Xu Hướng 12/2023 # Kết Quả Sau 10 Năm Điều Trị U Màng Não Thất Bằng Dao Gamma Quay Tại Trung Tâm Y Học Hạt Nhân Và Ung Bướu, Bệnh Viện Bạch Mai # Top 16 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Kết Quả Sau 10 Năm Điều Trị U Màng Não Thất Bằng Dao Gamma Quay Tại Trung Tâm Y Học Hạt Nhân Và Ung Bướu, Bệnh Viện Bạch Mai được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Sept.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Kết quả sau 10 năm điều trị u màng não thất bằng dao gamma quay tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai

Hình 1. Hình ảnh kế hoạch xạ phẫu u màng não thất III  lần 1 (năm 2007)

Sau 2 tháng điều trị, bệnh nhân giảm hẳn các triệu chứng: đỡ chóng mặt, không nôn, không buồn nôn, đau đầu ít. 05 tháng sau điều trị, bệnh nhân đã có thể sinh hoạt bình thường, không còn triệu chứng cơ năng. 

Tháng 3/2023, sau hơn 10 năm điều trị, bệnh nhân lại xuất hiện đau đầu nhiều, đau liên tục, nôn, buồn nôn, nhìn mờ, đi lại mất thăng bằng. Bệnh nhân đi khám tại Bệnh viện Bạch Mai, chụp cộng hưởng từ sọ não cho thấy hình ảnh u não thất III tái phát. Bệnh nhân được đề nghị nhập viện, vào Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai xét điều trị.Khám lúc vào viện: Bệnh nhân tỉnh, thể trạng trung bình.Có hội chứng tăng áp lực nội sọ: đau đầu, buồn nôn, nhìn mờ.Không yếu liệt vận động.Nhịp tim đều, T¬1¬T2 rõ.Phổi: rì rào phế nang rõ, không có rales.Huyết áp: 130/60 mmHg,  Mạch: 83 lần/phút.Cận lâm sàng:Công thức máu: Hồng cầu: 4.56 T/L;       Huyết sắc tố: 136g/L;               Bạch cầu: 6.3G/L;  Tiểu cầu: 237G/LĐông máu: bình thường.Sinh hóa máu: bình thường.Ure: 6.9 mmol/L; Glucose: 3.9 mmol/L; Creatinin: 72 mmol/L; GOT: 13 U/L; GPT: 16 U/LVi sinh:  HCV Ab: âm tính  ;   HBsAg: âm tính  ;   HIV: âm tínhX – Quang tim phổi thẳng: bình thường.Siêu âm ổ bụng: không thấy bất thường.Điện tâm đồ: nhịp xoang đều, 82 lần/phútChụp cộng hưởng từ sọ não ngày 23/03/2023 (trước dẫn lưu não thất): Tổn thương ngoài trục lan theo lỗ bên não thất III – mặt sau cuống đại não – thân não, kích thước 15×27 mm, tăng tín hiệu trên T2W, FLAIR, ngấm thuốc mạnh sau tiêm. Khối chèn ép gây giãn toàn bộ não thất phía trên.

Hình 3. Hình ảnh chụp cộng hưởng từ: khối u gây giãn não thất trước điều trị xạ phẫu lần 2 (vòng tròn đỏ: hình ảnh u theo 3 mặt phẳng của não)

Chẩn đoán: Giãn não thất / U màng não thất III đã xạ phẫu tái phát.Điều trị: bệnh nhân được hội chẩn hội đồng giáo sư, chỉ định phẫu thuật dẫn lưu não thất ổ bụng sau đó sẽ tiếp tục được điều trị bằng dao Gamma quay.

Ngày 30/3/2023, tiến hành dẫn lưu não thất – ổ bụng tại khoa Ngoại. Sau phẫu thuật bệnh nhân ổn định, đỡ đau đầu, giảm nôn, nhìn rõ hơn.

Hình 4. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính sọ não sau phẫu thuật dẫn lưu não thất – ổ bụng.

Sau 1,5 tháng điều trị: Bệnh nhân tỉnh, thỉnh thoảng có cơn đau đầu nhẹ, không mất thăng bằng, không buồn nôn, không nhìn mờ.Hình ảnh chụp cộng hưởng từ sọ não: Nhu mô não không thấy khối ngấm thuốc bất thường, hình ảnh đường dẫn lưu não thất cũ vùng thái dương phải. Đường giữa cân đối. Hệ thống não thất cân đối, không giãn, dịch não tủy trong và đồng nhất, không thấy khối choán chỗ.

Hình 5: Hình ảnh cộng hưởng từ sọ não sau điều trị xạ phẫu dao Gamma quay 1,5 tháng

Như vậy, so với trước xạ phẫu, bệnh nhân đã cải thiện rất nhiều về triệu chứng cơ năng và hình ảnh.

Bệnh Nhân U Não Được Điều Trị Thành Công Tại Trung Tâm Y Học Hạt Nhân Và Ung Bướu, Bệnh Viện Bạch Mai

MỘT SỐ NÉT TỔNG QUAN VỀ U NGUYÊN BÀO THẦN KINH ĐỆM

U não là nguyên nhân tử vong đứng thứ 3 trong các nguyên nhân ung thư gây tử vong ở lứa tuổi trung niên và là nguyên nhân tử vong thứ 2 ở trẻ em. Khối u não ác tính nguyên phát (không tính tới ung thư di căn não ) chiếm khoảng 2% ung thư các cơ quan khác nhưng tiên lượng thường xấu, tỷ lệ tử vong cao. U nguyên bào thần kinh đệm ác tính (glioblastoma) là một loại u não nguyên phát của hệ thần kinh trung ương, chiếm khoảng 12-15% các loại u nội sọ và 60-75% các loại u sao bào. Glioblastoma được Tổ chức y tế thế giới xếp loại ác tính nhất (độ IV). Tại Mỹ, tần xuất khoảng 2,96 ca mới mắc/100.000 dân/năm. Glioblastoma là những u không đồng nhất xuất phát từ tế bào thần kinh đệm, phát triển chủ yếu từ dòng sao bào đệm (Astrocytoma), tế bào thần kinh đệm ít nhánh (Oligodendroglioma) và tế bào ống nội tủy (Ependynoma).

Việc điều trị bệnh là sự phối hợp nhiều phương pháp (Đa mô thức) gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị. Hiện nay: phẫu thuật, xạ trị và hóa trị vẫn là những phương pháp cơ bản. Trong đó phẫu thuật lấy u là phương pháp quan trọng nhất, với mục đích: giải phóng chèn ép, khẳng định chẩn đoán giải phẫu bệnh, loại bỏ tối đa khối u. Xạ trị và hóa trị là hai phương pháp điều trị phối hợp, nhằm tiêu diệt những tế bào u còn lại và hạn chế sự tái phát của u. Điều trị xạ trị gia tốc kết hợp uống hóa chất Temolozomide sau phẫu thuật đã cải thiện thời gian sống còn toàn bộ của bệnh nhân so với xạ trị đơn thuần sau phẫu thuật từ 12,1 tháng lên 14,6 tháng. Như vậy, điều trị kết hợp hóa – xạ trị sau mổ là điều trị chuẩn trong u nguyên bào thần kinh đệm.

Bản thân: Không mắc các bệnh nội ngoại khoa khác.

Bệnh nhân đau đầu nhiều, buồn nôn

Thể trạng trung bình, chiều cao 164cm. cân nặng 59kg.

Nhịp tim: 70 chu kì/ phút, Huyết áp: 110/70mmHg.

Phổi 2 bên rì rào phế nang rõ, không rales.

Bụng mềm, gan lách không sờ thấy.

Bệnh nhân tỉnh, hội chứng tăng áp lực nội sọ (+), liệt ½ người phải, cơ lực 4/5, không rối loạn cơ tròn.

– Xét nghiệm công thức máu (trong giới hạn bình thường) . – Xét nghiệm sinh hóa máu: Chức năng gan, thận trong giới hạn bình thường. – Đông máu cơ bản: Bình thường. – Xét nghiệm vi sinh: Hbs Ag (-), HIV (-). – Xét nghiệm nước tiểu: bình thường.

Hình ảnh phim chụp cộng hưởng từ sọ não trước mổ cho thấy khối u não vị trí thùy đỉnh – chẩm bên trái, kích thước 45 x 56mm, ngấm thuốc mạnh, phù não rộng xung quanh.

Hình 1: Hình ảnh u não thùy đỉnh – chẩm trái (vòng tròn đỏ)

Sau phẫu thuật lấy u não, bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ sọ não đánh giá lại sau mổ, kết quả cho thấy vùng khuyết não vị trí đỉnh chẩm trái, còn tổ chức u ngấm thuốc và vùng phù não rộng xung quanh.

Hình 2: Hình ảnh còn tổ chức u sau mổ và vùng phù não xung quanh.

Sau mổ, bệnh nhân liệt nửa người bên phải do vậy chúng tôi đã tiến hành điều trị nội khoa chống phù não . Sau khi tình trạng bệnh nhân ổn định, đỡ đau đầu và buồn nôn, tiến hành phương pháp điều trị hóa – xạ trị đồng thời cho bệnh nhân với phác đồ điều trị:

Xạ trị gia tốc vào vị trí khối u liều 60Gy, phân liều 2Gy/ngày. Kết hợp uống hóa chất Temozolomide liều 75mg/m 2 da, uống hàng ngày trong quá trình xạ trị.

Sau khi kết thúc xạ trị, bệnh nhân tiếp tục uống Temozolomide liều 150- 200mg/m 2 da, uống ngày 1-5, chu kì 28 ngày x 6 chu kỳ.

Sau 7 tháng điều trị liên tục, tình trạng bệnh nhân cải thiện tốt, bệnh nhân không còn đau đầu, không liệt, sinh hoạt bình thường.

Chụp phim cộng hưởng từ sọ não đánh giá sau quá trình điều trị cho thấy khối u thu nhỏ kích thước: 1×2 cm, còn phù não nhẹ xung quanh.

Hình 3: khối u kích thước nhỏ còn lại sau điều trị (vòng tròn đỏ)

Tóm lại : Bệnh nhân n am , 54 tuổi. Chẩn đoán lúc vào viện: U não thùy đỉnh – chẩm trái đã phẫu thuật. Giải phẫu bệnh sau mổ : . Đã được xạ trị và uống hóa chất, bệnh đáp ứng một phần. Glioblastoma grade IV

Hướng xử trí tiếp theo: Vì bệnh nhân đã được phẫu thuật lấy u não, và vị trí khối u nằm gần vùng vỏ não vận động, kích thước khối u nhỏ do vậy chúng tôi dự định tiếp tục xạ phẫu bằng dao Gamma quay vào vị trí khối u với mục đích điều trị triệt căn cho bệnh nhân.

http://ungthubachmai.com.vn

Điều Trị Bệnh Nhân Ung Thư Bóng Vater Tại Trung Tâm Y Học Hạt Nhân Và Ung Bướu, Bệnh Viện Bạch Mai

Case lâm sàng

Bệnh nhân Trần Đình L. Nam, 56 tuổi.

Nghề nghiệp: Hưu trí.

Địa chỉ: TP Thái Nguyên, Thái Nguyên.

Lí do vào viện: Sau mổ cắt khối tá tụy do Ung thư bóng Vater ngày thứ 20.

: Bệnh diễn biến 2 tháng trước vào viện. Bệnh nhân xuất hiện vàng da, vàng mắt tăng dần, kèm theo mệt mỏi, gầy sút 4 kg/1 tháng. Bệnh nhân đã đi khám và được chẩn đoán Ung thư bóng Vater tại bệnh viện Bạch Mai. Sau đó bệnh nhân được phẫu thuật cắt khối tá tụy tại Bệnh viện Việt Đức. Hiện tại, sau mổ ngày thứ 20 bệnh nhân ổn định được chuyển điều trị tại Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu Bệnh viện Bạch Mai.

Triệu chứng cơ năng: Bệnh nhân không đau bụng, không sốt, không nôn, mệt mỏi, ăn kém.

Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt.

Chiều cao 177cm, nặng 65kg, Diện tích da 1,81m 2

Mạch: 76 lần /phút, HA: 120/70mmHg

Không vàng da, không vàng mắt.

Vết mổ đường trắng giữa trên rốn liền sẹo tốt.

Các cơ quan bộ phận khác không có gì đặc biệt.

Bệnh nhân được chẩn đoán : Ung thư bóng Vater đã phẫu thuật cắt khối tá tụy, T2N1M0 giai đoạn III. Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tuyến di căn 1/3 hạch nhóm 15

Sau khi được chẩn đoán xác định và đánh giá giai đoạn bệnh, chúng tôi quyết định điều trị sử dụng phác đồ Gemox điều tị bổ trợ 6 chu kỳ cho bệnh nhân, với chu kỳ 14 ngày.

Cụ thể: Gemcitabine 1000mg/m 2 pha truyền tĩnh mạch ngày 1

Oxaliplatin 100mg/m 2 pha truyền tĩnh mạch ngày 2.

Kết quả điều trị sau 6 chu kỳ hóa chất:

: Bệnh nhân ăn uống tốt, tăng 10kg, làm việc và sinh hoạt bình thường, không còn dấu hiệu tắc mật (không vàng da vàng mắt), không đau bụng.

Trong quá trình truyền hóa chất bệnh nhân có đôi lúc mệt, buồn nôn, ăn kém. Các tác dụng phụ này thoảng qua, thường kéo dài 2 ngày sau truyền hóa chất và ở mức độ bệnh nhân chấp nhận được.

Cận lâm sàng:

Xét nghiệm huyết học, trong quá trình điều trị, bệnh nhân không bị các tác dụng phụ của hóa chất như hạ bạch cầu, thiếu máu…

Xét nghiệm sinh hóa máu trong quá trình điều trị: Không có dấu hiệu tắc mật, các chât chỉ điểm u trong giới hạn bình thường. Bệnh nhân có men gan tăng nhẹ (GOT: 39U/L, GPT: 53U/L) trong quá trình truyền hóa chất, tuy nhiên không ảnh hưởng đến chu kỳ hóa trị.

Bệnh nhân được chỉ định chụp PET/CT đánh giá sau điều trị: Kết quả không thấy hình ảnh tăng hấp thu và chuyển hóa F-18FDG bất thường trong cơ thể.

Hình 1: Hình ảnh chụp PET/CT toàn thân: Không thấy hình ảnh tăng hấp thu hay chuyển hóa bất thường F-18FDG trong cơ thể Hình 2: Khối tá tụy đã cắt, hiện tại không thấy tổn thương tái phát, di căn.

Sau 6 chu kỳ hóa chất bổ trợ, chúng tôi đánh giá bệnh nhân đáp ứng tốt với điều trị.

Hiện tại: Bệnh nhân không đau bụng, không sốt, không vàng da, ăn ngủ tốt, không tê chân tay.

Xét nghiệm huyết học: Hồng cầu: 4,59T/l, Hgb: 140g/l, Bạch cầu: 4,6G/l, bạch cầu trung tính: 1,4 g/l. Tiểu cầu: 330G/l (trong giới hạn bình thường).

Xét nghiệm sinh hóa máu: chức năng gan thận trong giới hạn bình thường (Ure: 3,2mmol/l, Creatinine: 105umol/l; Glucose: 4,8mmol/l; GOT: 28U/l, GPT: 30U/l).

Tiếp theo bệnh nhân được dự kiến điều trị duy trì bằng Capecitabine thêm 6 tháng sau đó nếu bệnh ổn định bệnh nhân sẽ được chỉ định theo dõi định kỳ mỗi 6 tháng.

Hiện tại, sau 3 năm bệnh nhân được tái khám định kỳ, tình trạng bệnh ổn định, chưa phát hiện tái phát.

Như vậy, vai trò của việc kết hợp giữa các phương pháp phẫu thuật, hóa trị bổ trợ và theo dõi sau điều trị là rất quan trọng trong điều trị ung thư nói chung và ung thư bong vater nói riêng.

Điều Trị Thành Công Bệnh U Lympho Ác Tính Không Hodgkin Tại Trung Tâm Y Học Hạt Nhân Và Ung Bướu – Bệnh Viện Bạch Mai

Công thức máu: bình thường.

Hình 1: Hình ảnh khối hạch vùng cổ trái kích thước 10×12 cm, tăng hấp thu FDG mạnh (vòng tròn vàng).

v Tóm lại:

Bệnh nhân nam, 53 tuổi, vào viện vì nổi hạch cổ trái.

Chẩn đoán xác định: U lympho ác tính không Hodgkin giai đoạn IIA, nguy cơ thấp, có yếu tố Bulky.

Mô bệnh học: U lympho ác tính không Hodgkin dòng tế bào B lớn lan tỏa, CD 20 (+).

Xử trí: Hóa chất toàn thân: phác đồ R-CHOP

oRituximab 350 mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1

oCyclophosphamide 750 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

oDoxorubicin 50 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

oVincristin 1,4 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

oPrednisolon 100mg/ngày uống ngày 1-ngày 5.

Bệnh nhân được điều trị phác đồ R-CHOP x 6 chu kỳ.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SAU 4 THÁNG (6 chu kỳ hóa chất)

v Lâm sàng

Bệnh nhân tỉnh

Thể trạng tốt

Sinh hoạt bình thường

Không còn sờ thấy khối hạch cổ.

v Công thức máu: trong giới hạn bình thường, không còn thiếu máu

v Hóa sinh máu: chức năng gan, thận trong giới hạn bình thường

v Chất chỉ điểm u: nằm trong giới hạn bình thường.

v Chụp PET/CT sau điều trị: khối hạch cổ trái tan biến hoàn toàn, không thấy tăng hấp thu FDG tại cơ quan bộ phận khác của cơ thể.

                  

 Hình 2: hình ảnh chụp PET/CT sau điều trị cho thấy khối hạch cổ trái tan biến hoàn toàn, không thấy tăng hấp thu FDG tại cơ quan bộ phận khác của cơ thể.

v Bệnh nhân được đánh giá đáp ứng hoàn toàn, tiếp tục theo dõi và khám định kỳ. Hiện tại sau điều trị 6 năm bệnh nhân ổn định. Hình ảnh PET/CT không thấy tăng hấp thu FDG bất thường tại cơ quan bộ phận nào khác của cơ thể.       

 Hình 3: Hình ảnh PET/CT sau điều trị 6 năm không thấy tăng hấp thu FDG bất thường tại cơ quan bộ phận nào khác của cơ thể.

v So sánh trước và sau điều trị:

v Lâm sàng:

Trước điều trị: ăn kém, hạch cổ trái kích thước lớn 10 x 12 cm, ảnh hưởng sinh hoạt.

Sau điều trị: Tăng cân, sinh hoạt làm việc bình thường, khối hạch cổ tan biến hoàn toàn.

v Hình ảnh PET/CT trước và sau điều trị

Hình 4: Trước điều trị: Hình ảnh khối hạch vùng cổ trái kích thước 10×12 cm, tăng hấp thu FDG mạnh (vòng tròn vàng).

: Trước điều trị: Hình ảnh khối hạch vùng cổ trái kích thước 10×12 cm, tăng hấp thu FDG mạnh (vòng tròn vàng).

Hình 5: Sau điều trị 4 tháng (6 chu kỳ hóa chất) : hình ảnh chụp PET/CT sau điều trị cho thấy khối hạch cổ trái tan biến hoàn toàn, không thấy tăng hấp thu FDG tại cơ quan bộ phận khác của cơ thể.

Hình 6: Sau điều trị 6 năm: hình ảnh chụp PET/CT sau điều trị cho thấy khối hạch cổ trái tan biến hoàn toàn, không thấy tăng hấp thu FDG tại cơ quan bộ phận khác của cơ thể.

  Nguồn: ungthubachmai.com.vn

Nguồn: ungthubachmai.com.vn

Điều Trị Ung Thư Phổi Di Căn Xương Tại Trung Tâm Y Học Hạt Nhân Và Ung Bướu Bệnh Viện Bạch Mai

Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu bệnh viện Bạch Mai

Bệnh nhânLê Đ. T., nam, 63 tuổi, vào viện ngày 28/5/2023 với lý do: đau vùng cột sống cổ.

Cách ngày vào viện 1 tháng, bệnh nhân xuất hiện đau cột sống cổ tăng dần, đau lan lên đầu, không yếu liệt. Bệnh nhân đi khám tại một bệnh viện ở Hà nội, và được chụp cộng hưởng từ cột sống cổ cho thấycó hình ảnh tiêu gai sau đốt sống cổ C5. Bệnh nhân được sinh thiết tổn thương, kết quả giải phẫu bệnh: ung thư biểu mô tuyến nguồn gốc từ phổi, đột biến gen EGFR dương tính. Bệnh nhân được tiến hành chụp PET/ CT đánh giá, kết quả cho thấy có khối u phổi trái, tổn thương di căn cột sống cổ C5, C1, bệnh nhân được chuyển đến Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai điều trị tiếp.

Tiền sử: Khám vào viện:

– Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, tuy nhiên tâm lý, lo lắng, bi quan.

– Đau cột sống cổ nhiều, điểm đau 9/ 10.

– Bệnh nhân phải mang nẹp cột sống cổ, đi lại hạn chế.

– Thể trạng trung bình, chiều cao 164 cm; cân nặng 60 kg.

– Mạch: 72 chu kỳ/ phút, Huyết áp: 130/70 mmHg.

– Hạch ngoại vi không sờ thấy .

– Nhịp tim đều, tần số 72 lần/phút, không thấy tiếng bệnh lý.

– Phổi 2 bên rì rào phế nang rõ, không rales.

– Bụng mềm, gan lách không sờ thấy

– Không liệt vận động, không rối loạn cơ tròn.

Bệnh nhân được tiến hành xét nghiệm đánh giá toàn thân trước điều trị:

– Chức năng gan, thận trong giới hạn bình thường.

– Chất chỉ điểm ung thư: trong giới hạn bình thường:

Kết quả chụp PET/ CT đánh giá trước điều trị cho thấy:

Thùy dưới phổi trái: khối tổn thương dạng hang kích thước 26 mm, tăng hấp thu FDG, max SUV: 9,1 ; Nhiều hạch rốn phổi hai bên, tăng hấp thu FDG, Max SUV= 6,1. Tổn thương tiêu xương, phá vỡ vỏ xương đốt sống C1, và gai sau của đốt sống C5, xâm lấn phần mềm xung quanh, max SUV tương ứng là 10,0 và 6,2

Hình 1:Hình ảnh khối u thùy dưới phổi trái và nhiều hạch rốn phổi hai bên, tăng hấp thu FDG.

Hình 2. Hình ảnh tổn thương tiêu xương, phá vỡ vỏ xương đốt sống C1 và gai sau của đốt sống C5, xâm lấn phần mềm xung quanh. Chụp cộng hưởng từ sọ não đánh giá, kết quả cho thấy:

Tổn thương gây biến dạng đốt đội và dốc nền, phá vỡ vỏ xương, thâm nhiễm phần mềm xung quanh, thâm nhiễm khoang ngoài màng cứng

Hình 3.Tổn thương xương đốt đội và dốc nền, phá vỡ vỏ xương, thâm nhiễm phần mềm xung quanh và khoang ngoài màng cứng (vòng tròn đỏ)

Mô bệnh học: Ung thư biểu mô tuyến , đột biến gen EGFR dương tính tại exon 21

Bệnh nhân được chẩn đoán xác định: Ung thư biểu mô tuyến phổi trái di căn hạch, xương, T2N3M1, giai đoạn IV, đột biến gen EGFR dương tính tại exon 21

Bệnh nhân đã được điều trị:

– Erlotinib (Tarceva) 150mg/ ngày, uống liên tục .

– Điều trị cao huyết áp: duy trì Amlor 5mg uống 1 viên/ ngày.

Trong quá trình điều trị các triệu chứng lâm sàng được cải thiện dần.

LÂM SÀNG:

Bệnh nhân đỡ đau xương cột sống cổ, điểm đau 3/10, không phải dùng thuốc giảm đau, đã tháo được nẹp cột sống cổ, tinh thần vui vẻ, lạc quan. Sau 2 tháng điều trị xuất hiện nổi mụn số lượng ít vùng mặt.

– Công thức máu: Không gặp biến chứng hạ bạch cầu trong quá trình điều trị

– Chức năng gan thận trong giới hạn bình thường.

– Chỉ điểm u: Trong giới hạn bình thường.

– Bệnh nhân được chụp lại cộng hưởng từ cột sống cổ sau 2 tháng cho thấy vẫn còn tổn thương thân đốt sống C1, gai sau đốt sống C5 xâm lấn phần mềm xung quanh, tuy nhiên tổn thương đã thu nhỏ kích thước hơn trước

Hình 4: Hình ảnh tổn thương đốt sống cổ thu nhỏ hơn sau điều trị 2 tháng.

– Bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính ngực đánh giá cho thấy: tổn thương u và hạch trung thất đã thu nhỏ kích thước nhiều, chỉ còn dạng tổn thương viêm xơ tại phổi trái

Hình 5: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ngực sau điều trị: Đám mờ tổn thương kẽ phân thùy đỉnh của thùy dưới phổi trái. Không thấy rõ u phổi và hạch trung thất

Tóm tại, đây là trường hợp b ệnh nhân nam, 6 3 tuổi được c hẩn đoán: Ung thư biểu mô tuyến phổi trái di căn hạch, xương, T2N3M1, đột biến gen EGFR dương tính . Bệnh nhân đã được điều trị phối hợp xạ trị, P 32, điều trị nhắm trúng đích (Tarceva), nội khoa…. Sau điều trị đích 2 tháng, bệnh đáp ứng một phần

Hình ảnh cộng hưởng từ cột sống so sánh trước và sau điều trị 2 tháng

Trước điều trị

Sau điều trị

Hình 6: Hình ảnh cộng hưởng từ cột sống so sánh tổn thương đốt sống cổ trước điều trị (vòng tròn đỏ) và sau điều trị 2 tháng (vòng tròn vàng)

Tổn thương trên phim chụp cộng hưởng từ cột sống cổ sau 2 tháng thay đổi chưa rõ, tuy nhiên về triệu chứng lâm sàng đã được cải thiện rõ rệt. Bệnh nhân giảm đau nhiều, không cần phải dùng thuốc giảm đau, không ho, không khó thở, tinh thần vui vẻ lạc quan.

Nguồn: chúng tôi

Hiện tại bệnh nhân đang tiếp tục được điều trị duy trì bằng Erlotinib (Tarceva) 150mg/ ngày và Amlor 5mg/ngày.

Ca Lâm Sàng: Điều Trị Bệnh Nhân Ung Thư Phổi Di Căn Gan, Não Tại Trung Tâm Y Học Hạt Nhân Và Ung Bướu Bệnh Viện Bạch Mai

Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai

Theo Globocan năm 2023, ung thư phổi là loại ung thư phổ biến nhất (11,6%) và có tỷ lệ tử vong cao nhất (18,4%) trong các loại ung thư. Tại Việt Nam, ung thư phổi đứng thứ 2 sau ung thư gan cả về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong. (Với tỷ lệ mắc 14,4% và tỷ lệ tử vong là 18% năm 2023). Phần lớn các bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi đã ở giai đoạn tiến triển và di căn tại thời điểm chẩn đoán.

Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ phụ thuộc vào giai đoạn lúc chẩn đoán. Phẫu thuật triệt căn đối với giai đoạn sớm, hóa trị bổ trợ sau phẫu thuật đối với nhóm nguy cơ cao, hóa xạ trị đồng thời đối với giai đoạn tiến triển tại chỗ, điều trị hóa chất, điều trị đích, điều trị miễn dịch đối với giai đoạn giai đoạn di căn, tái phát

Phương pháp điều trị đích gồm: thuốc ức chế enzyme tyrosin kinanse (TKIs) thế hệ 1: Gefitinib, Erlotinib và thế hệ 2: Afatinib. Nhóm thuốc TKIs là lựa chọn bước 1 với bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến có đột biến EGFR, đặc biệt là đột biến tại các exon 19 và 21 sẽ làm tăng sự nhạy cảm của thuốc.

Bệnh diễn biến trước vào viện 1 tuần, bệnh nhân xuất hiện đau âm ỉ hạ sườn phải, tăng lên khi hít sâu, không ho, không sốt, gầy sút 3kg/ tháng. Đi khám tại bệnh viện Bạch Mai siêu âm ổ bụng phát hiện u gan trái à nhập viện Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu- Bệnh viện Bạch Mai

– Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng: Hình ảnh khối u gan hạ phân thùy II, có ngấm thuốc sau tiêm dạng viền, kích thước 24mm (vòng tròn đỏ).

Kt 11x12mm, ngấm thuốc dạng viền (mũi tên đỏ)

Bệnh nhân được tiến hành sinh thiết khối u gan hạ phân thùy II. Kết quả giải phẫu bệnh : Ung thư biểu mô tuyến nguồn gốc từ phổi. Nhuộm hóa mô miễn dịch với PD-L1: Dương tính 10%. Xét nghiệm đột biến gen EGFR mẫu mô: Phát hiện đột biến gen trên exon 19, không phát hiện đột biến T790M trên exon 20.

Ung thư phổi trái di căn gan, não, giai đoạn T4N3M1b

Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tuyến, EGFR dương tính, PD-L1 dương tính 10%, ALK âm tính

– Thuốc TKI: Afatinib (Giotrif) 40mg/ ngày. Uống hàng ngày.

– Xạ phẫu Gamma liều 16Gy vào tổn thương di căn não

– Thuốc kháng virus : tenofovir 300mg/ngày

-Sau 3 tháng bệnh nhân đỡ đau bụng, ăn uống ngon miệng,

– Sau 6 tháng bệnh nhân ổn định,tăng 3kg, có tác dụng phụ chín mé các đầu ngón tay

– Xét nghiệm chất chỉ điểm u:

Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực sau điều trị: Hình ảnh dải xơ phổi thùy trên phổi trái (mũi tên đỏ), một số hạch trung thất

Qua ca lâm sàng trên chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:

Lựa chọn điều trị bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa phụ thuộc vào: loại mô bệnh học, đột biến EGFR, thể trạng và kinh tế gia đình bệnh nhân…

Cập nhật thông tin chi tiết về Kết Quả Sau 10 Năm Điều Trị U Màng Não Thất Bằng Dao Gamma Quay Tại Trung Tâm Y Học Hạt Nhân Và Ung Bướu, Bệnh Viện Bạch Mai trên website Sept.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!