Xu Hướng 6/2023 # Bệnh Thủy Đậu: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Biến Chứng Và Cách Điều Trị # Top 12 View | Sept.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Bệnh Thủy Đậu: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Biến Chứng Và Cách Điều Trị # Top 12 View

Bạn đang xem bài viết Bệnh Thủy Đậu: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Biến Chứng Và Cách Điều Trị được cập nhật mới nhất trên website Sept.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Lê Thanh Cẩm – Khoa Nhi – Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Bệnh thủy đậu (hay còn gọi là trái rạ) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thủy đậu có tên Varicella virus gây ra. Loại virus này là tác nhân gây ra bệnh thủy đậu ở trẻ em và bệnh zona ở người lớn.

Đây là bệnh có khả năng lây lan nhanh chóng, có thể xảy ra ở cả trẻ em (phổ biến hơn) và người lớn. Mùa xuân thời tiết ẩm nồm là thời điểm bệnh thủy đậu bùng phát mạnh nhất. Biểu hiện rõ rệt của thủy đậu là những mụn nước phồng rộp trên khắp cơ thể, ngay cả trong niêm mạc lưỡi và miệng.

Bệnh có nhiều con đường lây nhiễm, có nhiều biến chứng nguy hiểm. Do vậy cần có kiến thức cơ bản về bệnh này để có phương pháp phòng ngừa và điều trị kịp thời.

2. Thủy đậu có lây không?

Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm và lây truyền từ người sang người bằng cách tiếp xúc trực tiếp, lây lan qua không khí từ các giọt nước bọt nhỏ li ti được tiết ra từ đường hô hấp (ho, hắt hơi, nói chuyện) hoặc lây từ các chất dịch ở nốt phỏng.

Ngoài ra, thủy đậu còn lây truyền gián tiếp qua những đồ vật bị nhiễm chất dịch của nốt phỏng. Như việc sử dụng chung đồ dùng cá nhân: bàn chải đánh răng, khăn mặt, ăn uống chung với người đang bị thủy đậu.

3. Triệu chứng của thủy đậu qua từng giai đoạn

Bệnh thủy đậu có 4 giai đoạn phát triển, mỗi giai đoạn có dấu hiệu khác nhau. Cụ thể:

3.1. Giai đoạn ủ bệnh

Đây là giai đoạn nhiễm virus, thời kỳ virus trong người và phát bệnh. Giai đoạn này kéo dài từ 10 – 20 ngày. Người mắc bệnh lúc này không có bất kỳ dấu hiệu gì, rất khó để nhận biết.

3.2. Giai đoạn khởi phát (phát bệnh)

Thời điểm phát bệnh với những triệu chứng như sốt nhẹ, nhức đầu, cơ thể mệt mỏi. Bắt đầu xuất hiện phát ban đỏ với đường kính vài milimet trong 24 – 48 giờ đầu. Một số bệnh nhân còn có hạch sau tai, kèm viêm họng.

3.3. Giai đoạn toàn phát

Bệnh nhân bắt đầu sốt cao, chán ăn, buồn nôn, mệt mỏi, đau đầu và đau cơ. Các nốt ban đỏ bắt đầu có những nốt phỏng nước hình tròn, đường kính từ 1 – 3 mm. Các mụn nước gây ngứa và rát, rất khó chịu.

Những nốt mụn nước này xuất hiện toàn thân, mọc kín trên cơ thể bệnh nhân. Mọc cả vào niêm mạc miệng gây khó khăn trong việc ăn uống. Một số trường hợp bị nhiễm trùng mụn nước sẽ có kích thước lớn hơn, dịch bên trong mụn nước màu đục do chứa mủ.

3.4. Giai đoạn hồi phục

Sau từ 7 – 10 ngày phát bệnh, các mụn nước sẽ tự vỡ ra, khô lại và bong vảy dần hồi phục trở lại. Trong giai đoạn này cần vệ sinh các vết thủy đậu cẩn thận, tránh để nhiễm trùng. Kết hợp sử dụng các loại thuốc trị sẹo, thuốc trị thâm. Bởi thủy đậu sẽ để lại sẹo rỗ (lõm) sau khi chúng biến mất.

4. Bệnh thủy đậu và những biến chứng nguy hiểm

Nhiễm trùng, gây lở loét các vết mụn nước sau khi vỡ, gây chảy máu bên trong. Đây là biến chứng thường gặp ở trẻ nhỏ do không kiêng giữ được như dùng tay để gãi ngứa.

Gây viêm não, viêm màng não (xuất hiện sau 1 tuần mọc mụn nước): là biến chứng có thể xảy ra ở cả trẻ nhỏ và người lớn, tuy nhiên người lớn dễ gặp phải biến chứng này hơn. Các triệu chứng đi kèm gồm sốt cao, hôn mê, co giật, rối loạn tri giác, rung giật nhãn cầu. Biến chứng này có thể gây tử vong nếu không chữa trị kịp thời.

Viêm phổi thủy đậu: biến chứng này thường xảy ra ở người trưởng thành, vào ngày thứ 3 – 5 sau khi phát bệnh. Biểu hiện như ho nhiều, ho ra máu, khó thở và tức ngực.

Gây viêm thận, viêm cầu thận cấp: các triệu chứng của biến chứng này là tiểu ra máu và suy thận.

Phụ nữ mang thai bị bị thủy đậu, mẹ bầu nếu bị thủy đậu 5 ngày trước khi sinh hoặc 2 ngày sau khi sinh có thể lây nhiễm thủy đậu từ mẹ sang con, bé có thể bị khuyết tật hoặc tử vong.

Gây viêm tai giữa, viêm thanh quản: do các nốt mụn thủy đậu mọc ở khu vực này gây lở loét, nhiễm trùng gây sưng tấy.

Thủy đậu là bệnh lành tính, chúng vốn sẽ khỏi sau 1 thời gian phát bệnh. Tuy nhiên, bệnh nào cũng sẽ có những biến chứng nguy hiểm nếu không có biện pháp chữa trị đúng cách. Các biến chứng của thủy đậu gồm:

5. Cách phòng ngừa và điều trị bệnh thủy đậu 5.1. Cách chữa thủy đậu

Khi điều trị tại nhà:

Mặc đồ rộng, vải mềm và dễ thấm hút mồ hôi để tránh làm vỡ các nốt mụn nước, cần tránh ra gió nhiều.

Không gãi vào các nốt mụn nước thủy đậu, tránh để dịch lây lan ra nhiều hơn.

Giữ gìn vệ sinh cơ thể bằng các dung dịch sát khuẩn, sử dụng nước ấm để tắm rửa nhẹ nhàng, không dùng nước lạnh hoặc nước quá nóng.

Khi có dấu hiệu của những biến chứng do thủy đậu gây ra, cần đưa người bệnh đến ngay bệnh viện uy tín để khám chữa kịp thời.

Cần chủ động cách ly tránh gây lây truyền bệnh sang cho người khác.

Khi dùng thuốc điều trị:

Với các nốt mụn nước trên cơ thể, bạn có thể dùng thuốc tím để bôi lên nốt mụn nước nhằm kháng viêm và ngăn ngừa sẹo hình thành.

Khi mụn nước bị vỡ ra, có thể sử dụng dung dịch xanh Methylen bôi lên. Tuyệt đối không được dùng thuốc bôi mỡ Tetaxilin và mỡ Penixilin hay thuốc đỏ.

Tuyệt đối không dùng kem trị ngứa có chứa Phenol ở trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi và phụ nữ mang thai.

Bệnh thủy đậu hiện nay chưa có thuốc đặc trị, chỉ có các loại thuốc và phương pháp hỗ trợ điều trị. Là bệnh lành tính do vậy có thể tự điều trị tại nhà theo chỉ định của bác sĩ. Các trường hợp bị biến chứng cần điều trị nội trú tại bệnh viện theo đúng liệu trình của bác sĩ. Để bệnh nhanh thuyên giảm và an toàn khi điều trị, cần lưu ý:

5.2. Cách phòng ngừa thủy đậu

Mũi 1: tiêm khi trẻ trên 1 tuổi.

Mũi 2: Trẻ từ 1 – 13 tuổi: tiêm cách mũi 1 tối thiểu 3 tháng. Trẻ 13 tuổi trở lên: tiêm cách mũi 1 ít nhất 1 tháng.

Tiêm chủng ngừa vắc xin thủy đậu là biện pháp phòng tránh thủy đậu hiệu quả và lâu dài nhất. Với trẻ em việc tiêm ngừa vắc xin thủy đậu càng quan trọng. Nếu gia đình có trẻ nhỏ hãy đưa trẻ tới cơ sở y tế uy tín để tiêm theo đúng liều lượng quy định. Lịch tiêm gồm:

Khi tiếp xúc với người đang mắc bệnh thủy đậu mà bản thân chưa tiêm ngừa vắc xin thủy đậu, cần tiêm chủng ngừa trong 3 ngày sau đó. Không sử dụng đồ dùng cá nhân với người nhiễm bệnh, không chạm vào các mụn nước thủy đậu. Người bệnh cần được cách ly với người thân cũng như cộng đồng, tránh để lây nhiễm rộng rãi.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec cung cấp dịch vụ tiêm phòng vắc-xin thủy đậu Varivax 0,5ml của MSD (Mỹ). Nếu có nhu cầu tiêm các mũi vắc-xin lẻ, Quý khách vui lòng liên hệ các Bệnh viện hoặc Phòng khám của Vinmec trên toàn quốc.

Bài viết tổng hợp từ nguồn: Bộ Y tế XEM THÊM:

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

Bệnh Quai Bị: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Biến Chứng Và Cách Phòng Ngừa

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BSCKI Lê Hữu Đồng – Trưởng khoa Khám bệnh & Nội khoa, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính khá phổ biến ở trẻ em. Hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc hiệu để điều trị quai bị. Nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng cách, bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.

Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây ra bởi virus quai bị ( Mumps virus), thuộc họ Paramyxoviridae. Virus có thể tồn tại khá lâu ở bên ngoài cơ thể: khoảng từ 30 – 60 ngày ở nhiệt độ 15 – 200C và bị tiêu diệt nhanh chóng ở nhiệt độ trên 560C hoặc dưới tác động của các hóa chất diệt khuẩn.

Bệnh quai bị lây theo đường hô hấp và thường dễ lây nhất vào 2 ngày trước khi xuất hiện triệu chứng hay 6 ngày sau khi các triệu chứng biến mất. Bệnh lây từ người bệnh qua người lành thông qua nước bọt hoặc dịch tiết mũi họng chứa virus khi người bệnh hắt hơi, ho, nói chuyện, khạc nhổ…

Các triệu chứng phổ biến của bệnh quai bị bao gồm:

Sốt cao đột ngột;

Chán ăn;

Đau đầu;

Sau khi sốt 1-3 ngày, tuyến nước bọt đau nhức, sưng to, có thể sưng ở một hoặc cả hai bên, khiến khuôn mặt bệnh nhân bị biến dạng, khó nhai, khó nuốt. Đây là dấu hiệu đặc trưng của bệnh quai bị;

Buồn nôn, nôn;

Đau cơ, nhức mỏi toàn thân;

Mệt mỏi;

Bệnh quai bị nếu không được điều trị đúng cách sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm. Một số biến chứng của quai bị gồm:

Người lớn mắc bệnh quai bị thường tiến triển nặng và để lại các biến chứng nguy hiểm hơn so với trẻ em. Mặc dù các biến chứng trên xảy ra với tỷ lệ khá thấp nhưng lại rất nguy hiểm, không chỉ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản mà còn có thể đe dọa đến tính mạng của người bệnh.

4.1 Điều trị quai bị

Hiện nay, bệnh quai bị chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu vẫn là điều trị hỗ trợ, chăm sóc người bệnh và phòng ngừa các biến chứng của bệnh:

Khi có dấu hiệu đau ở vùng mang tai, nên đi khám bác sĩ để chẩn đoán chính xác bệnh, vì viêm tuyến nước bọt không nhất thiết do virus quai bị mà có thể do các virus hoặc vi khuẩn khác gây ra

Dùng các thuốc hạ sốt, giảm đau để giảm nhẹ các triệu chứng

Uống nhiều nước để bù nước và chất điện giải, tốt nhất nên uống Oresol

Có thể chườm mát để tuyến nước bọt bớt sưng, đau.

Hạn chế các loại thực phẩm cứng, các thức ăn nhiều gia vị, cay nóng hoặc có tính acid. Chọn các thức ăn mềm, dễ nhai, dễ nuốt như cháo, súp

Chỉ dùng thuốc kháng sinh khi nghi ngờ bội nhiễm và phải tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ

Người bệnh cần nghỉ ngơi thoải mái và không nên tiếp xúc với các đối tượng có nguy cơ lây nhiễm cao như trẻ em, thanh thiếu niên

Nếu bệnh nhân nam có dấu hiệu viêm tinh hoàn hoặc bệnh nhân nữ bị viêm buồng trứng, nên vào bệnh viện ngay để được theo dõi chặt chẽ, tránh để lại những di chứng đáng tiếc.

4.2 Biện pháp dự phòng quai bị

Vệ sinh cá nhân thường xuyên , súc họng bằng nước muối hoặc các dung dịch kháng khuẩn khác

Giữ môi trường sống sạch sẽ, thông thoáng, thường xuyên vệ sinh các đồ chơi, vật dụng của trẻ

Tránh cho trẻ tiếp xúc với người bệnh

Cho trẻ đeo khẩu trang khi đến nơi đông người, có nguy cơ lây bệnh cao như bệnh viện

Biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất tiêm vắc xin sởi quai bị rubella hoặc vắc-xin quai bị. Vắc xin quai bị đang được sử dụng hiện nay là vắc xin vi khuẩn sống, nhưng đã được làm giảm độc lực để không còn khả năng gây bệnh.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và nhiều cơ quan y khoa ở các nước phát triển đều khuyến cáo đưa vắc xin quai bị vào trong chương trình tiêm chủng để phòng chống bệnh. Hiện nay, vắc xin quai bị thường được phối hợp với vắc xin sởi, rubella trong cùng 1 chế phẩm (MMR) để giảm số lần tiêm và đơn giản hóa quy trình tiêm phòng. Không chỉ trẻ em, mà ngay cả người lớn đặc biệt là phụ nữ có kế hoạch mang thai đều nên tiêm phòng quai bị.

Người lớn: tiêm một liều duy nhất 0.5ml trên bắp tay

Trẻ em: mũi thứ nhất tiêm khi trẻ được 12 -18 tháng tuổi, mũi thứ 2 tiêm khi trẻ khoảng từ 3-5 tuổi hoặc trước khi trẻ đi học, 2 mũi nên được tiêm cách nhau tối thiểu 1 tháng. Có thể tiêm vắc xin quai bị cho trẻ ở bất kỳ độ tuổi nào nên cha mẹ đừng lo lắng nếu đã bỏ lỡ mất các mốc thời điểm trên.

Phụ nữ chuẩn bị mang thai cần xét nghiệm trước khi tiêm phòng vắc xin quai bị. Trong vòng 1 tháng sau khi tiêm vắc xin cần tránh mang thai. Đối với phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi tiêm phòng vắc xin quai bị-sởi-rubella.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec cung cấp dịch vụ tiêm phòng vắc-xin Sởi -quai bị – rubella MMR II & Diluent Inj 0.5ml sản xuất bởi hãng SD – Mỹ. Khách hàng sẽ được theo dõi sức khỏe trước và sau khi tiêm phòng đảm bảo an toàn về thể trạng cũng như hiệu quả của vacxin.

Để đăng ký tiêm phòng tại Vinmec, Quý Khách có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc hoặc liên hệ TẠI ĐÂY để được hỗ trợ.

Bài viết tổng hợp từ nguồn: Bộ Y tế XEM THÊM:

Bệnh Zona: Triệu Chứng, Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị

Bệnh zona thần kinh là bệnh gì?

Zona là bệnh do virut Vacirella Zosterirus gây nên được dân gian quen gọi là bệnh giời leo. Virut Vacirella Zosterirus xâm nhập vào dây thần kinh, hạch giao cảm, chúng nhân lên ở hạch rễ sau và gây viêm cấp tính. Virút lan dọc theo rễ dây thần kinh cảm giác ngoại vi làm tổn thương bao Myelin gây tăng nhạy cảm ngoại vi, đau đớn, bỏng rát.

Cơn đau, bỏng rát theo đường đi của dây thần kinh cảm giác đó chi phối.

Biểu hiện của zona thần kinh

Tùy vào từng thể trạng sức khỏe của bệnh nhân mà bệnh có nhiều biểu hiện khác nhau, tuy nhiên những biểu hiện chung gồm có:

– Giai đoạn đầu: Trước khi toàn phát bệnh zona thần kinh thường không thấy những biểu hiện đặc hiệu nào, tuy nhiên, bệnh cũng xuất hiện một số triệu chứng giống với các bệnh nhiễm trùng như: Sốt nhẹ, mệt mỏi, đau nhức khắp người.

Hình ảnh zona thần kinh biểu hiện qua da

– Giai đoạn sau: Tiếp sau đó là những triệu chứng như đau, rát, nhức, đôi khi đau dữ dội, rá bỏng và ngứa. Đồng thời, vùng da này tăng nhạy cảm so đó khi sờ vào sẽ thấy đau, rát tăng lên rõ rệt. Cảm giác đau có thể liên tục, gián đoạn, có thể đau khủng khiếp.

Sau một vài ngày tại vùng da này xuất hiện một mảng dát màu hồng đỏ, nổi mụn nước. Mụn nước mọc thành từng chùm, liên kết nhau, hết đợt này đến đợt khác.

Sau khoảng 2-4 tuần, các mụn nước khô, bong vảy và tự khỏi nếu không có bội nhiễm hoặc biến chứng gì. Còn trong trường hợp bị bội nhiễm, người bệnh có thể bị sốt cao hơn, vùng bị zona bị mưng mủ, lây lan, nhiễm trùng máu.

Một số vị trí thường gặp:

Bệnh zona thần kinh ở cổ

Zona thần kinh ở tay

Bị zona ở miệng

Zona thần kinh ở môi

Zona thần kinh ở mắt

Bị zona ở mắt phải đặc biệt thận trọng vì có thể gây viêm, loét giác mạc, để lại sẹo, ảnh hưởng tầm nhìn và có thể gây mù lòa.

Nguyên nhân bị zona và những đối tượng dễ mắc bệnh zona thần kinh

Zona là một bệnh có thể phát ở bất cứ lứa tuổi nào, người khỏe mạnh cũng có nguy cơ mắc bệnh, tuy nhiên, những người cao tuổi thì tỉ lệ càng cao, trẻ em cùng là đối tuọng có thể mắc bệnh.

Nguyên nhân bé bị zona

Đa số bệnh nhân nhi zona có tiền sử mắc thủy đậu. Khi thủy đậu đã khỏi nhưng một số virus varicella vẫn còn tồn tại tiềm ẩn, cư trú ở hạch thần kinh. Khi gặp điều kiện thuận lợi (suy giảm miễn dịch, suy nhược cơ thể…) sẽ hoạt động, phát triển.

Nguyên nhân bị zona ở người lớn

Người cao tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao do hệ miễn dịch suy yếu hoặc mắc một số bệnh như: Bệnh về máu (lympho mạn, hodgkin…), tiểu đường, ung thư, viêm não – màng não, suy giảm miễn dịch, các sang chấn tinh thần, suy nhược cơ thể, xạ trị, thủy đậu…

Biến chứng của bệnh zona thần kinh

Nế không được điều trị kịp thời zona sẽ có thể bị biến chứng, thường gặp nhất là đau dây thần kinh sau khi bệnh đã được chữa khỏi, đặc biệt là ở người cao tuổi.

Biến chứng zona thần kinh ở mắt

Nhiều trường hợp cũng có thể bị bội nhiễm da, tạo mụn mủ loét sâu, sưng bỏng và đau. Và nếu không được điều trị sai cách có thể gặp biến chứng nguy hiểm như viêm màng não, viêm tụy cắt ngang hoặc xuất huyết giảm tiểu cầu.

Nếu tổn thương vào dây thần kinh thị giác sẽ gây mù mắt, hoặc vào tai sẽ bị giảm thị lực.

Zona thần kinh cách chữa Zona thần kinh nhẹ và cách điều trị cách điều trị dân gian

Một số bài thuốc dân gian có thể giảm các triệu chứng hoặc hỗ trọ điều trị khi bị bệnh zona được dùng gồm có:

– Vitamin C: Dùng uống để giảm đau, tăng cường hệ miễn dịch và chống lại virút, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để dùng đúng liều.

– Mật ong: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng mật ong có tính kháng khuẩn, kháng virút vì thế, bôi một lớp mỏng mật ong lên vùng da bị bệnh, để nguyên trong vài giờ có thể giảm được nhiều triệu chứng.

– Hoa dâm bụt: Bóp nát cánh hoa dâm bụt sau đó thoa lên vùng da bị bệnh.

– Bột cam thảo: Có thể dùng bột cam thảo trộn cùng vài giọt nước tạo thành hỗn hợp nhão, sau đó, bôi lên vùng da bị bệnh. Nếu có trà cam thảo có thể dùng bông để thấm trà.

Các phương pháp này có thể giảm triệu chứng tức thì tại nhà tạm thời, hiệu quả với những trường hợp nhẹ vì rất tiện lợi, an toàn. Tuy nhiên, các cách chữa này không thể điều trị lâu dài, dứt điểm đặc biệt là không có hiệu quả với trường hợp nặng.

Bệnh zona thần kinh và cách chữa trị bằng tây y

Điều trị zona thần kinh bằng phương pháp tây y có mục đích là giảm đau, ức chế sự phát triển của virút. Để dùng thuốc điều trị bệnh zona thần kinh thực sự hiệu quả bao gồm các loại thuốc sau:

Thuốc kháng virút

Thuốc chống nhiễm khuẩn

Thuốc giảm đau

Thuốc hạ sốt

Thuốc chống viêm

Thuốc làm dịu da…

Cụ thể, chữa bệnh zona ngoài da với các thuốc bôi, thuốc uống được áp dụng như sau:

Thuốc kháng virut: Cần dùng càng sớm, càng tốt để hạn chế tổn thương dây thần kinh nên sẽ giảm đau, giảm triệu chứng. Một số loại thuốc được sử dụng phổ biến gồm acyclovir, valacyclovir và famciclovir.

Bệnh nhân nên dùng thuốc theo sự chỉ định của bác sĩ

Thuốc giảm đau: Bệnh nhân cần được dùng thuốc giảm đau như acetaminophen và ibuprofen, naproxen….Trong trường hợp bệnh nhân bị đau cấp có thể uống thêm các thuốc giảm đau thần kinh phối hợp như gabapentin hoặc pregabalin.

Thuốc kháng histamin: Clopheniramin, diphenhydramin, promethazin…rất tốt cho người bị bệnh zona thần kinh. Có thể dùng kèm kem chống ngứa, lotion calamin để làm dịu cơn ngứa, tổn thương da.

Lưu ý: Khi tổn thương da ướt, tiết dịch có thể bôi các loại mỡ kháng sinh, chế phẩm dạng dung dịch sát khuẩn có chứa hỗn hợp gồm sunfat đồng, kẽm, cồn long não hoặc chứa axit boric và glycerin. Khi tổn thương da khô có thể bôi kem acyclovir, nếu có nhiễm trùng bôi thêm thuốc kháng khuẩn có chứa acid fusidic 2%, mupirocine.

Bệnh zona và cách chữa bằng đông y

– Bài thuốc uống gồm:

16g thổ linh

16g nam tục đoạn

10g đan bì

10g chi tử

12g huyền sâm

12g ngân hoa

12g liên kiều

16g thảo quyết minh sao vàng

10g xa tiền

12g cam thảo.

Cách sắc thuốc bằng ấm đất: Lần 1 đổ 1.500ml đun sôi còn 200ml, lần 2 lấy 1.000ml đun lấy còn 200ml. Đổ chung 2 lần sắc đun sôi lần nữa chia làm 4 lần uống, 3 lần uống sáng và 1 lần uống tối.

– Bài thuốc để nấu nước tắm gồm

Mỗi thứ một nắm đem rửa sạch, cho vào nồi đổ nước nấu sôi, sau đó để nguội dần làm nước tắm cho bệnh nhân 2 lần/ngày.

– Bệnh nhân bị zona tuyệt đối không gãi, cạo, xát chanh, muối, đắp đỗ xanh, gạo nếp như lời mách bảo vì như vậy sẽ làm cho tổn thương sâu, nhiễm trùng.

– Không được rửa và phòng trực tiếp lên vùng da bị bệnh.

– Cần kiêng những đồ uống có cồn, hạn chế đồ ăn gia vị cay nóng.

– Trong khi bệnh nhân vẫn tắm rửa bình thường nhưng vẫn giữ vùng da bị tổn thương sạch sẽ khô ráo.

– Nên mặc quần áo rộng, tránh cọ phải vết thương.

Để được điều trị zona thần kinh tốt nhất, bệnh nhân nên khi khám chuyên khoa da liễu để có sự chỉ định cụ thể và làm theo hướng dẫn. Tuyệt đối không tự ý dùng thuốc, các cách đắp dân gian vì như vậy có thể khiến người bệnh gặp một số biến chứng nguy hiểm.

Hội Chứng Turner: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

Hội chứng Turner, một tình trạng chỉ ảnh hưởng đến phụ nữ, là kết quả khi một trong các nhiễm sắc thể X (nhiễm sắc thể giới tính) bị thiếu hoặc thiếu một phần. Hội chứng Turner có thể gây ra nhiều vấn đề y tế và phát triển, bao gồm chiều cao thấp, buồng trứng không phát triển và dị tật tim.

Hội chứng Turner có thể được chẩn đoán trước khi sinh (trước khi sinh), trong thời kỳ sơ sinh hoặc trong thời thơ ấu. Đôi khi, ở phụ nữ có các dấu hiệu và triệu chứng nhẹ của hội chứng Turner, chẩn đoán bị trì hoãn cho đến khi thanh thiếu niên hoặc thanh niên.

Các bé gái và phụ nữ mắc hội chứng Turner cần được chăm sóc y tế liên tục từ nhiều bác sĩ chuyên khoa. Khám sức khỏe định kỳ và chăm sóc thích hợp có thể giúp hầu hết trẻ em gái và phụ nữ có cuộc sống lành mạnh, độc lập.

Các triệu chứng

Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Turner có thể khác nhau giữa các bé gái và phụ nữ mắc chứng rối loạn này. Đối với một số trẻ em gái, sự hiện diện của hội chứng Turner có thể không rõ ràng, nhưng ở các trẻ em gái khác, một số đặc điểm thể chất và sự phát triển kém lại rõ ràng sớm. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể tinh tế, phát triển chậm theo thời gian hoặc đáng kể, chẳng hạn như khuyết tật tim.

Trước khi sinh

Hội chứng Turner có thể được nghi ngờ trước khi sinh dựa trên sàng lọc DNA không có tế bào trước khi sinh – một phương pháp để sàng lọc các bất thường nhiễm sắc thể nhất định ở trẻ đang phát triển bằng cách sử dụng mẫu máu từ mẹ – hoặc siêu âm trước khi sinh. Siêu âm trước khi sinh của một em bé mắc hội chứng Turner có thể cho thấy:

Tích tụ chất lỏng lớn ở sau cổ hoặc tụ chất lỏng bất thường khác (phù nề)

Bất thường về tim

Thận bất thường

Khi mới sinh hoặc trong thời kỳ sơ sinh

Các dấu hiệu của hội chứng Turner khi sinh hoặc trong thời kỳ sơ sinh có thể bao gồm:

Cổ rộng hoặc giống như web

Tai thấp

Ngực rộng với các núm vú cách đều nhau

Vòm miệng cao, hẹp (vòm miệng)

Cánh tay hướng ra ngoài ở khuỷu tay

Móng tay và móng chân hẹp và hướng lên trên

Sưng bàn tay và bàn chân, đặc biệt là khi mới sinh

Nhỏ hơn một chút so với chiều cao trung bình khi sinh

Tăng trưởng chậm lại

Khuyết tật tim

Thấp tóc ở phía sau đầu

Hẹp hoặc hàm dưới nhỏ

Ngón tay và ngón chân ngắn

Thời thơ ấu, thiếu niên và trưởng thành

Các dấu hiệu phổ biến nhất ở hầu hết trẻ em gái, thanh thiếu niên và phụ nữ trẻ mắc hội chứng Turner là tầm vóc thấp và suy buồng trứng do suy buồng trứng có thể xảy ra khi sinh hoặc dần dần trong thời thơ ấu, tuổi thiếu niên hoặc thanh niên. Các dấu hiệu và triệu chứng của những điều này bao gồm:

Tăng trưởng chậm lại

Không tăng trưởng vượt bậc vào những thời điểm mong đợi trong thời thơ ấu

Chiều cao trưởng thành thấp hơn đáng kể so với mong đợi của một thành viên nữ trong gia đình

Không bắt đầu thay đổi giới tính trong tuổi dậy thì

Sự phát triển tình dục “đình trệ” trong tuổi thiếu niên

Kết thúc sớm chu kỳ kinh nguyệt không phải do mang thai

Đối với hầu hết phụ nữ mắc hội chứng Turner, không có khả năng mang thai nếu không điều trị khả năng sinh sản

Khi nào đến gặp bác sĩ

Đôi khi rất khó để phân biệt các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Turner với các rối loạn khác. Điều quan trọng là phải được chẩn đoán nhanh chóng, chính xác và chăm sóc thích hợp. Hãy đến gặp bác sĩ nếu bạn lo lắng về sự phát triển thể chất hoặc tình dục.

Nguyên nhân

Hầu hết mọi người được sinh ra với hai nhiễm sắc thể giới tính. Con trai thừa hưởng nhiễm sắc thể X từ mẹ và nhiễm sắc thể Y từ cha. Con gái thừa hưởng một nhiễm sắc thể X từ cha và mẹ. Ở những bé gái mắc hội chứng Turner, một bản sao của nhiễm sắc thể X bị thiếu, một phần hoặc bị thay đổi.

Những thay đổi di truyền của hội chứng Turner có thể là một trong những điều sau đây:

Monosomy. Sự vắng mặt hoàn toàn của nhiễm sắc thể X thường xảy ra do lỗi trong tinh trùng của người cha hoặc trong trứng của người mẹ. Điều này dẫn đến mỗi tế bào trong cơ thể chỉ có một nhiễm sắc thể X.

Chủ nghĩa khảm. Trong một số trường hợp, lỗi xảy ra trong quá trình phân chia tế bào trong giai đoạn phát triển ban đầu của bào thai. Điều này dẫn đến một số tế bào trong cơ thể có hai bản sao hoàn chỉnh của nhiễm sắc thể X. Các tế bào khác chỉ có một bản sao của nhiễm sắc thể X.

Bất thường nhiễm sắc thể X. Các phần bất thường hoặc bị thiếu của một trong các nhiễm sắc thể X có thể xảy ra. Các ô có một bản sao hoàn chỉnh và một bản sao bị thay đổi. Lỗi này có thể xảy ra trong tinh trùng hoặc trứng với tất cả các tế bào có một bản sao hoàn chỉnh và một bản sao bị thay đổi. Hoặc lỗi có thể xảy ra trong quá trình phân chia tế bào trong giai đoạn phát triển sớm của bào thai để chỉ một số tế bào chứa các phần bất thường hoặc bị thiếu của một trong các nhiễm sắc thể X (bệnh khảm).

Vật liệu nhiễm sắc thể Y. Trong một tỷ lệ nhỏ các trường hợp hội chứng Turner, một số tế bào có một bản sao của nhiễm sắc thể X và các tế bào khác có một bản sao của nhiễm sắc thể X và một số chất liệu nhiễm sắc thể Y. Những cá thể này phát triển về mặt sinh học là nữ, nhưng sự hiện diện của vật chất nhiễm sắc thể Y làm tăng nguy cơ phát triển một loại ung thư được gọi là u nguyên bào sinh dục.

Ảnh hưởng của các lỗi nhiễm sắc thể

Nhiễm sắc thể X bị thiếu hoặc bị thay đổi của hội chứng Turner gây ra các sai sót trong quá trình phát triển của bào thai và các vấn đề phát triển khác sau khi sinh – ví dụ, tầm vóc thấp, suy buồng trứng và dị tật tim. Các đặc điểm thể chất và các biến chứng sức khỏe phát sinh do lỗi nhiễm sắc thể rất khác nhau.

Các yếu tố rủi ro

Mất hoặc biến đổi nhiễm sắc thể X xảy ra ngẫu nhiên. Đôi khi, đó là do vấn đề với tinh trùng hoặc trứng, và những lần khác, việc mất hoặc thay đổi nhiễm sắc thể X xảy ra sớm trong quá trình phát triển của thai nhi.

Tiền sử gia đình dường như không phải là một yếu tố nguy cơ, vì vậy không chắc rằng cha mẹ của một đứa trẻ mắc hội chứng Turner sẽ có một đứa con khác mắc chứng rối loạn này.

Các biến chứng

Hội chứng Turner có thể ảnh hưởng đến sự phát triển thích hợp của một số hệ thống cơ thể, nhưng rất khác nhau giữa những người mắc hội chứng. Các biến chứng có thể xảy ra bao gồm:

Vấn đề về tim. Nhiều trẻ sơ sinh mắc hội chứng Turner được sinh ra với các dị tật tim hoặc thậm chí bất thường nhẹ trong cấu trúc tim làm tăng nguy cơ mắc các biến chứng nghiêm trọng. Dị tật tim thường bao gồm các vấn đề với động mạch chủ, mạch máu lớn phân nhánh từ tim và cung cấp máu giàu oxy cho cơ thể.

Huyết áp cao. Phụ nữ mắc hội chứng Turner có nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp – một tình trạng làm tăng nguy cơ phát triển các bệnh về tim và mạch máu.

Mất thính lực. Mất thính giác thường gặp với hội chứng Turner. Trong một số trường hợp, điều này là do mất dần chức năng thần kinh. Tăng nguy cơ bị nhiễm trùng tai giữa thường xuyên cũng có thể dẫn đến mất thính lực.

Các vấn đề về thị lực. Các bé gái mắc hội chứng Turner có nguy cơ tăng khả năng kiểm soát cử động mắt của cơ yếu (mắt lác), cận thị và các vấn đề về thị lực khác.

Các vấn đề về thận . Các bé gái mắc hội chứng Turner có thể bị một số dị tật ở thận. Mặc dù những bất thường này thường không gây ra các vấn đề y tế nhưng chúng có thể làm tăng nguy cơ cao huyết áp và nhiễm trùng đường tiết niệu.

Rối loạn tự miễn dịch. Trẻ em gái và phụ nữ mắc hội chứng Turner có nguy cơ bị tuyến giáp kém hoạt động (suy giáp) do rối loạn tự miễn dịch viêm tuyến giáp Hashimoto. Họ cũng có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Một số phụ nữ mắc hội chứng Turner bị chứng không dung nạp gluten (bệnh celiac) hoặc bệnh viêm ruột.

Các vấn đề về xương. Các vấn đề về tăng trưởng và phát triển của xương làm tăng nguy cơ cong bất thường của cột sống (chứng vẹo cột sống) và phần lưng trên tròn về phía trước (chứng cong vẹo). Phụ nữ mắc hội chứng Turner cũng có nhiều nguy cơ phát triển xương yếu và giòn (loãng xương).

Các vấn đề sức khỏe tâm thần. Trẻ em gái và phụ nữ mắc hội chứng Turner có thể gặp khó khăn khi hoạt động tốt trong các tình huống xã hội và tăng nguy cơ mắc chứng rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD).

Khô khan. Hầu hết phụ nữ mắc hội chứng Turner đều bị vô sinh. Tuy nhiên, một số rất nhỏ phụ nữ có thể mang thai một cách tự nhiên, và một số có thể mang thai khi điều trị hiếm muộn.

Các biến chứng khi mang thai. Vì phụ nữ mắc hội chứng Turner có nhiều nguy cơ biến chứng trong thai kỳ, chẳng hạn như huyết áp cao và bóc tách động mạch chủ, họ nên được bác sĩ tim mạch đánh giá trước khi mang thai.

Nếu, dựa trên các dấu hiệu và triệu chứng, bác sĩ nghi ngờ con bạn mắc hội chứng Turner, xét nghiệm thường sẽ được thực hiện để phân tích nhiễm sắc thể của con bạn. Thử nghiệm bao gồm một mẫu máu. Đôi khi, bác sĩ của bạn cũng có thể yêu cầu cạo vôi má (phết tế bào má) hoặc lấy mẫu da. Việc phân tích nhiễm sắc thể xác định có hay không thiếu nhiễm sắc thể X hoặc bất thường của một trong các nhiễm sắc thể X.

Chẩn đoán trước khi sinh

Chẩn đoán đôi khi được thực hiện trong quá trình phát triển của thai nhi. Một số đặc điểm trên hình ảnh siêu âm có thể làm dấy lên nghi ngờ rằng em bé của bạn mắc hội chứng Turner hoặc một tình trạng di truyền khác ảnh hưởng đến sự phát triển trong bụng mẹ.

Các xét nghiệm sàng lọc trước sinh đánh giá DNA của em bé trong máu của mẹ (sàng lọc DNA không có tế bào trước khi sinh hoặc sàng lọc trước khi sinh không xâm lấn) cũng có thể cho thấy nguy cơ gia tăng hội chứng Turner. Tuy nhiên, nên làm karyotype khi mang thai hoặc sau khi sinh để xác định chẩn đoán.

Chuyên gia mang thai và sinh nở (bác sĩ sản khoa) có thể hỏi bạn có quan tâm đến các xét nghiệm bổ sung để chẩn đoán trước khi sinh em bé của bạn hay không. Một trong hai quy trình có thể được thực hiện để kiểm tra hội chứng Turner trước phẫu thuật:

Chọc ối. Trong xét nghiệm này, một mẫu nước ối được lấy từ tử cung. Em bé thải tế bào vào nước ối. Chất lỏng có thể được gửi đến phòng thí nghiệm di truyền để nghiên cứu nhiễm sắc thể của em bé trong các tế bào này.

Các phương pháp điều trị chính cho gần như tất cả trẻ em gái và phụ nữ mắc hội chứng Turner bao gồm các liệu pháp hormone:

Hocmon tăng trưởng. Đối với hầu hết các bé gái, liệu pháp hormone tăng trưởng – thường được tiêm hàng ngày dưới dạng tiêm hormone tăng trưởng tái tổ hợp của con người – được khuyến khích để tăng chiều cao càng nhiều càng tốt vào những thời điểm thích hợp trong thời thơ ấu cho đến những năm đầu thiếu niên. Bắt đầu điều trị sớm có thể cải thiện sự phát triển chiều cao và xương. Ở những cô gái có vóc dáng quá thấp, bác sĩ có thể khuyên dùng oxandrolone ngoài hormone tăng trưởng. Oxandrolone là hormone giúp tăng chiều cao bằng cách tăng sản xuất protein của cơ thể và cải thiện mật độ khoáng của xương.

Các phương pháp điều trị khác được điều chỉnh để giải quyết các vấn đề cụ thể của con bạn khi cần thiết. Việc kiểm tra sức khỏe thường xuyên đã cho thấy những cải thiện đáng kể về sức khỏe và chất lượng cuộc sống của trẻ em gái và phụ nữ mắc hội chứng Turner.

Điều quan trọng là giúp con bạn chuẩn bị cho quá trình chuyển đổi từ chăm sóc với bác sĩ nhi khoa sang chăm sóc sức khỏe tâm thần và y tế cho người lớn. Bác sĩ chăm sóc chính có thể giúp tiếp tục phối hợp chăm sóc giữa một số bác sĩ chuyên khoa trong suốt cuộc đời.

Đội chăm sóc sức khoẻ

Vì hội chứng Turner có thể dẫn đến các vấn đề phát triển khác nhau và các biến chứng y tế, một số bác sĩ chuyên khoa có thể tham gia vào việc sàng lọc các tình trạng cụ thể, chẩn đoán, đề xuất phương pháp điều trị và cung cấp dịch vụ chăm sóc.

Các nhóm có thể phát triển khi nhu cầu của các cô gái mắc hội chứng Turner thay đổi trong suốt cuộc đời. Các chuyên gia của nhóm chăm sóc có thể bao gồm một số hoặc tất cả các chuyên gia này và những người khác nếu cần:

Chuyên gia về rối loạn hormone (bác sĩ nội tiết)

Chuyên gia sức khỏe phụ nữ (bác sĩ phụ khoa)

Bác sĩ chuyên về di truyền học (nhà di truyền y học)

Chuyên gia tim mạch (bác sĩ tim mạch)

Chuyên gia về rối loạn xương (bác sĩ chỉnh hình)

Chuyên gia về rối loạn đường tiết niệu (bác sĩ tiết niệu)

Bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng (ENT)

Chuyên gia về rối loạn tiêu hóa (bác sĩ tiêu hóa)

Chuyên gia về các vấn đề thị lực và các rối loạn về mắt khác (bác sĩ nhãn khoa)

Chuyên gia về các vấn đề thính giác (nhà thính học)

Chuyên gia nha khoa trong việc điều chỉnh các vấn đề về sự sắp xếp của răng (bác sĩ chỉnh nha)

Chuyên gia sức khỏe tâm thần, chẳng hạn như nhà tâm lý học hoặc bác sĩ tâm thần

Nhà trị liệu phát triển, người chuyên trị liệu để giúp con bạn phát triển các hành vi phù hợp với lứa tuổi, kỹ năng xã hội và kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân

Giảng viên giáo dục đặc biệt

Chuyên gia sinh sản (bác sĩ nội tiết sinh sản)

Điều trị mang thai và sinh sản Đối phó và hỗ trợ

Hiệp hội Hội chứng Turner của Hoa Kỳ và các tổ chức khác cung cấp tài liệu giáo dục, tài nguyên cho gia đình và thông tin về các nhóm hỗ trợ. Các nhóm dành cho phụ huynh tạo cơ hội để trao đổi ý kiến, phát triển các chiến lược đối phó và xác định các nguồn lực.

Các nhóm đồng trang lứa dành cho các cô gái mắc hội chứng Turner có thể giúp củng cố lòng tự trọng và cung cấp mạng lưới xã hội gồm những người hiểu cách sống chung với hội chứng Turner.

Chuẩn bị cho cuộc hẹn của bạn

Cách bạn tìm hiểu con bạn mắc hội chứng Turner có thể khác nhau.

Trước khi sinh. Hội chứng Turner có thể được nghi ngờ bằng cách sàng lọc DNA không tế bào trước khi sinh hoặc một số đặc điểm có thể được phát hiện trên siêu âm sàng lọc trước sinh. Xét nghiệm chẩn đoán trước khi sinh có thể xác nhận chẩn đoán.

Luc sinh thanh. Nếu một số tình trạng nhất định – chẳng hạn như cổ có màng hoặc các đặc điểm thể chất khác biệt – dễ thấy khi sinh, các xét nghiệm chẩn đoán có thể sẽ bắt đầu trước khi con bạn xuất viện.

Trong thời thơ ấu hoặc những năm thiếu niên. Bác sĩ gia đình hoặc bác sĩ nhi khoa của bạn có thể nghi ngờ rối loạn sau đó nếu sự tăng trưởng không diễn ra với tốc độ mong đợi hoặc tuổi dậy thì không bắt đầu vào thời điểm dự kiến. Xét nghiệm chẩn đoán có thể xác nhận chẩn đoán.

Thăm khám sức khỏe cho em bé và khám sức khỏe hàng năm

Điều quan trọng là phải đưa con bạn đến tất cả các cuộc khám sức khỏe định kỳ theo lịch trình và các cuộc hẹn hàng năm trong suốt thời thơ ấu. Những lần thăm khám này là cơ hội để bác sĩ đo chiều cao, ghi nhận sự chậm phát triển dự kiến ​​và xác định các vấn đề khác trong phát triển thể chất.

Bác sĩ có thể hỏi những câu hỏi như:

Bạn có lo lắng gì về sự tăng trưởng hoặc phát triển của con mình?

Con bạn ăn uống tốt như thế nào?

Con bạn đã bắt đầu có những dấu hiệu dậy thì?

Con bạn có gặp khó khăn gì trong học tập ở trường không?

Con bạn làm thế nào trong các tương tác ngang hàng hoặc các tình huống xã hội?

Nói chuyện với bác sĩ về hội chứng Turner

Nếu bác sĩ gia đình hoặc bác sĩ nhi khoa của bạn tin rằng con bạn có các dấu hiệu hoặc triệu chứng của hội chứng Turner và đề xuất các xét nghiệm chẩn đoán, bạn có thể muốn hỏi những câu hỏi sau:

Những xét nghiệm chẩn đoán nào là cần thiết?

Khi nào chúng ta sẽ biết kết quả của các bài kiểm tra?

Chúng tôi sẽ cần gặp bác sĩ chuyên khoa nào?

Tôi có thể giúp theo dõi sức khỏe và sự phát triển của con tôi bằng cách nào?

Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh Thủy Đậu: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Biến Chứng Và Cách Điều Trị trên website Sept.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!