổ chức ung thư bàng quang thấy để phát hiện các marker ung thư. Một số nghiên cứu cho thấy các Marker BrdU-LI, cyclin D1, EMT… tăng ở tổ chức ung thư bàng quang.

Các xét nghiệm khác

Chụp X-Quang phổi thẳng nghiêng xác định di căn phổi.

Xạ hình xương: Tìm di căn xương. Đây không phải là chỉ định thường quy, chỉ làm khi có biểu hiện đau nhức xương.

Chụp PET/ CT: Phát hiện di căn.

2.1 Phân chia theo TNM 2.1.1 T (tumor: khối u)

+ Tx: Không xác định được u.

+ T0: U nguyên phát không phát hiện ra được.

+ Tis: U phẳng trong niêm mạc.

+ Ta: Ung thư thể nhú không xâm lấn, khu trú tại lớp niêm mạc.

+ T1: Ung thư xâm lấn lớp màng đáy.

+ T2: Ung thư xâm lấn lớp cơ.

T2a xâm lấn lớp cơ nông.

T2b xâm lấn lớp cơ sâu.

+ T3: U xâm lấn lớp mô cạnh bàng quang.

T3a u nhỏ ở lớp mỡ quanh BQ (xác định được trên vi thể).

T3b khối u lớn ngoài thành BQ (xác định được trên đại thể).

+ T4: U xâm lấn vào các cơ quan lân cận.

T4a xâm lấn tiền liệt tuyến, niệu quản, tử cung hay âm đạo.

T4b xâm lấn thành bụng, thành chậu.

2.1.2 N (Nodules: hạch)

Nx: Không xác định được hạch di căn.

N0: Không di căn hạch.

N1: Di căn 1 hạch có kích thước < 2cm.

N2: Di căn một hoặc nhiều hạch có kích thước từ 2-5cm.

2.1.3 M ( metastase: di căn xa)

Mx: Không xác định được di căn xa

M0: Không di căn

M1: Có di căn xa

Theo cách phân chia này thì:

Ung thư bàng quang nông là u ở các giai đoạn Tis, Ta, T1

Ung thư bàng quang sâu là u ở các giai đoạn T2a-b, T3a-b, T4a-b

2.2 Phân chia giai đoạn

Dựa vào độ sâu xâm lấn thành bàng quang theo Jewett (năm 1946):

Giai đoạn A: Xâm lấn lớp hạ niêm

Giai đoạn B: Xâm lấn lớp cơ

Giai đoạn C: Xâm lấn toàn bộ thành bàng quang

Giai đoạn D1: Xâm lấn tạng lân cận

3.1 Điều trị ung thư bàng quang chưa xâm lấn lớp cơ 3.1.1 Cắt u bàng quang nội soi qua niệu đạo

Cắt nội soi u bàng quang qua niệu đạo là phương pháp được lựa chọn đầu tiên trong điều trị ung thư bàng quang ở giai đoạn pTa hay pT1. Đây là phương pháp có thể điều trị khỏi cho nhiều trường hợp. Áp dụng với u đơn độc hoặc 2- 3 u, kích thước u ≤ 3.

3.1.2 Điều trị dự phòng chống tái phát sau cắt nội soi u bàng quang

Sau cắt nội soi qua niệu đạo điều trị u bàng quang, tỷ lệ tái phát u thường khá cao. Bơm các kháng sinh có tác dụng ức chế phân bào (Mytomycine C, Doxirubicine) hay bơm BCG vào trong lòng bàng quang có tác dụng hạn chế sự tái phát của các khối u bàng quang.

Bơm Mytomycine C được chỉ định cho những trường hợp u bàng quang có mức độ ác tính nhẹ hoặc trung bình. Bơm BCG được chỉ định cho những trường hợp có độ ác tính cao (grade 3) hay ung thư biểu mô bàng quang pT1.

3.1.3 Cắt bàng quang bán phần

Cắt bàng quang bán phần được chỉ định cho những trường hợp không cắt được nội soi qua niệu đạo. Khối u trong túi thừa bàng quang. Nguy cơ làm lan tràn khối u ra tổ chức quanh bàng quang trong phẫu thuật là rất cao.

Có thể kết hợp thắt hai động mạch chậu trong để làm giảm tạm thời nuôi dưỡng cho khối u.

3.1.4 Cắt toàn bộ bàng quang đơn thuần

Chỉ định cắt toàn bộ bàng quang trong điều trị ung thư biểu mô bàng quang chưa xâm lấn lớp cơ là rất hiếm. Khí khối u chiếm gần như khắp bề mặt bàng quang, không thể cắt nội soi qua niệu đạo hay cắt bán phần bàng quang. Ngoài ra nếu tái phát nhiều lần dù số lượng ít, độ ác tính cao (Grade 3).

Cắt toàn bộ bàng quang kết hợp với các biện pháp chuyển lưu nước tiều: cắm niệu quản vào ruột, dẫn lưu niệu quản ra da, tái tạo bàng quang mới.

Phương pháp phẫu thuật: Mổ mở, mổ nội soi, mổ Robot.

3.2 Điều trị ung thư biểu mô bàng quang đã xâm lấn lớp cơ 3.2.1 Cắt bàng quang toàn bộ triệt căn

Là phẫu thuật khá nặng nề, bao gồm nạo hạch chậu bịt, cắt toàn bộ bàng quang, tuyến tiền liệt, túi tinh, bóng tinh. Ở phụ nữ, cắt toàn bộ tử cung và hai buồng trứng, vòi trứng.

Có thể kết hợp với các kỹ thuật chuyển lưu nước tiểu khác nhau.

Chỉ định khi ung thư biểu mô bàng quang đã xâm lấn lớp cơ nhưng chưa ra ngoài thành bàng quang (pT2, pT3, N0, M0), chưa có di căn hạch và di căn xa.

Chỉ thực hiện kỹ thuật này ở những bệnh nhân có thể trạng còn tốt, thời gian sống trên 10 năm.

Phương pháp phẫu thuật: Mổ mở, mổ nội soi, mổ Robot.

3.2.2 Cắt toàn bộ bàng quang đơn thuần

Chỉ định khi ung thư biểu mô bàng quang đã xâm lấn lớp cơ nhưng chưa ra ngoài thành bàng quang (pT2, pT3, N0, M0), chưa có di căn hạch và di căn xa. Thể trạng không cho phép cắt bàng quang triệt căn hoặc tiên lượng thời gian sống không quá 10 năm

Cắt toàn bộ bàng quang kết hợp với các biện pháp chuyển lưu nước tiều: cắm niệu quản vào ruột, dẫn lưu niệu quản ra da, tái tạo bàng quang mới.

Phương pháp phẫu thuật: Mổ mở, mổ nội soi, mổ Robot

3.2.3 Cắt bàng quang bán phần

Được chỉ định khi ung thư bàng quang đã xâm lấn lớp cơ, nhưng thể trạng chung không cho phép mổ cắt bàng quang triệt căn.

Cần kết hợp với các phương pháp hoá trị và xạ trị kết hợp.

4.1 Trong phẫu thuật

Chảy máu cấp tính trong mổ: Xử trí tùy nguyên nhân.

Tổn thương cơ quan nội tạng

Thủng đại tràng, trực tràng: Chuyển mổ mở xử trí theo tổn thương.

Tổn thương hỗng tràng rất hiếm gặp: Xử trí tùy tổn thương.

Tổn thương tử cung: Xử trí tùy tổn thương.

4.2 Sau phẫu thuật

Chảy máu: Hồi sức, nếu không kết quả chuyển mổ lại cầm máu.

Tụ dịch hoặc áp xe tồn dư trong ổ bụng: Xác định chính xác vị trí, kích thước ổ tụ dịch hoặc áp xe bằng siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính.

+ Khối tụ dịch, áp xe nhỏ < 5cm. Ở nông có thể chọc hút dưới hướng dẫn siêu âm.

+ Khối tụ dịch, áp xe lớn ở sâu phải dẫn lưu hoặc phẫu thuật làm sạch ổ áp xe.

Rút dẫn lưu ổ bụng sau khoảng 3- 5 ngày.

Theo dõi toàn trạng, các dấu hiệu sinh tồn, nước tiểu, điện giải đồ sau mổ.

6.1 Tư vấn, giáo dục sức khỏe trước khi thực hiện kỹ thuật

Hoàn thiện phiếu giáo dục sức khỏe cho người bệnh và thân nhân.

Tư vấn về các Phương pháp điều trị, phương pháp lựa chọn với những ưu nhược điểm của phương pháp.

Những biểu hiện bình thường có thể thấy sau phẫu thuật:

Vận động sau mổ.

6.2 Tư vấn, giáo dục sức khỏe sau khi thực hiện kỹ thuật

Phương pháp phẫu thuật, những thay đổi nếu có so với dự kiến ban đầu.

Những biểu biện cần thông báo tới bác sĩ.

Thời gian tái khám.

Bài viết tham khảo nguồn:

Vũ Lê Chuyên (2012), “Đại cương về ung thư bàng quang”.

Đỗ Trường Thành (2007), “Ung thư bàng quang”, Bệnh học tiết niệu, NXB Y học, (trang 399 – 412).

NCCN Guidelines Insights Bladder Cancer, Version 5.2018.

European Association of Urology Guidelines 2023.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.

XEM THÊM:

Điều Trị Ung Thư Bàng Quang.

Ung thư bàng quang có thể dễ dàng chữa khỏi nếu được phát hiện và điều trị sớm. Các triệu chứng của ung thư bàng quang bao gồm tiểu đau và tiểu ra máu. Nguyên nhân gây ung thư bàng quangchưa được biết rõ. Việc điều trị bao gồm phẫu thuật, hóa trị liệu, và xạ trị.

Thủ thuật cắt bỏ u bàng quang qua niệu đạo: Bác sĩ có thể điều trị ung thư bàng quang sớm (nông) bằng thủ thuật cắt bỏ u bàng quang qua niệu đạo (TUR). Trong khi tiến hành TUR, bác sĩ đưa một ống nội soi vào bàng quang qua niệu đạo. Sau đó, bác sĩ sử dụng một dụng cụ có một vòng dây điện nhỏ ở đầu đế cắt bỏ ung thư và đốt toàn bộ tế bào ung thư còn sót lại bằng một dòng điện (Phương pháp đốt tia điện). Bệnh nhân có thể cần nằm viện và gây mê. Sau TUR, bệnh nhân cũng có thể sử dụng hóa chất hoặc liệu pháp sinh học.

Thủ thuật cắt bỏ bàng quang triệt để: Đối với ung thư bàng quang thể xâm lấn, loại phẫu thuật thường được sử dụng nhất là cắt bỏ bàng quang triệt để. Bác sĩ cũng có thể chọn loại phẫu thuật này khi ung thư nông lan rộng khắp một phần lớn bàng quang. Phẫu thuật cắt bỏ bàng quang triệt để là cắt bỏ toàn bộ bàng quang, các hạch lân cận, một phần niệu đạo và các cơ quan lân cận có thể chứa các tế bào ung thư. Ở nam giới, các cơ quan lân cận được cắt bỏ là tuyến tiền liệt, túi tinh và một phần ống dẫn tinh. Ở phụ nữ, tử cung, buồng trứng, vòi trứng và một phần âm đạo được cắt bỏ.

Thủ thuật cắt bỏ bàng quang bán phần: Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ cắt bỏ một phần bàng quang, gọi là phẫu thuật cắt bỏ bàng quang bán phần. Bác sĩ lựa chọn loại phẫu thuật này khi bệnh nhân có ung thư cấp độ thấp đã xâm lấn vào thành bàng quang nhưng mới chỉ khu trú ở một vùng.

Điều trị bằng tia xạ: Một số lượng nhỏ bệnh nhân có thể được chiếu xạ trước khi phẫu thuật để làm co khối u. Một số bệnh nhân khác có thể được chiếu xạ sau khi phẫu thuật để tiêu diệt nốt các tế bào ung thư còn sót lại trong khu vực. Đôi khi, bệnh nhân có thể được điều trị bằng tia phóng xạ khi không còn khả năng phẫu thuật.

Bác sĩ sử dụng hai cách chiếu xạ để điều trị ung thư bàng quang:Chiếu xạ ngoài: Một máy chiếu lớn bên ngoài cơ thể hướng tia vào vùng khối u. Hầu hết bệnh nhân chiếu xạ ngoài được điều trị ngoại trú 5 ngày một tuần trong thời gian 5-7 tuần. Phác đồ điều trị này giúp bảo vệ các tế bào và mô lành tránh sự lan toả của tổng liều phóng xạ. Thời gian điều trị có thể ngắn hơn khi kết hợp chiếu xạ ngoài với chiếu xạ áp sát.

Chiếu xạ trong: Bác sĩ đặt một dụng cụ nhỏ chứa chất phóng xạ vào trong bàng quang qua niệu đạo hoặc qua một vết rạch ở vùng bụng. Bệnh nhân cần nằm viện vài ngày trong thời gian điều trị. Để bảo vệ những người khác tránh khỏi tiếp xúc với phóng xạ, bệnh nhân thường không được có người tới thăm hoặc chỉ được gặp họ trong một thời gian ngắn khi nguồn xạ còn trong cơ thể. Khi nguồn xạ được lấy ra thì phóng xạ không còn ở lại trong cơ thể. Một số bệnh nhân ung thư bàng quang được điều trị bằng cả hai cách chiếu xạ.

Hóa trị liệu: Hóa trị liệu sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Bác sĩ có thể sử dụng một hoặc kết hợp nhiều loại thuốc.

Đối với bệnh nhân có ung thư bàng quang nông, bác sĩ có thể đưa hóa chất vào trong bàng quang sau khi cắt bỏ ung thư qua đường niệu đạo. Đây là phương pháp điều trị tại chỗ. Bác sĩ đưa một ống thông vào bàng quang qua niệu đạo và qua đó bơm thuốc ở dạng nước vào bàng quang. Các loại thuốc này lưu lại trong bàng quang năm bảy giờ. Chúng chủ yếu ảnh hưởng tới những tế bào trong bàng quang. Thông thường, bệnh nhân được điều trị như vậy một lần một tuần trong dăm bảy tuần. Đôi khi, người ta điều trị một hoặc vài lần mỗi tháng và kéo dài như vậy tới một năm.

Nếu ung thư đã xâm lấn sâu vào bàng quang hoặc lan tới các hạch bạch huyết hay các cơ quan khác, bác sĩ có thể đưa thuốc vào cơ thể qua đường tĩnh mạch. Đây là phương pháp điều trị toàn thân, thuốc đi vào mạch máu tới hầu hết các bộ phận trong cơ thể. Các loại thuốc thường được điều trị theo chu kỳ để có một thời gian nghi hồi phục tiếp theo sau một đợt điều trị.

Bệnh nhân có thể được điều trị bằng hóa chất đơn độc hoặc hóa chất kết hợp với phẫu thuật, xạ trị hoặc với cả hai. Thông thường, bệnh nhân được điều trị bằng hóa chất ngoại trú ở một bệnh viện, phòng khám hoặc phòng khám tư. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào loại thuốc được sử dụng và tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân, bệnh nhân có thể cần nảm viện trong một thời gian ngắn.

Liệu pháp sinh học sử dụng khả năng tự nhiên của cơ thể (hệ thống miễn dịch) để chống lại ung thư. Liệu pháp sinh học thường được sử dụng sau khi cắt bỏ ung thư qua niệu đạo đối với ung thư bàng quang nông. Phương pháp này giúp ngăn ngừa ung thư tái phát. Bác sĩ có thể sử dụng liệu pháp sinh học bằng cách đưa vào trong bàng quang dung dịch BCG. Dung dịch BCG là dung dịch có chứa các vi khuẩn sống đã bị làm suy yếu. Những vi khuẩn này kích thích hệ thống miễn dịch tiêu diệt tế bào ung thư ở bàng quang. Bác sĩ đưa dung dịch vào trong bàng quang qua một ống thông. Giữ dung dịch này trong bàng quang bệnh nhân khoảng hai giờ. Điều trị bằng BCG thường được tiến hành một lần mỗi tuần trong sáu tuần.

Cập nhật thông tin chi tiết về Nghiên Cứu Điều Trị Ung Thư Bàng Quang Xâm Lấn Bằng Phẫu Thuật Cắt Bàng Quang Đơn Thuần Và Tạo Hình Bàng Quang Từ Đoạn Hồi Tràng trên website Sept.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!