Bạn đang xem bài viết Khoa Phẫu Thuật Thần Kinh, Bệnh Viện Đa Khoa Xanh Pôn được cập nhật mới nhất trên website Sept.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Khoa Phẫu thuật thần kinh
Thành lập
Khoa Phẫu thuật Thần kinh được thành lập vào ngày 01 tháng 04 năm 1996. Khoa được giao nhiệm vụ chẩn đoán và điều trị các bệnh lý ngoại thần kinh, đào tạo học viên của các trường Y Dược trên địa bàn Hà Nội, nghiên cứu khoa học cũng như thúc đẩy hợp tác trong và ngoài nước. Từ ngày thành lập đến nay, các cán bộ của khoa luôn nỗ lực không ngừng để nâng cao trình độ chuyên môn, tìm ra các hướng điều trị thích hợp cũng như luôn tích cực xây dựng khoa phòng ngày càng phát triển.
Lãnh đạo tiền nhiệm
PGS.TS.BS. Nguyễn Quang Bài
PGS.TS.BS. Nguyễn Công Tô
Nhân sự hiện tại
Trưởng khoa: chúng tôi Dương Trung Kiên
Điều dưỡng trưởng: CN. Nguyễn Thanh Bình
Nhân lực hiện có: 22 nhân viên trong đó
• 08 Bác sĩ: 01 Tiến sĩ, 05 Thạc sĩ, 02 đại học
• 15 Điều dưỡng: 1 Thạc sĩ, 1 Chuyên khoa I, 3 Đại học, 10 điều dưỡng cao đẳng
• 01 Hộ lý
Thành tích đã đạt được
Khoa Phẫu thuật Thần kinh được thành lập với mục tiêu điều trị các bệnh lý sọ não và cột sống, cũng như phát triển khoa học kỹ thuật và hợp tác trong nước quốc tế.
Qua hơn 20 năm phát triển, Khoa Phẫu thuật Thần kinh tự hào đã triển khai nhiều kỹ thuật hiện đại như vi phẫu điều trị bệnh lý mạch máu não, điều trị u não bằng kết hợp kỹ thuật vi phẫu và định
vị máy tính, phẫu thuật giải ép mạch máu thần kinh, phẫu thuật tạo hình hộp sọ bệnh lý, các phẫu thuật nội soi và chỉnh gù vẹo cột sống đang được áp dụng thường quy.
Với đội ngũ bác sĩ trẻ nhiệt huyết, Khoa Phẫu thuật Thần kinh đã vinh dự 3 lần đạt giải thưởng tại Hội thao Kỹ thuật sáng tạo Tuổi trẻ ngành Y tế Thủ đô, cũng như có bài đăng tại Hội nghị Phẫu
thuật Thần kinh Thế giới tháng 09 năm 2019 tại Bắc Kinh (Trung Quốc).
Không thể không nhắc tới đội ngũ điều dưỡng nhiều kinh nghiệm chuyên môn, luôn thấu hiểu mọi hoàn cảnh từng người bệnh đã góp phần không nhỏ trong thành công của khoa ngày hôm nay.
Triển khai nhiều những kỹ thuật điều trị hiện đại, chăm sóc tận tâm, tạo sự tin tưởng với tất cả bệnh nhân tại khoa, đó là định hướng phát triển của khoa Phẫu thuật Thần kinh trong tương lai.
Định hướng phát triển
Trong thời gian tới, một số những kỹ thuật sẽ được triển khai thực hiện tại khoa như: Vi phẫu nối bắc cầu mạch máu não trong – ngoài sọ; Phẫu thuật cột sống và sọ não ít xâm lấn. Bên cạnh đó,
đội ngũ các bác sỹ, điều dưỡng của khoa vẫn đang không ngừng học tập và nâng cao trình độ chuyên môn cũng như thái độ giao tiếp ứng xử lịch sự, văn minh để luôn làm hài lòng người
bệnh đến điều trị tại khoa.
Hướng Dẫn Khám, Chữa Bệnh Tại Bệnh Viện Đa Khoa Xanh Pôn
Bệnh viên Xanh Pôn là một trong những bệnh viện hạng I, uy tín trên địa bàn TP. Hà Nội cũng như đối với các tỉnh lân cận. Mỗi ngày, bệnh viện tiếp nhận trên hàng trăm lượt khám, chữa bệnh. Vì vậy, để giúp cho việc khám, chữa bệnh của bạn trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn, YouMed xin gửi đến bạn một số thông tin cần thiết khi đi khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Xanh Pôn.
1. Khái quát về Bệnh viện Xanh Pôn
Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn hay còn viết dưới tên gọi khác là Saint Paul, được thành lập năm 1970 với sự hợp nhất của 4 đơn vị: Bệnh viện Ngoại khoa Sanit Paul, Bệnh viện Khu phố Ba Đình, Bệnh viện B Nhi khoa và Phòng khám Phụ khoa Hà Nội. Tiền thân của Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn là cơ sở y tế đầu tiên của khu vực Đông Dương do chính phủ bảo hộ Pháp lập ra với mục đích ban đầu là chăm sóc sức khoẻ y tế cho các quan thầy Pháp.
Đến nay, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn đã trở thành bệnh viện hạng nhất của khu vực, phát triển theo hướng môi trường toàn diện, vừa là nơi cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh chất lượng cao, chăm sóc và cải thiện sức khỏe cho người dân, vừa là nơi nuôi dưỡng và phát triển trí tuệ, sáng tạo và truyền tải những kiến thức sáng tạo cho các thế hệ học viên, sinh viên, bác sĩ của các trường y tế sức khoẻ và các bệnh viện trên địa bàn Hà Nội.
2. Cơ sở vật chất và các chuyên khoa
Bên cạnh việc chú trọng về chuyên môn, Bệnh viên Xanh Pôn còn tập trung phát triển và đầu tư cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất với quy mô hơn 700 giường bệnh và hơn 40 khoa phòng. Ngoài ra, bệnh viện còn trang bị các trang thiết bị y tê tiến tiến và hiện đại nhất để phục vụ cho việc khám, chữa bệnh. Đây là một trong hai bệnh viện đầu tiên của Việt Nam thực hiện được công tác nội kiểm và ngoại kiểm để đảm bảo kết quả chính xác nhất.
Với đội ngũ bác sĩ giỏi và đồng đều và những chuyên gia hàng đầu cả nước trong chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Xanh Pôn đã có thể triển khai thường quy được nhiều kĩ thuật điện quang can thiệp phức tạp nhất là trong điều trị giảm đau trong ung thư, đau rễ thần kinh, xẹp thân đốt sống, đau dây thần kinh số V, đau hạch chân bướm khẩu cái,…
Bệnh viện được chia thành nhiều chuyên khoa khác nhau – là nơi làm việc của nhiều bác sĩ có chuyên môn cao. Trong đó, chuyên ngành ngoại khoa và gây mê của Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn là một trong những chuyên ngành mũi nhọn của bệnh viện với nhiều thế mạnh vượt trội với các kĩ thuật ngang tầm quốc tế như: nối chuyển các ngón, che phủ vạt da,tạo hình, phẫu thuật nội soi khớp gối và khớp vai, phẫu thuật thần kinh có sử dụng hệ thống vi tính dẫn đường,…
Khoa Lâm sàng:
Hồi sức tích cực – Chống độc.
Gây mê hồi sức, Hồi sức cấp cứu Ngoại.
Cấp cứu, Hồi sức cấp cứu Nhi.
Sơ sinh, Phẫu thuật Nhi.
Tim mạch Nhi, Hô hấp Nhi.
Nhi Tiêu hoá – Dinh Dưỡng – Lây.
Nội 1, 2 và Nội tim mạch.
Ngoại tiêu hoá.
Y học dân tộc.
Mắt, Bỏng.
Phẫu thuật Tiết niệu, Phẫu thuật lồng ngực.
Chấn thương chỉnh hình, Phục hồi chức năng.
Phẫu thuật tạo hình, Phẫu thuật thần kinh.
Khoa Cận lâm sàng:
Dược.
Dinh dưỡng.
Kiểm soát nhiễm khuẩn.
Vi sinh y học, Hoá sinh.
Huyết học truyền máu.
Giải phẫu bệnh lý.
Chẩn đoán hình ảnh.
3. Địa chỉ và thời gian làm việc của Bệnh viện Xanh Pôn
Địa chỉ: 12 Chu Văn An, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội.
SĐT liên hệ: 0982414127
Thời gian làm việc: Thứ 2 – Thứ 6:
Sáng: 7h30 – 11h00;
Chiều: 13h – 17h00
Khám ngoài giờ (Thứ 7, Chủ nhật và ngày lễ): 8h00 – 21h00.
4. Quy trình khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Xanh Pôn
Di chuyển đến các quầy đăng ký khám của bệnh viện để đăng ký thông tin người khám, nộp thẻ BHYT (nếu có) để chuyển sang chế độ khám có BHYT và nộp lệ phí khám. Tùy vào loại hình khám mà bạn chọn: khám thông thường hay khám theo yêu cầu để đến toà nhà tương ứng để đăng kí khám.
Sau đó, đi đến khu vực khám như đã hướng dẫn tại tầng 1 toà nhà A và đợi đến số thứ tự khám.
Khi đến lượt khám, vào phòng khám để được bác sĩ thăm khám và chỉ định cận lâm sàng nếu cần thiết.
Nếu được chỉ định cận lâm sàng, di chuyển đến khu vực làm xét nghiệm cận lâm sàng tại tầng 1 toà nhà A để làm các thủ tục và thực hiện cận lâm sàng.
Sau khi đã thực hiện xong các chỉ định cận lâm sàng, đợi lấy kết quả và đem kết quả quay về phòng khám ban đầu để được các bác sĩ đưa ra chẩn đoán cuối cùng và kê đơn thuốc.
Di chuyển đến nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc. Đối với khám sử dụng thẻ BHYT, cần phải đến quầy thu ngân để hoàn tất thủ tục tài chính và nhận lại thẻ BHYT trước khi đến nhà thuốc bệnh viện lãnh thuốc.
5. Chi phí khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Xanh Pôn:
STT
DỊCH VỤ
CHI PHÍ
1.
Chọc hút hạch hoặc u
110.000đ
2.
Chọc hút tế bào tuyến giáp
110.000đ
3.
Dẫn lưu màng phổi tối thiểu
596.000đ
4.
Đặt catheter động mạch quay
546.000đ
5.
Đặt nội khí quản
568.000đ
6.
Đặt sonde dạ dày
90.100đ
7.
Đặt stent thực quản qua nội soi
1.144.000đ
8.
Hút dẫn lưu khoang màng phổi bằng máy hút áp lực âm liên tục
185.000đ
9.
Lấy sỏi niệu quản qua nội soi
944.000đ
10.
Nội soi phế quản dưới gây mê có sinh thiết
1.761.000đ
*Lưu ý: Bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ trực tiếp với bệnh viện.
Bài viết trênđã cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết cho việc khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Xanh Pôn. YouMed mong rằng bài viết này có thể giúp bạn có trải nghiệm tốt hơn khi khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Xanh Pôn.
Dược sĩ: Quan Bảo Phương
Tìm Hiểu Về Phẫu Thuật Nội Soi Ghép Sụn Xương Điều Trị Tổn Thương Sụn Khớp Gối Tại Bệnh Viện Đa Khoa Xanh Pôn
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh của kỹ thuật nội soi, ngày hôm nay kỹ thuật nội soi đã hỗ trợ rất tốt cho các trường hợp gãy xương phạm khớp thay vì phải mổ mở nắn kết hợp xương dễ gây nguy cơ cứng khớp thì kỹ thuật mổ kết hợp xương kín dưới C-Arm, sử dụng nội soi hỗ trợ để nắn mặt khớp có nhiều ưu điểm vượt trội: – Vừa giúp chẩn đoán tốt các tổn thương như tổn thương khớp, các dây chằng gối, các sụn chêm, vừa kiểm soát tốt việc nắn mặt khớp (thấy rõ qua nội soi). – Phẫu thuật can thiệp tối thiểu, không mổ hở giúp phục hồi nhanh vận động sau mổ (kết hợp xương dưới màng tăng sáng C-Arm).
I. ĐẠI CƯƠNG
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh của kỹ thuật nội soi, ngày hôm nay kỹ thuật nội soi đã hỗ trợ rất tốt cho các trường hợp gãy xương phạm khớp thay vì phải mổ mở nắn kết hợp xương dễ gây nguy cơ cứng khớp thì kỹ thuật mổ kết hợp xương kín dưới C-Arm, sử dụng nội soi hỗ trợ để nắn mặt khớp có nhiều ưu điểm vượt trội: – Vừa giúp chẩn đoán tốt các tổn thương như tổn thương khớp, các dây chằng gối, các sụn chêm, vừa kiểm soát tốt việc nắn mặt khớp (thấy rõ qua nội soi). – phẫu thuật can thiệp tối thiểu, không mổ hở giúp phục hồi nhanh vận động sau mổ (kết hợp xương dưới màng tăng sáng C-Arm).
II. CHỈ ĐỊNH
Áp dụng cho các trường hợp gãy phạm khớp đơn giản ở vùng lồi cầu đùi và mâm chày; Các trường hợp gãy phức tạp hơn cần phải mổ mở nắn chính xác mặt khớp. Các chỉ định cụ thể gồm: – Gãy lồi cầu đùi phân loại B1, B2 theo phân loại AO – Gãy mâm chày phân loại Schatzker I, II, III. III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Các trường hợp gãy phạm khớp nặng không nằm trong các phân loại đã nêu trong phần chỉ định
IV. CHUẨN BỊ
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ: Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế. 2. Kiểm tra người bệnh: Đúng người (tên, tuổi,…), đúng bệnh. 3. Thực hiện kỹ thuật: – Người bệnh được vô cảm (gây tê tủy sống hoặc mê nội khí quản) – Nằm ngửa trên bàn mổ, đặt ga rô ở đùi 173 – Sát khuẩn vùng chi phẫu thuật – Trải champ – Chuẩn bị dụng cụ mổ, hệ thống nội soi, máy C-Arm – Vào khớp gối bằng hai đường vào trước ngoài và trước trong. Soi thám sát các tổn thương (nếu có) ở dây chằng, sụn chêm. Thám sát mặt khớp bị gãy di lệch. Nắn kín qua C-Arm đến khi mặt khớp được nắn hoàn hảo thấy được qua nội soi. Xuyên giữ tạm bằng các kim Kirschner. Sau đó kết hợp xương bằng các vít xốp hoặc nẹp vít chuyên dụng bằng kỹ thuật ít xâm lấn MIPO. Kiểm tra lại bằng C-Arm và nội soi khi hoàn tất kỹ thuật. Đặt một dẫn lưu kín vào khớp gối, xả ga rô, băng vết mổ, nẹp bột hoặc nẹp Zimmer.
VI. THEO DÕI
– Theo dõi giống như một trường hợp kết hợp xương thông thường. – Kiểm tra mạch mu chân, chày sau ngay sau mổ để đánh giá mạch máu. – Theo dõi sưng phù nề vùng gối, phòng ngừa biến chứng chèn ép khoang.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
– Thông thường tai biến rất hiếm xảy ra trong các trường hợp mổ kín dưới C-Arm và kết hợp với nội soi như trên. Cần tránh bỏ sót các tổn thương đã có trước mổ (như tổn thương động mạch khoeo, hay hội chứng chèn ép khoang). – Trong trường hợp nếu có tổn thương mạch máu vùng khoeo cần phải xác định chẩn đoán ngay bằng siêu âm doppler hoặc chụp DSA. Cần phối hợp với các bác sĩ vi phẫu hoặc bác sĩ mạch máu để mổ thám sát khâu nối mạch máu. – Nếu có chèn ép khoang thì cần phải phẫu thuật giải ép sớm.
Phẫu Thuật Ung Thư Đại Trực Tràng Tại Bệnh Viện Đa Khoa Bảo Sơn
Ung thư đại trực tràng là bệnh ung thư rất phổ biến, xếp thứ 5 trong những ung thư thường gặp ở cả nam và nữ. Bệnh lý ung thư này hoàn toàn có thể chữa khỏi với tiên lượng sống cho bệnh nhân cao nếu được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm của bệnh.
Ung thư đại trực tràng là gì?
Ung thư đại trực tràng là bệnh ung thư phát sinh bởi các tế bào ác tính hình thành từ các mô của đại trực tràng.
Theo thống kê của Tổ chức Ung thư toàn cầu (GLOBOCAN), ước tính chỉ riêng tại Việt Nam trong năm 2018, có tới 14.000 người mắc ung thư đại trực tràng và 7.000 người tử vong vì căn bệnh này. Ung thư đại trực tràng được xếp đứng vị trí thứ 5 trong danh sách những bệnh ung thư thường gặp ở cả nam và nữ. Với số liệu thống kê như vậy, có thể thấy ung thư đại trực tràng là bệnh vô cùng nguy hiểm với tỷ lệ tử vong cao.
Ung thư đại trực tràng được chia thành 6 giai đoạn. bao gồm:
Giai đoạn 0:
Giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn ung thư biểu mô tại chỗ. Ở giai đoạn này, tế bào ung thư mới chỉ xuất hiện ở lớp niêm mạc trong cùng của đại tràng hoặc trực tràng.
Giai đoạn 1:
Lúc này, khối u đã phát triển vào thành trong đại tràng hoặc trực tràng nhưng vẫn chưa vượt qua thành. Nếu người bệnh được điều trị trong giai đoạn này thì tiên lượng sống trên 5 năm sẽ là 93%.
Giai đoạn 2:
Khi bệnh phát triển tới giai đoạn 2 cũng đồng nghĩa khối u đã xâm lấn sâu hơn vào trong hoặc xuyên qua thành đại tràng hoặc trực tràng. lúc này, tế bào ung thư có thể lấn sang các mô lân cận nhưng vẫn chưa lây lan tới các hạch bạch huyết.
Giai đoạn 3:
Tế bào ung thư, ở giai đoạn này, đã lan tới các bạch huyết xung quanh, nhưng vẫn chưa xâm lấn sang các bộ phận khác. Tiên lượng sống của người bệnh trong giai đoạn này là 44 – 83%.
Giai đoạn 4:
Khối u đã lan ra các bộ phận khác của cơ thể như gan hoặc phổi. Lúc này, bệnh đã trở nặng và tỉ lệ điều trị ngày càng thấp. Tiên lượng sống sau 5 năm của người bệnh còn rất kém chỉ khoảng 8%
Giai đoạn tái phát:
Giai đoạn này là khi ung thư đã được điều trị và tái phát sau 1 khoảng thời gian. Bệnh có thể tái phát trở lại trong đại tràng, trực tràng hoặc trong một bộ phận khác của cơ thể.
Hình ảnh ung thư đại trực tràng
Dấu hiệu ung thư đại trực tràng
Mặc dù là bệnh ung thư phổ biến và có tỉ lệ tử vong cao, nhưng ung thư đại trực tràng hoàn toàn có thể điều trị khỏi với tỉ lệ sống sót sau 5 năm rất cao nếu người bệnh phát hiện bệnh và điều trị khi bệnh còn ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên, cũng như những bệnh ung thư khác, ung thư đại trực tràng tiến triển rất âm thầm, và các triệu chứng chỉ trở nên rõ ràng khi bệnh đã bước vào giai đoạn muộn.
Rối loạn đại tiện:
Đại tràng là bộ phận chứa phân, bài tiết phân trong quá trình tiêu hóa, bởi vậy, ở giai đoạn sớm của ung thư đại trực tràng, người bệnh thường hay bị rối loạn đại tiện, tức là hôm bị táo bón, hôm đi phân lỏng thất thường.
Đi ngoài hay rặn:
Đây cũng là một trong những dấu hiệu phổ biến của ung thư đại trực tràng. Triệu chứng này có biểu hiện đạu quặn, mót rặn, khó chịu khi đi ngoài. Hoặc đi ngoài ra máu, phân lầy nhày, phân nát, phân hình lá lúa (bởi phân phải đi qua khối u), đi xong vẫn muốn rặn tiếp.
Đi ngoài ra máu:
Dấu hiệu này rất dễ nhầm lẫn với bệnh trĩ, bởi vậy người bệnh cần chú ý để phân biệt. Đi ngoài ra máu do bệnh trĩ sẽ có biểu hiện đi ngoài ra máu tươi ngay sau khi đi nặng. Máu này như máu gà cắt tiết phủ lên phân. Còn khi đi ngoài ra máu lẫn nhầy trong phân cần nghĩ tới ung thư đại trực tràng.
Đau quặn bụng, gầy sút:
Những dấu hiệu như đau quặn bụng từng cơn, gầy sút là những dấu hiệu quả ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn. Lúc này, người bệnh có thể sẽ sờ thấy cả khối u nổi dưới da bụng.
Nguyên nhân dẫn tới ung thư đại trực tràng
Hiện nay, vẫn chưa thể tìm ra nguyên nhân chính xác gây ra ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên, theo các bác sĩ, nhiều nghiên cứu đã tìm ra những yếu tố làm gia tăng khả năng mắc ung thư đại trực tràng gồm:
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến ưng thư đại trực tràng
Polyp đại trực tràng:
Các polyp mọc trên thành bên trong đại tràng hoặc trực tràng cũng là yếu tố nguy cơ dẫn tới ung thư đại trực tràng. Hầu hết các polyp là lành tính nhưng có một số polyp (u tuyến) có thể trở thành ung thư.
Viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn:
Một số bệnh nhân bị các bệnh lý đại tràng như viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn trong nhiều năm sẽ có nguy cơ bị ung thư đại trực tràng.
Tiền sử gia đình:
Trong gia đình, nếu có người từng bị mắc ung thư đại trực tràng thì những người có quan hệ huyết thống gần có nhiều khả năng bị mắc ung thư đại trực tràng.
Tuổi tác:
Theo nghiên cứu, ung thư đại trực tràng hầu hết xảy ra ở những người trên 50 tuổi với hơn 90% số người mắc bệnh.
Lối sống:
Những người có thói quen hút thuốc lá, hoặc có chế độ ăn nhiều thịt đỏ hoặc các thực phẩm chế biến sẵn, ít chất xơ sẽ có nguy cơ cao bị ung thư đại trực tràng.
Phẫu thuật điều trị ung thư đại trực tràng
Phẫu thuật ung thư đại trực tràng là phương pháp loại bỏ khối u đại trực tràng, các mô và một số hạch bạch huyết lân cận. Thông thường các phần có khối u của đại tràng và trực tràng sẽ bị cắt bỏ và các đoạn đầu sẽ được khâu nối lại với nhau. Với những trường hợp các mô còn lại ở mỗi bên không đủ để khâu nối, người bệnh sẽ được gắn hậu môn nhân tạo.
Trong trường hợp khối u ung thư đã lan tới các cơ quan lân cận, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật mở rộng vùng chậu. Lúc này, trực tràng và các cơ quan lân cận bị ảnh hưởng như bàng quang, tuyến tiền liệt, tử cung (ở nữ),… cũng sẽ bị loại bỏ. Người bệnh, lúc này, cũng phải sử dụng hậu môn nhân tạo. Nếu bàng quang cũng bị loại bỏ, các bác sĩ sẽ thực hiện tạo lỗ tiểu nhân tạo.
Phẫu thuật ung thư đại trực tràng là phương pháp điều trị hiệu quả thường chỉ được áp dụng trong trường hợp bệnh giai đoạn sớm. Một số trường hợp người bệnh sẽ được chỉ định hóa trị hoặc xạ trị bổ sung sau phẫu thuật để đảm bảo loại trừ hết các tế bào ung thư. Ngoài ra, cũng có những trường hợp người bệnh phải hóa trị và xạ trị trước khi phẫu thuật nhằm thu nhỏ khối u.
Chế độ dinh dưỡng sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng
Đối với bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng, chế độ ăn uống đóng vai trò cực kỳ quan trọng bởi nó có tác dụng làm tăng nhanh hoặc chậm quá trình điều trị và hồi phục.
Những thực phẩm nên dùng
Thực phẩm chứa axit amin (thịt nạc, trứng, các loại hạt và đậu đỗ, dầu cá, chế phẩm từ sữa): Những thực phẩm chứa axit amin có tác dụng giúp ức chế sự phát triển của tế bào ung thư. Bởi vậy, người bệnh cần bổ sung những loại thực phẩm này vào chế độ ăn của mình. Mỗi ngày nên uống 1 – 2 cốc sữa.
Thức ăn lỏng, dễ tiêu: Do mới phẫu thuật nên người bệnh nên ăn những thức ăn dễ tiêu, lỏng và chia nhỏ các bữa trong ngày. Ngoài ra, cũng nên ăn phong phú các loại thực phẩm, và thức ăn phải được chế biến các đơn giản càng tốt, chủ yếu là đồ luộc, hấp.
Tăng cường ăn rau, nước ép hoa quả nhiều vitamin để tăng cường sức khỏe và khả năng đề kháng của cơ thể.
Thực phẩm cần tránh
Những thực phẩm chua, cay, nóng sẽ gây kích thích vết mổ và khiến vết mổ bị loét.
Không nên ăn đồ rán, quay, nướng hoặc những thwucj phẩm chế biến sẵn. Những thực phẩm sinh hơi như đậu, bắp cải, dưa hấu, mít và những thức uống có gas cũng cần tuyệt đối tránh.
Vì sao nên phẫu thuật ung thư đại trực tràng ở Bệnh viện Đa khoa Bảo Sơn?
Hình ảnh phẫu thuật ung thư đại trực tràng
Đội ngũ giáo sư, bác sĩ giàu kinh nghiệm trực tiếp thăm khám, điều trị.
Thăm khám nhẹ nhàng, chẩn đoán nhanh chóng.
Đội ngũ y tá, điều dưỡng chu đáo, nhiệt tình, thân thiện.
Quy trình khám khép kín, thủ tục nhanh gọn, tiết kiệm thời gian.
Hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại, phẫu thuật an toàn, hiệu quả.
Điều trị bệnh hiệu quả, phục hồi nhanh chóng
Được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế, giá dịch vụ tương đương như bệnh viện công.
Môi trường bệnh viện văn minh, hiện đại, đạt chuẩn dịch vụ y tế 5 sao.
Quy trình phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện đa khoa Bảo Sơn
Thăm khám, tư vấn với bác sĩ chuyên khoa để xác định tình trạng bệnh và phương pháp điều trị.
Bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh cần thiết cho ca phẫu thuật.
Bác sĩ tiến hành phẫu thuật.
Sau phẫu thuật, bệnh nhân tiếp tục theo dõi thêm tại bệnh viện theo chỉ định của bác sĩ.
Sau khi đã hồi phục, bệnh nhân tất toán ra viện.
Để được tư vấn điều trị ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Đa khoa Bảo Sơn và thăm khám trực tiếp với các giáo sư đầu ngành, khách hàng vui lòng liên hệ tổng đài 1900 599 858 hoặc hotline 091 585 0770.
Cập nhật thông tin chi tiết về Khoa Phẫu Thuật Thần Kinh, Bệnh Viện Đa Khoa Xanh Pôn trên website Sept.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!