Xu Hướng 3/2023 # Medlatec : Gói Xét Nghiệm Marker Ung Thư Gan (Afp) # Top 8 View | Sept.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Medlatec : Gói Xét Nghiệm Marker Ung Thư Gan (Afp) # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Medlatec : Gói Xét Nghiệm Marker Ung Thư Gan (Afp) được cập nhật mới nhất trên website Sept.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Việc tầm soát và chẩn đoán sớm ung thư gan là một trong những vấn đề có tính chất quyết định đến thời gian sống của người bệnh. Y học hiện đại đã nghiên cứu và ứng dụng nhiều phương pháp có thể chẩn đoán ung thư gan sớm và cho độ chính xác cao, trong đó, xét nghiệm AFP được xem là phương pháp được triển khai rộng rãi để hỗ trợ chẩn đoán và điều trị hiện nay. Tìm hiểu về xét nghiệm Marker ung thư Gan (AFP)

1. Khái niệm

Alpha – fetoprotein (AFP) là một globulin được hình thành trong túi noãn hoàng và gan của bào thai. Nếu thai phát triển bình thường, nồng độ AFP được tìm thấy trong huyết thanh của mẹ sẽ tăng lên. Chỉ một lượng không đáng kể AFP vẫn còn lại trong dòng tuần hoàn sau sinh.

AFP cũng được coi như một chất chỉ điểm (marker) khối u đối với một số loại ung thư như: ung thư gan nguyên phát (hepatocellular carcinoma [HCC]), ung thư tinh hoàn, buồng trứng. Các ung thư đặc trưng điển hình bằng các tế bào không được biệt hóa, vì vậy các tế bào này thường vẫn mang các chất chỉ điểm bề mặt (serface marker) tương tự như các chất chỉ điểm được tìm thấy ở bào thai. Khi nồng độ AFP tăng cao, khả năng có ung thư càng lớn.

2. Chỉ định xét nghiệm AFP

Xét nghiệm AFP dùng để:

– Chẩn đoán ung thư tế bào gan nguyên phát.

– Chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào mầm (germ cell carcinoma) không phải là tế bào mầm sinh dục.

– Sàng lọc các khuyết tật ống thần kinh (neural tube defects) của bào thai như tật nứt đốt sống (spina bifida) và quái thai không não (anencephaly).

– Theo dõi điều trị các bệnh nhân đang được điều trị ung thư (nhất là ung thư tế bào gan, u buồng trứng và tinh hoàn).

3. Giá trị lâm sàng

– Giá trị bình thường của xét nghiệm AFP: Ở nam giới và nữ giới không mang thai: 0-7 ng/mL.

– Tăng nồng độ AFP máu

+ Ung thư tế bào gan tiên phát (primary hepatocellular carcinoma).

+ Các bệnh lý gan – mật lành tính: Xơ gan mật, viêm gan cấp do virus, viêm gan mạn tiến triển.

+ Các ung thư đường tiêu hóa có kèm theo hay không kèm theo di căn gan: ung thư đại tràng, ung thư dạ dày, ung thư tụy.

+ Các ung thư khác có thể gặp: ung thư vú, ung thư phổi, ung thư thận, ung thư tinh hoàn, quái ác tính (teratocarcinoma).

+ Các khuyết tật ống thần kinh của thai (fetal neural tube defect).

+ Đa thai (multiple fetuses).

+ Các nguyên nhân khác: dị tật bẩm sinh dãn mao mạch thất điều (ataxia telangiectasia), tăng nồng độ tyrosin máu di truyền (hereditary tyrosinemia).

4. Cách lấy mẫu bệnh phẩm

Giới thiệu về Bệnh viện Medlatec

Với hơn 24 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực y tế, Bệnh viện MEDLATEC được đánh giá cao với chất lượng dịch vụ, hệ thống trang thiết bị dẫn đầu cả nước.

MEDLATEC cung cấp nhiều gói khám sức khỏe tổng quát đa dạng, với nhiều lợi ích cho khách hàng như:

– Được thăm khám từ các bác sĩ hàng đầu trong ngành.

– Hệ thống trang thiết bị hiện đại.

– Giá cả phù hợp.

– Hồ sơ kết quả khám được lưu trữ, tiện lợi cho lần khám bệnh sau.

– Được tư vấn chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt, chăm sóc sức khỏe để phòng ngừa bệnh lý.

Được hỗ trợ liên hệ với các bệnh viện, bác sĩ giỏi hàng đầu trong nước và quốc tế nếu cần thiết.

Địa điểm áp dụng:

1. Số 42 – 44 Nghĩa Dũng, Phúc Xá, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam

2. Số 99 Trích Sài, Tây Hồ, Hà Nội

3. Số 03 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.

Medlatec : Gói Xét Nghiệm Marker Ung Thư Đại Tràng (Cea)

Xét nghiệm marker ung thư CEA thường được chỉ định để chẩn đoán nhiều loại ung thư đặc biệt là ung thư đại trực tràng – một trong những loại ung thư thường gặp nhất ở Việt Nam.

Tìm hiểu về Marker ung thư Đại tràng (CEA)

Marker ung thư CEA là gì?

CEA là tên viết tắt của kháng nguyên carcinoembryonic. CEA có thể tìm thấy trong nhiều tế bào khác nhau của cơ thể, nhưng thường liên kết với các khối u nhất định và sự phát triển của thai nhi.

Ý nghĩa của xét nghiệm CEA

– Giá trị trong chẩn đoán, sàng lọc bệnh

+ CEA có thể tăng trong các trường hợp bị ung thư vú, ung thư phổi, ung thư tụy tạng, nhiễm trùng phổi, hút thuốc lá,… đặc biệt là ung thư đại tràng;

+ CEA cũng có thể tăng khi có khối u lành tính và ác tính ở đường tiêu hoá.

– Giá trị đánh giá hiệu quả điều trị: trong quá trình điều trị nếu:

+ Nồng độ CEA giảm, khả năng biện pháp điều trị có hiệu quả;

+ Trường hợp nồng độ CEA tăng, khả năng đáp ứng điều trị kém nên cần xem xét tìm phương pháp điều trị khác. Ví dụ: bệnh nhân có CEA tăng, sau phẫu thuật giảm hoặc trở về bình thường, điều này nói lên khối u đã được cắt bỏ. Trái lại, CEA vẫn tiếp tục tăng cao sau phẫu thuật nói lên ung thư còn tồn dư.

– Có giá trị theo dõi bệnh: nồng độ CEA tăng, khả năng bệnh tái phát hoặc có di căn.

– Giá trị tiên lượng: nồng độ CEA trước mổ cao là một yếu tố dự đoán cho một tiên lượng xấu đối với bệnh nhân. 

Ung thư đại trực tràng

Ung thư đại – trực tràng là loại ung thư đứng hàng thứ 5 trong số các loại ung thư thường gặp tại Việt Nam.

Để chẩn đoán bệnh, ngoài việc dựa vào các dấu hiệu như rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, táo bón không rõ nguyên nhân), phân có máu, đau bụng không rõ nguyên nhân, chán ăn, sụt cân,… còn cần dựa vào xét nghiệm máu CEA.

Xét nghiệm CEA có giá trị tăng ít, dưới 10 lần: thường gặp trong viêm loét hoặc polyp đại tràng, bệnh viêm ruột, dạ dày, viêm tụy,… Vì vậy, bệnh nhân nên nội soi đại tràng hoặc làm lại xét nghiệm CEA sau 1-2 tháng.

Tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC, để đáp ứng nhu cầu của người dân, Bệnh viện đã triển khai xét nghiệm CEA trên hệ thống máy Cobas 8000, máy miễn dịch Architect (Abbott, Mỹ) nên luôn bảo đảm chính xác và thời gian trả kết quả nhanh chóng.

Giới thiệu về Bệnh viện Medlatec

Với hơn 24 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực y tế, Bệnh viện MEDLATEC được đánh giá cao với chất lượng dịch vụ, hệ thống trang thiết bị dẫn đầu cả nước.

MEDLATEC cung cấp nhiều gói khám sức khỏe tổng quát đa dạng, với nhiều lợi ích cho khách hàng như:

– Được thăm khám từ các bác sĩ hàng đầu trong ngành.

– Hệ thống trang thiết bị hiện đại.

– Giá cả phù hợp.

– Hồ sơ kết quả khám được lưu trữ, tiện lợi cho lần khám bệnh sau.

– Được tư vấn chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt, chăm sóc sức khỏe để phòng ngừa bệnh lý.

Được hỗ trợ liên hệ với các bệnh viện, bác sĩ giỏi hàng đầu trong nước và quốc tế nếu cần thiết.

Địa điểm áp dụng: 

1. Số 42 – 44 Nghĩa Dũng, Phúc Xá, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam

2. Số 99 Trích Sài, Tây Hồ, Hà Nội

3. Số 03 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.  

Medlatec : Gói Xét Nghiệm Marker Ung Thư Không Nhỏ Phổi (Cyfra 21.1)

Ung thư phổi hiện là loại ung thư hay gặp nhất trên thế giới. Xét nghiệm CYFRA 21-1 có thể được sử dụng để chẩn đoán, đánh giá hiệu quả điều trị, theo dõi tiên lượng ung thư phổi, đặc biệt là ung thư phổi tế bào không nhỏ Tìm hiểu về xét nghiệm Marker ung thư không nhỏ Phổi (Cyfra 21.1)

Trong số đó, ở nam giới, số ung thư phổi là 1.242.000 ca (16,7%), chiếm vị trí số 1, tiếp theo là ung thư tuyến tiền liệt và đại trực tràng, còn ở nữ giới là 583.000 ca (8,8%), đứng ở vị trí thứ 3, sau ung thư vú và đại trực tràng.

Ung thư phổi được chia ra thanh 2 loại chính:

– Ung thư phổi tế bào không nhỏ (non-small cell lung cancer: NSCLC) chiếm 85- 90%, gồm 3 thể: ung thư biểu mô tế bào vảy (squamous cell carcinoma: 25-30%), ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma: 40%) và ung thư biểu mô tế bào lớn (Large cell carcinoma: 10 -15%).

– Ung thư phổi tế bào nhỏ (small cell lung cancer: SCLC): chiếm 10-15%.

Ngoài ra còn có một số loại ung thư phổi thể hiếm khác, chẳng hạn như khối u phổi ác tính (Lung carcinoid tumors), ung thư biểu mô nang tuyến (adenoid cystic carcinomas), các u hạch (lymphomas), u liên kết (sarcomas); còn lại là các khối u phổi lành tính (benign lung tumors).

Trong những năm gần đây, mặc dù có tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, tiên lượng của ung thư phổi vẫn còn nghèo nàn, tỷ lệ sống sót sau 5 năm cũng chỉ là 15%.

1. Sinh học của CYFRA 21-1

CYFRA 21-1 (cytokeratin 19) có khối lượng phân tử 36 kDa, là một cytokeratin nhỏ nhất trong các cytokeratin và là các yếu tố cấu trúc cơ bản của bộ khung tế bào biểu mô, gồm cả các tế bào biểu mô phế quản. Các cytokeratin là các thành phần cơ bản của các sợi mảnh của tế bào biểu mô được phân thành 20 dạng khác nhau dựa trên khối lượng phân tử và điểm đẳng điện của chúng. Các cytokeratin ở dạng riêng rẽ hoặc kết hợp đều có tính đặc hiệu mô. Các biểu mô đa lớp như biểu mô tế bào vẩy được đặc trưng bởi các cytokeratin 6-11 và 9-17, trong khi các biểu mô đơn lớp được đặc trưng bởi các cytokin 8 và 18, còn biểu mô tuyến được đặc trưng bởi các cytokin 7, 19 và 20.

CYFRA 21-1 huyết thanh hoặc huyết tương được định lượng bằng phương pháp miễn dịch hóa phát quang (electro-chemiluminescence immunoassay: ECLIA) dựa trên nguyên tắc là 2 kháng thể đơn dòng đặc hiệu (KS 19.1 và BM 19.21) chống lại các mảnh của cytokeratin 19*.

2. Sử dụng CYFRA 21-1

CYFRA 21-1 có thể được sử dụng để chẩn đoán, đánh giá hiệu quả điều trị và theo dõi tiên lượng ung thư phổi, đặc biệt là ung thư phổi tế bào không nhỏ, cũng có thể sử dụng kết hợp với một số dấu ấn khác để chẩn đoán các ung thư khác như ung thư thực quản, vú, tụy, cổ tử cung hoặc bàng quang.

3. Chỉ định của CYFRA 21-1

– Chỉ định tuyệt đối: các trường hợp nghi ung thư phổi, đặc biệt là chỉ định để đánh giá hiệu quả điều trị, theo dõi diễn biến của bệnh và phát hiện tái phát sau điều trị ung thư phổi tế bào không nhỏ.

– Chỉ định tương đối: được chỉ định như một dấu ấn thứ hai để chẩn đoán và theo dõi các ung thư thực quản, vú, tụy, cổ tử cung hoặc bàng quang.

. Giá trị bình thường

95% người khỏe mạnh bình thường có mức độ CYFRA 21-1 huyết thanh < 2,0 µg/L.

95% người bị các bệnh phổi lành tính có mức độ CYFRA 21-1 huyết thanh < 3,3 µg/L.

5. Ý nghĩa lâm sàng

Vì CYFRA 21-1 không đặc hiệu cơ quan nên một kết quả (+) tính có thể xuất hiện trong nhiều loại khối u rắn.

Ung thư phổi

– Trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát nói chung: CYFRA 21-1 với giá trị cắt 3,5 ng/mL có độ nhạy là 43% và độ đặc hiệu là 89% (Okamura K, 2013 [6]).

– Trong chẩn đoán ung thư phổi tế bào không nhỏ: CYFRA 21-1 có độ nhạy từ 59% (Wieskopf B, 1995 [10]) đến 78% (Pavicevic R, 2008 [8]) và độ đặc hiệu là 94% (Wieskopf B, 1995 [10]). Mức độ tăng CYFRA 21-1 huyết tương tỷ lệ với mức độ xâm lấn của khối u (T1: 15%, T2: 49%, T3: 68%, T4: 55%) và giai đoạn ung thư (I: 29%, II: 56%, III: 63%, IV: 63%).

– Trong ung thư phổi tế bào nhỏ (small cell lung cancer: SCLC), độ nhạy của CYFRA 21-1 là 19% và độ đặc hiệu là 94% (Wieskopf B, 1995 [10]). Trong ung thư phổi tế bào nhỏ, dấu ấn ung thư đầu tiên được chọn là NSE có độ nhạy là 54%, tuy nhiên khi kết hợp với CYFRA 21-1, độ nhạy lâm sàng của NSE tăng lên đến 62%.

– Trong ung thư phổi tế bào vẩy (squamous cell carcinoma): CYFRA 21-1 có giá trị chẩn đoán (+) tính là 84,6% (Pavićević R, 2008 [8]), trong khi SCC và CEA chỉ có giá trị chẩn đoán (+) tính tương ứng là 30 và 20%.

– Trong ung thư phổi biểu mô tuyến (adenocarcinoma) và ung thư phổi tế bào lớn (large cell carcinoma): CYFRA 21-1 là một dấu ấn của ung thư biểu mô tuyến với độ nhạy là 74,3% và của ung thư phổi tế bào lớn với độ nhạy là 75,3% (Pavićević R, 2008 [8]). Độ nhạy của dấu ấn ung thư này tăng thêm khoảng 10% khi kết hợp với CEA. Nếu cả 2 dấu ấn ung thư này đều (+) tính thì để theo dõi diễn biến của các ung thư này theo thời gian, chỉ cần theo dõi một dấu ấn ung thư là đủ. CYFRA 21-1 là một yếu tố tiên lượng độc lập có hiệu lực trước điều trị của ung thư phổi cả ở thể tuyến chưa di căn và đã di căn (Ono A, 2013 [7]).

Kết luận

1. CYFRA 21-1 là một dấu ấn có thể được sử dụng để chẩn đoán, đánh giá hiệu quả điều trị và theo dõi tiên lượng ung thư phổi, đặc biệt là ung thư phổi tế bào không nhỏ, cũng có thể sử dụng kết hợp với một số dấu ấn khác trong các ung thư khác như ung thư thực quản, vú, tụy, cổ tử cung và bàng quang.

2. CYFRA 21-1 là một dấu ấn có thể được chỉ định để chẩn đoán, đánh giá hiệu quả điều trị và theo dõi tiên lượng ung thư phổi, cũng có thể được chỉ định như dấu ấn loại 2 trong ung thư thực quản, vú, tụy, cổ tử cung và bàng quang.

3. CYFRA 21-1 có thể tăng trong ung thư phổi, đặc biệt là trong ung thư phổi tế bào không nhỏ, cũng có thể tăng trong một số các ung thư khác như nêu ở trên.

4. CYFRA 21-1 thường giảm sau điều trị phẫu thuật hoặc hóa trị liệu ung thư phổi tế bào không nhỏ, có thể tăng trở lại khi ung thư tái phát.

Giới thiệu về Bệnh viện Medlatec

Với hơn 24 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực y tế, Bệnh viện MEDLATEC được đánh giá cao với chất lượng dịch vụ, hệ thống trang thiết bị dẫn đầu cả nước.

MEDLATEC cung cấp nhiều gói khám sức khỏe tổng quát đa dạng, với nhiều lợi ích cho khách hàng như:

– Được thăm khám từ các bác sĩ hàng đầu trong ngành.

– Hệ thống trang thiết bị hiện đại.

– Giá cả phù hợp.

– Hồ sơ kết quả khám được lưu trữ, tiện lợi cho lần khám bệnh sau.

– Được tư vấn chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt, chăm sóc sức khỏe để phòng ngừa bệnh lý.

Được hỗ trợ liên hệ với các bệnh viện, bác sĩ giỏi hàng đầu trong nước và quốc tế nếu cần thiết.

Địa điểm áp dụng:

1. Số 42 – 44 Nghĩa Dũng, Phúc Xá, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam

2. Số 99 Trích Sài, Tây Hồ, Hà Nội

3. Số 03 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.

Xét Nghiệm Alpha – Fetoprotein (Afp) Và Sàng Lọc Ung Thư Gan

Việc tầm soát và chẩn đoán sớm ung thư gan là một trong những vấn đề có tính chất quyết định đến thời gian sống của người bệnh. Y học hiện đại đã nghiên cứu và ứng dụng nhiều phương pháp có thể chẩn đoán ung thư gan sớm và cho độ chính xác cao, trong đó, xét nghiệm AFP được xem là phương pháp được triển khai rộng rãi để hỗ trợ chẩn đoán và điều trị hiện nay.

Alpha – fetoprotein (AFP) là gì ?

Alpha – fetoprotein (AFP) là một globulin được hình thành trong túi noãn hoàng và gan của bào thai. Nếu thai phát triển bình thường, nồng độ AFP được tìm thấy trong huyết thanh của mẹ sẽ tăng lên. Chỉ một lượng không đáng kể AFP vẫn còn lại trong dòng tuần hoàn sau sinh.

AFP cũng được coi như một chất chỉ điểm (marker) khối u đối với một số loại ung thư như: ung thư gan nguyên phát (hepatocellular carcinoma [HCC]), ung thư tinh hoàn, buồng trứng. Các ung thư  đặc trưng điển hình bằng các tế bào không được biệt hóa, vì vậy các tế bào này thường vẫn mang các chất chỉ điểm bề mặt (serface marker) tương tự như các chất chỉ điểm được tìm thấy ở bào thai. Khi nồng độ AFP tăng cao, khả năng có ung thư càng lớn.

Chỉ định xét nghiệm

– Để chẩn đoán ung thư tế bào gan nguyên phát.

– Để chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào mầm (germ cell carcinoma) không phải là tế bào mầm sinh dục.

– Để sàng lọc các khuyết tật ống thần kinh (neural tube defects) của bào thai như tật nứt đốt sống (spina bifida) và quái thai không não (anencephaly).

– Để theo dõi điều trị các bệnh nhân đang được điều trị ung thư (nhất là ung thư tế bào gan, u buồng trứng và tinh hoàn).

Cách lấy bệnh phẩm

– Xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cầu BN cần phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm XN.

– Giá trị bình thường

+ Nam giới và phụ nữ không có thai: < 9 ng/ml

Tăng nồng độ alpha-fetoprotein máu

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

– Ung thư tế bào gan tiên phát (primary hepatocellular carcinoma).

– Các bệnh lý gan – mật lành tính:

Xơ gan mật.

Viêm gan cấp do virus, viêm gan mạn tiến triển.

– Các ung thư đường tiêu hóa có kèm theo hay không kèm theo di căn gan:

Ung thư đại tràng.

Ung thư dạ dày.

Ung thư tụy.

– Các ung thư khác có thể gặp:

Ung thư vú.

Ung thư phổi.

Ung thư thận.

Ung thư tinh hoàn.

U quái ác tính (teratocarcinoma).

– Suy thai (fetal distress).

– Các khuyết tật ống thần kinh của thai (fetal neural tube defect).

– Đa thai (multiple fetuses).

– Các nguyên nhân khác:

Dị tật bẩm sinh dãn mao mạch thất điều (ataxia telangiectasia).

Tăng nồng độ tyrosin máu di truyền (hereditary tyrosinemia).

Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.

Lợi ích của xét nghiệm định lượng alpha-fetoprotein máu

Lưu ý lâm sàng

Xét nghiệm này được chỉ định chủ yếu như một test hỗ trợ cho chẩn đoán và theo dõi các khối u sản xuất AFP. Chẩn đoán ung thư cần được khẳng định bằng các xét nghiệm hoặc các thủ thuật chuẩn hóa khác.

Nồng độ AFP trong huyết thanh không có mối tương quan chặt với các đặc điểm lâm sàng của ung thư tế bào gan nguyên phát, như kích thước u, giai đoạn bệnh và thậm chí tiên lượng.

Tăng nồng độ AFP đạt mức dương tính giả có thể xẩy ra ở các bệnh nhân có khối u đường tiêu hóa hoặc bị tổn thương gan nặng (Ví dụ: xơ gan, viêm gan hoặc lạm dụng thuốc và rượu).

Khi giá trị AFP không trở lại mức bình thường sau khi đã phẫu thuật cắt bỏ u được 1 tháng gợi ý khối u vẫn còn tồn dư ở mức nào đó. Trái lại, tăng trở lại giá trị AFP sau khi đã thuyên giảm có thể gợi ý u tái phát; song các u khởi thủy sản xuất AFP có thể tái xuất hiện mà không thấy có tăng nồng độ AFP.

Khi nồng độ alpha-fetoprotein được thấy cao bất thường, cần chỉ định tiến hành các XN bổ sung (Vd: siêu âm thai và định lượng alpha-fetoprotein trong nước ối).

Xét nghiệm AFP đóng vai trò quan trọng trong việc tầm soát và chẩn đoán sớm ung thư gan và dị tật thai nhi. Thực hiện xét nghiệm AFP là xét nghiệm thường quy tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ an, là cách để bạn nhanh chóng phát hiện có các vấn đề sức khỏe nói trên, để từ đó bác sĩ có thể đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả kịp thời./.

Cập nhật thông tin chi tiết về Medlatec : Gói Xét Nghiệm Marker Ung Thư Gan (Afp) trên website Sept.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!