Xu Hướng 6/2023 # Kháng Nguyên Ung Thư Ca 125 # Top 7 View | Sept.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Kháng Nguyên Ung Thư Ca 125 # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Kháng Nguyên Ung Thư Ca 125 được cập nhật mới nhất trên website Sept.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Thứ tư, 28 Tháng 9 2023 17:37 Biên tập viên Số truy cập: 2993

Đặng Thị Huỳnh Mơ – Khoa Hóa sinh * Kháng nguyên ung thư CA 125 là gì?

Kháng nguyên ung thư CA 125 là một glycoprotein lớn (200 – 1000 kDa) bình thường được tìm thấy ở nội mạc tử cung,trong dịch tử cung, xong được tìm thấy trong dòng tuần hoàn. Kháng nguyên CA 125 cũng có thể được tìm thấy trên bề mặt của nhiều tế bào ung thư buồng trứng. Chỉ thấy có CA 125 trong máu khi có tình trạng phá hủy của các mô này (vd : ở bệnh nhân bị ung thư nội mạc tử cung hay ung thư buồng trứng).

* Tại sao thực hiện xét nghiệm CA 125?

– Một xét nghiệm CA125 có thể được thực hiện để:

Kiểm tra phản ứng của một người để điều trị ung thư buồng trứng, đây là việc sử dụng chính của các xét nghiệm CA125.

Kiểm tra xem ung thư buồng trứng đã trở lại (tái phát) sau khi điều trị

– Xét nghiệm này hiện không được sử dụng như là một thử nghiệm tầm soát ung thư buồng trứng, bởi vì:

CA125 là không cao hơn so với bình thường ở nhiều phụ nữ bị ung thư buồng trứng giai đoạn sớm.

CA125 có thể cao hơn bình thường trong các bệnh lành tính và ung thư khác không phải ung thư buồng trứng, vì vậy nó không phải là cụ thể cho bệnh ung thư buồng trứng.

Nếu một người phụ nữ sau mãn kinh có xét nghiệm CA-125 cao thì có nguy cơ mắc bệnh ung thư cao hơn ở phụ nữ trẻ. Ở phụ nữ trẻ CA-125 có thể cao trong các bệnh như viêm túi thừa, mang thai, hội chứng kích thích ruột, viêm ruột thừa, bệnh gan, bệnh dạ dày…… Vì vậy do test có tầng suất (+) giả cao,nên việc sử dụng xét nghiệm này như một biện pháp sàng lọc được coi là không thích hợp để sàng lọc ung thư buồng trứng ở các phụ nữ không có triệu chứng

* Giá trị bình thường của CA 125: < 35 U/ml hay 37 kU/L

* Tăng nồng độ CA 125: Các nguyên nhân chính thường gặp là:

– Các bệnh lý ác tính:Ung thư vòi trứng, ung thư tế bào biểu mô buồng trứng không sinh nhày ,ung thư biểu mô tuyến nội mạc tử cung , ung thư biểu mô tế bào vẩy, các khối u lá nuôi bào thai, U lympho không phải Hodgkin với xâm lấn tới màng phổi-màng ngoài tim hoặc phúc mạc, ung thư vú, bệnh lý u tân sinh của đại tràng, ung thu tụy, ung thư gan, ung thư phổi.

– Các tình trạng tác động tới nội mạc tử cung: Có thai, hành kinh, lạc nội mạc tử cung, u tân sinh nội mạc tử cung

– Tràn dịch và viêm màng phổi (vd: do ung thư).

– Tràn dịch hoặc viêm phúc mạc (nhất là viêm phúc mạc do vi khuẩn)

– Bệnh lý viêm tiểu khung (vd: viêm phần phụ, áp xe vòi trứng…).

– Một số tình trạng không phải là bệnh lý ác tính: Viêm tụy cấp và mạn ,xơ gan và hoại tử tế bào gan nặng,suy thận.

* Giảm nồng độ CA 125: Các nguyên nhân chính thường gặp là:

+ Phụ nữ tiền mãn kinh.

+ Các phụ nữ Mỹ gốc Phi và phụ nữ Châu Á do các đối tượng này có giá trị bình thường thấp hơn so với phụ nữ da trắng.

* Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm:

– Nồng độ CA 125 tăng lên trong vòng 3 tháng đầu của thời gian có thai và trong thời gian hành kinh.

– Các phương pháp định lượng CA 125 khác nhau cho các kết quả khác nhau và không dùng thay thế cho nhau.

* Lợi ích của xét nghiệm định lượng CA 125:

– CA 125 được khuyến cáo chỉ định, cùng với kỹ thuật siêu âm qua đường âm đạo để phát hện sớm các ung thư buồng trứng ở các phụ nữ có các hội chứng di truyền do can thiệp sớm có thể mang lại lợi ích cho các đối tượng này.

– Xét nghiệm được sử dụng để theo dõi đáp ứng với điều trị đối với ung thư buồng trứng, xác nhận tình trạng khối u còn tiếp diễn và để phát hiện tình trạng ung thư tái phát:

Tình trạng tăng CA 125 tiếp diễn 3 – 6 tuần sau phẫu thuật ngụ ý một tiên lượng kém.

Gia tăng nồng độ CA 125 có thể xảy ra trước tái phát lâm sàng khối u nhiều tháng và có thể chỉ dẫn người thầy thuốc cần chỉ dịnh một phẫu thuật lần hai, mặc dù không thấy có tăng nồng độ CA 125 không hoàn toàn đồng nghĩa là không có tình trạng u tiếp diễn hoặc tái phát.

Định lượng CA 125 cũng được khuyến cáo như một biện pháp bổ sung để phân biệt giữa các khối u tiểu khung lành tính và các khối u nghi ngờ ác tính, nhất là ở phụ nữ tuổi mãn kinh.

* Các cảnh báo lâm sàng:

– Các bệnh nhân có nguy cơ cao bị ung thư buồng trứng bao gồm các đối tượng thuộc tầng lớp nghèo, đẻ ít hay sinh con muộn, với tần suất bị mắc bệnh tăng theo tuổi.

– Yếu tố dự đoán mạnh nhất bị ung thư buồng trứng là tiền sử gia đình bệnh nhân có ung thư buồng trứng.

– Nồng độ CA 125 bình thường không đủ để loại trừ u.

– Xét nghiệm CA 125 không được coi là một test hữu ích để chẩn đoán phân biệt mass tiểu khung lành tính với mass ác tính, ngay cả khi nồng độ tăng cao.

Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng

https://translate.google.com.vn/translate?hl=vi&sl=en&u=http://www.medicinenet.com/ca_125/article.htm&prev=search

http://www.cancer.ca/en/cancer-information/diagnosis-and-treatment/tests-and-procedures/cancer-antigen-125-ca-125/?region=on

Ca 125: Dấu Ấn Ung Thư Buồng Trứng

CA125 là kháng nguyên ung thư 125 (cancer antigen 125, carcinoma antigen hoặc carbohydrate antigen 125), cũng còn được gọi là mucin 16 hoặc MUC 16. 1. Sinh học của CA125 CA125 là một glycoprotein giống mucin màng có khối lượng phân tử lớn hơn 200 kDa. CA125 ở người được mã hóa bởi gen MUC16 – một thành viên của gia đình glycoprotein mucin [9]. CA125 được chứng minh là có vai trò trong sinh ung thư, trong sự phát triển và di căn của khối u với một vài cơ chế khác nhau. Trong mô bào thai, CA125 được thể hiện ở biểu mô màng ối, khoang phôi và ống Muller. Ở mô trưởng thành CA125 được thể hiện chủ yếu ở các tế bào trung mô và trên bề mặt của các tế bào biểu mô của ống dẫn trứng, các tế bào nội mạc tử cung vànội mạc cổ tử cung. CA125 cũng được tìm thấy với số lượng nhỏ ở các biểu mô khác như biểu mô tuyến tụy, đại tràng, đường mật, dạ dày, tuyến mồ hôi và tuyến vú. CA125 là không thể hiện trong buồng trứng bình thường và không có ở biểu mô vảy.

Hình 1. Ung thư buồng trứng  

Trong ung thư, CA125 được thể hiện ở hầu hết các trường hợp u trung biểu mô ác tính và ung thư thể tuyến dạng huyết thanh của buồng trứng. CA125 cũng được thể hiện ở phần lớn các ung thư phúc mạc nguyên phát, ung thư tế bào sáng của buồng trứng và tế bào tuyến nội mạc tử cung. Hơn nữa, CA125 còn được thể hiện ở hầu hết các tế bào tuyến của nội mạc tử cung, của ống dẫn trứng và của nội mạc cổ tử cung cũng như của tuyến tụy và đường mật. Một tỷ lệ ung thư tuyến ở phổi, tuyến giáp, vú và dạ dày cũng tiết ra CA125. CA125 hiếm khi được phát hiệntrong ung thư tuyến đại trực tràng, tuyến tiền liệt, ung thư biểu mô tế bào thận và ung thư biểu mô phôi.

2.Sử dụng CA125

CA-125 là một dấu ấn ung thư được sử dụng phổ biến nhất để phát hiện, theo dõi hiệu quả điều trị ung thư buồng trứng và để phát hiện ung thưtái phát sau điều trị [6]. Xét nghiệm CA-125 được thực hiện lặp lại theo thời gian thường có giá trị hơn so với chỉ xét nghiệm 1 lần.

Tuy nhiên, xét nghiệm này thường không được sử dụng để sàng lọc ung thư buồng trứng trong cộng đồng nói chung vì mức độ trong máu có thể tăng trong nhiều ung thư khác và trong trạng thái sinh lý bình thường như khi có kinh hoặc mang thai.

3. Chỉ định CA125

3.1. Chỉ định tuyệt đối

– CA125 được chỉ định khi một phụ nữ nghi ngờ bị ung thư buồng trứng [6].

– Ở một phụ nữ đã được chẩn đoán ung thư buồng trứng (có CA125 tăng) trước khi bắt đầu được điều trị nhằm đánh giá đáp ứng điều trị [7].

– Ở một phụ nữ sau phẫu thuật hoặc hóa trị liệu để phát hiện ung thư buồng trứng tái phát [7].

– CA125 cũng có thể được chỉ định để chẩn đoán ung thư buồng trứng cùng với một số các dấu ấn ung thư khác như HE4, CEA, CA19-9, AFP hoặc β-hCG.

– Có thể được sử dụng để sàng lọc ung thư buồng trứng ở những phụ nữ có nguy cơ cao về tiền sử gia đình [8].

3.2. Chỉ định tương đối

– Ở bệnh nhân bị nghi ngờ ung thư tử cung, CA125 được xem như dấu ấn ung thư loại 2, sau CEA, CA19-9, CYFRA21-1 và SCC.

– Ở bệnh nhân bị nghi ngờ ung thư phổi, CA125 cũng được xem như dấu ấn ung thư loại 2, sau các dấu ấn ung thư ProGRP, NSE, CYFRA 21-1, CEA và SCC.

4. Giá trị bình thường của CA125

Mức độ CA125 huyết tương có thể được định lượng bằng phương pháp điện hóa phát quang:

Ở 99% số người khỏe mạnh bình thường, mức độ CA125 huyết tương ≤ 35 U/mL [4].

Ở 99,9% số người khỏe mạnh bình thường, mức độ CA125 huyết tương ≤ 65 U/mL.  

5. Ý nghĩa lâm sàng

5.1. Mức độ CA125 huyết tương trong ung thư buồng trứng

– CA125 là một dấu ấn quan trọng nhất để phát hiện ung thư buồng trứng. Về độ nhạy lâm sàng, mức độ CA125 huyết tương tăng ở khoảng 80% số phụ nữ bị ung thư buồng trứng và tăng tỷ lệ với tiến trình của bệnh. CA125 có độ đặc hiệu lâm sàng (nghĩa là ≤ 35 U/mL) là 99% đối với người khỏe mạnh bình thường, 83% đối với người bị viêm phần phụ, 92% đối với người bị khối u buồng trứng lành tính [7].

– Mức độ CA-125 có thể được sử dụng để đánh giá hiệu quả điều trị ung thư buồng trứng. Nếu khối u được loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật, mức độ CA125 sẽ trở về bình thường trong khoảng 2-3 tuần. Trong quá trình điều trị, mức độ CA-125 giảm dần chứng tỏ rằng ung thư có đáp ứng với điều trị, nếu mức độ CA-125 tăng có nghĩa rằng ung thư không đáp ứng với điều trị.

– Mức độ CA-125 có thể được sử dụng để theo dõi tái phát sau điều trị: nếu mức độ CA-125 sau khi đã điều trị tăng trở lại, điều này có nghĩa rằng là ung thư tái phát [7].

Trong trường hợp các tế bào ung thư buồng trứng không sản xuất CA-125, bệnh nhân được chẩn đoán bị ung thư buồng trứng nhưng có mức độ CA-125 bình thường, thì không thể sử dụng CA125 để theo dõi sự tiến triển, đáp ứng điều trị hoặc tái phát của bệnh.

5.2. Mức độ CA125 huyết tương trong một số ung thư khác Ngoài ung thư vú, mức độ CA125 huyết tương cũng có thể tăng trong một số các ung thư (bệnh ác tính) khác như ung thư do lạc nội mạc tử cung, ung thư phổi, vú, đại trực tràng, … 

5.3. Mức độ CA125 huyết tương trong một số bệnh lành tính: Điều cần chú ý là mức độ CA 125 huyết tương cũng có thể tăng nhẹ trong một số các bệnh lành tính như viêm phần phụ, viêm gan, viêm tụy, … nhưng nói chung, mức độ tăng của CA 125 trong các bệnh này thường thấp hơn và có độ nhạy lâm sàng thấp hơn .

Sự tăng mức độ CA 125 huyết tương trong các bệnh lành tính thường trở về bình thường khi tình trạng bệnh được cải thiện. Vì vậy, trong trường hợp nghi ngờ sự tăng CA125 là do bệnh lành tính, để chẩn đoán phân biệt với các trường hợp ung thư, có thể cho điều trị thử và theo dõi sự thay đổi mức độ CA125 huyết tương trong các khoảng thời gian ít nhất là 2 tuần.  

5.4. Mức độ CA125 huyết tương trong một số trạng thái sinh lý: Trong một số trạng thái sinh lý, mức độ CA 125 huyết tương có thể tăng, chẳng hạn như tăng nhẹ ở phụ nữ trong chu kỳ kinh nguyệt; tăng khi có thai: cao nhất ở quý đầu của thai kỳ (16-268 U/mL), rồi đến quý 2 (12-25 U/mL) và quý 3 của thai kỳ (17-44 U/mL) [5, 7].

KẾT LUẬN

1.Kháng nguyên ung thư CA125 là một glycoprotein giống mucin màng được sản xuất ở biểu mô màng ối, khoang phôi và ống Muller, cũng được sản xuất ở các tế bào trung mô, tế bào biểu mô ống dẫn trứng, tế bào nội mạc tử cung và cổ tử cung.

2.Trong ung thư buồng trứng, CA125 được chỉ định để đánh giá hiệu quả điều trị, phát hiện tái phát và tiên lượng, cũng có thể được chỉ định để phát hiên ung thư buồng trứng sớm ở những phụ nữ có nguy cơ cao; hoặc được chỉ định như dấu ấn hạng 2 trong chẩn đoán ung thư tử cung hoặc phổi.

3. Mức độ CA125 tăng ở khoảng 80% số phụ nữ bị ung thư buồng trứng và tăng tỷ lệ với tiến trình của bệnh, với kích thước khối u, giảm về bình thường sau phẫu thuật, tăng trở lại nếu tái phát; mức độ CA125 càng cao, tiên lượng càng xấu.

4. Mức độ CA125 cũng có thể tăng ở một số các ung thư khác, ở một số bệnh lành tính và ở một số trạng thái sinh lý, vì vậy, việc chẩn đoán phân biệt với các tình trạng này là cần thiết.

PGS TS Nguyễn Nghiêm Luật

Kháng Nguyên Ung Thư Biểu Mô Phôi

Nhắc lại sinh lý

Kháng nguyên ung thư biểu mô phôi (CEA) là một nhóm các glycoprotein không đồng nhất có TRỌNG LƯỢNG PHÂN TỬ 200.000 dalton, di chuyển cùng với các bêta globulin khi làm điện di máu. Ở người lớn, CEA bình thường được thấy với hàm lượng vết trong máu. Tuy vậy, CEA có xu hướng tăng cao khi bị các bệnh lý ác tính.

Kháng nguyên ung thư biểu mô phôi (CEA) được sản xuất bởi:

1. Mô biểu mô phôi và thai:.Nồng độ chất này tăng lên trong thời gian có thai với đỉnh cao vào tuần thai thứ 22, rồi giảm dần để đạt tới giá trị bình thường vào tuần thai thứ 40.

2. Các TẾ BÀO ruột (biểu mô tuyến, nhất là ờ niêm mạc đường tiêu hóa):

Với một lượng nhỏ. CEA được các TẾ BÀO Kuptíer của gan thanh thải.

3. Các TẾ BÀO ung thư: Các bệnh lý khối u thường gây tăng nồng độ CEA là:

Đối với các khối u kể trên, dường như có mối tương quan giữa:

1. Nồng độ CEA và mức độ lan rộng của bệnh lý khối u nguyên nhân:

10% các ung thư đại tràng thuộc phân độ Dukes A có nồng độ CEA tăng, so với 90% đối với các ung thư thuộc độ Dukes D.

Phẫu thuật cắt bỏ khối u tiên phát giúp làm giảm hoặc thậm chí đưa nồng độ CEA trở lại giá trị bình thường (trong vòng 4 – 6 tuần sau khi mổ).

2. Nồng độ CEA và tiên lượng: ở cùng một giai đoạn của bệnh, các khối u có nồng độ CEA bình thường dường như có tiên lượng tốt hơn so với các khối u có nồng độ CEA tăng.

XÉT NGHIỆM giúp chẩn đoán và tiên lượng một số loại ung thư, nhất là ung thư đại tràng. XÉT NGHIỆM giúp theo dõi các ung thư đại trực tràng và một số loại ung thư chọn lọc khác (Vd: ung thư biểu mô giáp vùng tủy). Để chuẩn đoán tràn dịch màng phổi do căn nguyên ung thư.

XÉT NGHIỆM được thực hiện trên huyết thanh (Kỹ thuật miền dịch phóng xạ [RIA])

Không nhất thiết cần yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy má Giá trị bình thường

1. Người không hút thuốc: < 3 ng/mL hay <3 µg/l.

2. Người hút thuốc: < 5 ng/mL hay < 5 µg/l.

Các nguyên nhân chính được gặp là:

1. Các bệnh lý ung thư (theo trình tự tần xuất gặp giảm dần):

Đại tràng, trực tràng.

Vú.

Phổi. Tụy.

Dạ dày.

Bệnh lơxêmi.

Các bệnh lý khối u khác (Vd: buồng trứng, tử cung, tuyến giáp).

Giữa các bệnh lành tính và ác tính, có sự chồng chéo rộng trong giá trị của CEA. Tăng nồng độ CEA là một dấu hiệu gợi ý song không đủ để xác nhận chẩn đoán ung thư.

40% các bệnh nhân bị bệnh lý ác tính không phải carcinoma có tăng nồng độ CEA, thường trong khoảng 2,5 – 5,0 ng/mL.

Nồng độ CEA cũng tăng lên ở 90% các bệnh nhân có khối u mô đặc, nhất là khi có di căn tới gan hoặc phổi, song nồng độ CEA được thấy gia tăng chi ở 50% các bệnh nhân có tình trạng bệnh tại chỗ hoặc chỉ có di căn trong ổ bụng.

2. Nồng độ CEA có thể tăng trong các tràn dịch màng phôi do các căn nguyên ung thư.

3. Các bệnh lý viêm tiến triển không do căn nguyên ác tính (nhất là các bệnh lý đường tiêu hóa) và hoạt độ CEA sẽ giảm xuống khi tình trạng bệnh lý nguyên nhân thuyên giảm:

Bệnh Crohn.

Viêm loét đại tràng (18% các Bệnh nhân có tăng nồng độ CEA).

Viêm túi thừa (diverticulitis).

Bệnh loét dạ dày

tá tràng.

Viêm tụy cấp và mạn.

4. Bệnh gan:

5. Các nguyên nhân khác:

Hút thuốc lá. Viêm phổi do vi khuẩn.

Viêm phế quản mạn tính, khí thũng phôi, bệnh phổi tắc nghèn mạn tính (COPD).

Có thai.

Viêm khớp dạng thấp.

Các bệnh viêm của thận gây suy thận cấp.

Suy giáp.

Sau xạ trị.

Hút thuốc có thể làm tăng nồng độ CEA.

Các thuốc có thể làm tăng nồng độ CEA là: Thuốc điều trị ung thư, thuốc gây độc cho gan.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm Lợi ích của xét nghiệm định lượng CEA

1. Do có tính đặc hiệu thấp, định lượng CEA với mục đích phát hiện các ung thư một cách hệ thống ít có giá trị. Tuy vậy, trong trường hợp lâm sàng nghi vấn Bệnh nhân có bệnh lý khối u (ung thư), XÉT NGHIỆM thấy tăng nồng độ kháng nguyên ung thư biểu mô phôi là một dữ liệu bổ sung thêm cho việc phai tiếp tục làm các thăm dò tìm khối u nguyên phát.

2. XÉT NGHIỆM này đã được cho thấy là có hiệu quả trong phát hiện sớm ung thư đại-trực tràng (nồng độ CEA tăng cao một vài tháng trước khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng). Các khối u nhỏ ở giai đoạn sớm sẽ có nồng độ CEA bình thường hay thấp, trái lại khi bệnh ở giai đoạn nặng hay có di căn thường thấy có tăng nồng độ CEA.

Sau khi cắt bo hoàn toàn ung thư đại tràng, nồng độ CEA phải giảm dần tới giá trị bình thường trong vòng 6-12 tuần.

Không thấy giam nồng độ CEA về giá trị bình thường sau mổ gợi ý không cắt bỏ được hoàn toàn khối u.

Tất cả các gia tăng nồng độ CEA sau điều trị phẫu thuật cắt bỏ u cần phái tiến hành tìm kiếm tình trạng u tái phát tại chỗ hay đã di căn ở xa.

3. Trong trường hợp khối u đã được xác định, định lượng CEA cho phép theo dõi tiến triến của bệnh lý khối u và đáp ứng vói điều trị.

Các hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên y học bằng chứng

Tình trạng giảm trở về giá trị bình thường sau phẫu thuật ở một bệnh nhân có tăng nồng độ CEA trước mổ mang ý nghĩa là khối u đã được cắt bỏ hoàn toàn, trái lại nồng độ CEA vẫn tiếp tục tăng cao sau phẫu thuật chi dẫn vẫn còn ung thư tồn dư.

Tăng nồng độ CEA trước mổ là một yếu tố dự đoán độc lập cho một tiên lượng xấu đối với BỆNH NHÂN.

Một nồng độ CEA < 2,5 ng/mL không cho phép loại trừ ung thư tiên phát, di căn hoặc tái phát.

Khi ung thư di căn tới các cơ quan khác trong cơ thể, nồng độ CEA tăng lên và có thể thấy tăng nồng độ CEA cả trong các dịch khác của cơ thể như trong dịch não tủy.

Có thể gặp các dạng thay đổi nồng độ CEA trong khi tiến hành điều trị hóa chất chống ung thư cho bệnh nhân:

Nồng độ CEA tiếp tục tăng lên liên tục chỉ dẫn không có đáp ứng với điều trị.

Nồng độ CEA giảm đi chỉ dẫn có đáp ứng với điều trị.

Tăng lên trong vài tuần sau đó giảm xuống chỉ dẫn có đáp ứng với điều trị.

Giảm bền bỉ và tức khắc sau đó nồng độ này lại tăng lên chỉ dẫn không có đáp ứng với điều trị

Hiệp hội lâm sàng Ung thư Hoa Kỳ (The American Society of Clinical Oncology) khuyến cáo theo dõi nồng độ CEA trước và mỗi 2-3 tháng/lần trong vòng 2 năm đầu sau phẫu thuật cắt bỏ ung thư đại trực tràng cho các bệnh nhân có bệnh ở giai đoạn II và III:

Nghiên Cứu Giá Trị Của Ca 125 Trong Chẩn Đoán Giai Đoạn Và Theo Dõi Điều Trị Bệnh Ung Thư Biểu Mô Buồng Trứng

Luận án Nghiên cứu giá trị của CA 125 trong chẩn đoán giai đoạn và theo dõi điều trị bệnh ung thư biểu mô buồng trứng.Hiện nay ung thư là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở phụ nữ. Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong các bệnh ác tính pho biến trong các ung thư phụ khoa, là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 4 trong các bệnh ung thư [1]. Ung thư biểu mô buồng trứng (UTBMBT) chiếm 80-90% trong các typ ung thư buồng trứng [136].

Ớ Việt Nam UTBMBT đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư sinh dục ở phụ nữ, sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung. Theo nghiên cứu của Đinh Thế Mỹ, tỉ lệ mắc UTBT chiếm 25% trong tổng số các khối u buồng trứng nói chung [20].

Tại Hoa Kỳ, mỗi năm phát hiện thêm 22.000 bệnh nhân UTBT mới và có khoảng 13.300 người chết vì UTBT. Số phụ nữ chết vì UTBT bằng số phụ nữ tử vong do ung thư cổ tử cung và ung thư niêm mạc tử cung cộng lại [56], [64], [175].

Hiện có nhiều phương pháp để xác định độ ác tính, tiên lượng bệnh như typ mô bệnh học, hóa mô miễn dịch, giai đoạn lâm sàng… [33], [37], [147] song những tiêu chí trên không cho phép sàng lọc cũng như đánh giá kết quả điều trị bệnh. CA 125 được coi là một trong những chất CĐUT buồng trứng được sử dụng trong sàng lọc và chan đoán UTBT. Bình thường nồng độ CA 125 trong máu có giá trị <35 U/ml. CA 125/máu tăng trong 85% các trường hợp UTBMBT giai đoạn muộn [67], [71], [86].

Định lượng chất CĐUT CA 125 đã được dùng để chẩn đoán, phát hiện sớm tái phát bệnh UTBT và giúp cho người thầy thuốc quyết định thay đổi phác đồ điều trị, dùng bao nhiêu đợt hoá chất, là tiêu chuẩn đánh giá khỏi bệnh mà không cần phẫu thuật “second – look” [105], [124].

Với sự tiến bộ của công nghiệp dược hoá liệu pháp, điều trị ung thư buồng trứng đã mang lại nhiều kết quả khả quan [144], [156], [165]. Nhiều phác đồ điều trị ung thư biểu mô buồng trứng đã được sử dụng trên lâm sàng tại Việt Nam như Cisplalin + cyclophosphamide; Cacboplatin + Cyclophotphamide; Paclitaxel + Cacboplatin; Docetaxel + Cacboplatin đã mang lại kết quả đáng khích lệ. Phẫu thuật “second – look” có thể được sử dụng sau khi đã hoàn thiện các chu kì điều trị hoá chất để xác định kết quả điều trị. Tuy nhiên đây là phẫu thuật chưa được chỉ định rộng rãi và tâm lí người bệnh cũng ngại mổ thêm một lần nữa [176].

Ớ nước ta, chưa có nghiên cứu riêng biệt nào về giá trị của CA125 trong chan đoán và theo dõi kết quả điều trị UTBMBT mà chỉ có một số ít nghiên cứu trong đó có mô tả nồng độ CA125 trong UTBT [3], [7], [18], [21], [10], [24]. Với những lý do trên, đề tài ” Nghiên cứu giá trị của CA 125 trong chẩn đoán giai đoạn và theo dõi điều trị bệnh ung thư biểu mô buồng trứng ” được thực hiện nhằm các mục tiêu sau:

1. Xác định giá trị chẩn đoán giai đoạn của CA 125 trong ung thư biểu mô buồng trứng.

2. Đánh giá vai trò của CA 125 trong theo dõi điều trị ung thư biểu mô buồng trứng.

Lời cam đoan i

Các chữ viết tắt vi

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1. SƠ LƯỢC VỀ DỊCH TỄ UNG THƯ BUỒNG TRỨNG 3

1.1.1. Trên thế giới 3

1.1.2. Ở Việt Nam 4

1.2. TỶ LỆ CÁC U BUỒNG TRỨNG 4

1.3. SINH BỆNH HỌC UNG THƯ VÀ BUỒNG TRỨNG 6

1.3.1. Sinh bệnh học ung thư 6

1.3.2. Sinh bệnh học ung thư buồng trứng 12

1.4. KHÁNG NGUYÊN UNG THƯ 13

1.4.1. Bằng chứng về các phản ứng miễn dịch với khối u 13

1.4.2. Các loại kháng nguyên ung thư 13

1.5. ĐẶC ĐIỂM VÀ ỨNG DỤNG MỘT CỦA MỘT SỐ

CHỈ ĐIỂM UNG THƯ 14

1.5.1. Một số chất CĐUT 14

1.5.2. Ứng dụng của các CĐUT trong lâm sàng 17

1.5.3. Sử dụng xét nghiệm CĐUT trong lâm sàng 19

1.6. KHÁNG NGUYÊN LIÊN QUAN U BUỒNG TRỨNG

1.6.1. hCG (Human Chorionic gonadotropin) 23

1.6.2. Kallikrein 24

1.6.3. Một số chỉ điểm mới 24

1.6.4. Các Carbonhydrate Antigen 24

1.6.5 Giá trị của CA 125 trong chẩn đoán và theo dõi điều trị UTBT 24

1.7. PHÂN LOẠI UNG THƯ BUỒNG TRỨNG 29

1.7.1. Phân loại mô bệnh học 29

1.7.2. Phân loại giai đoạn lâm sàng Figo 30

1.8. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BUỒNG TRỨNG ..31

1.8.1. Phẫu thuật 31

1.8.2. Hoá trị liệu 32

1.8.3. Xạ trị 33

1.8.4. Điều trị trúng đích phân tử 33

1.8.5. Liệu pháp miễn dịch 34

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 35

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 35

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 35

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 36

2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu 36

2.2.3. Các kỹ thuật thu thập thông tin 36

2.2.4. Quy trình tiến hành trên bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng. 37

2.2.5. Các biến số nghiên cứu 39

2.2.6. Phân tích số liệu 42

2.2.7. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 43

2.2.8. Hạn chế sai số 43

2.2.9. Đạo đức nghiên cứu 43

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 45

3.1. MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG

NGHIÊN CỨU 45

3.1.1. Các đặc điểm về nhân khẩu học 45

3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử sinh sản 46

3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng lâm sàng 48

3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn lâm sàng 50

3.1.5. Phân bố theo typ mô bệnh học 50

3.2. GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA CA 125 TRONG UNG THƯ

BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG TRƯỚC PHẪU THUẬT 51

3.3. GIÁ TRỊ CỦA CA 125 TRONG THEO DÕI ĐIỀU TRỊ

UNG THƯ BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG 58

3.3.1. Phương pháp điều trị phẫu thuật 58

3.3.2. Phương pháp điều trị hoá chất 59

3.3.3. Theo dõi giá trị CA125 sau mỗi đợt điều trị hoá chất 61

3.3.4. Sự thay đổi giá trị CA 125 theo công thức điều trị hoá chất 65

3.3.5. Kết quả điều trị trên lâm sàng 68

Chương 4: BÀN LUẬN 74

4.1. MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG

NGHIÊN CỨU 74

4.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 74

4.1.2. Tiền sử sản khoa 76

4.1.3. Triệu chứng lâm sàng 77

4.2. GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA CA125 TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG 82

4.2.1. Giá trị của CA 125 và ung thư buồng trứng 82

4.2.2. Nồng độ CA 125 và giai đoạn bệnh 91

4.2.3. Nồng độ CA 125 và typ mô bệnh học của ung thư buồng trứng ….94

4.2.4. Nồng độ CA 125 và kích thước khối u 95

4.2.5. Nồng độ CA 125 với u buồng trứng một bên và hai bên 96

4.3. VAI TRÒ CỦA CA125 TRONG THEO DÕI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ

UNG THƯ BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG 96

4.3.1. Theo dõi nồng độ CA125 sau những đợt điều trị hoá chất 97

4.3.2. Tái phát và di căn 103

KẾT LUẬN 104

KIẾN NGHỊ 105

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

Cập nhật thông tin chi tiết về Kháng Nguyên Ung Thư Ca 125 trên website Sept.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!